Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo Cáo Tìm hiểu quy trình công nghệ dây chuyền chế biến hạt giống tại nhà máy chế biến hạt giống Thừa Thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.15 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa cơ khí – Công nghệ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN
CHẾ BIẾN HẠT GIỐNG TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN HẠT
GIỐNG THỪA THIÊN HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Trần Văn Hòa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huỳnh Anh Vũ
Lớp: Cơ khí - Bảo quản 40
Huế, 06/2010
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta có nền văn minh lúa nước hằng nghìn năm, trong đó
cây lúa có một vị trí quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và đối với nông dân nói riêng.
Cây lúa là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử trồng trọt lâu
đời. trong lúa gạo có đầy đủ các các chất dinh dưỡng như các cây
lương thực khác, có nhiều các vitamin nhóm B. chính vì giá trị dinh
dưỡng của lúa gạo mà từ lâu gạo được coi là nguồn thực phẩm, dược
phẩm có giá trị. Lúa gạo cung cấp một nguồn năng lượng lớn cho
con người.
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu của thế giới. Sản
xuất lúa gạo trong vài thập niên gần đây đã có mức tăng trưởng đáng
kể. khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực
chính , 25% dân số sử dụng trên một phần hai lương thực hằng ngày.
Như vậy, lúa gạo ảnh hưởng đến dân số ít nhất 60% dân số thế giới.
Đối với nước ta thì lương thực cực kỳ quan trọng, không những về
mặt giá trị sử dụng của lương thực trong đời sống mà còn tác động
của nó đến sản xuất nông nghiệp, đối với sự phát triển kimh tế và
cũng cố quốc phòng. Ngoài việc sử dụng làm lương thực, lúa gạo
còn được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất nhiều mặt hàng như:


bánh kẹo, cồn, bia,… chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Trong công
nghệ dược phẩm lúa gạo còn được dùng để sử dụng thuốc, trong
công nghiệp nhẹ dùng để sản xuất sơn, mỹ phẩm, xà phòng…sản
phẩm phụ rơm rạ làm giấy…
Sản xuất lúa gạo là ngành đóng góp lớn vào thành tựu phát triển
kinh tế -xã hội Việt Nam trong nhiều năm qua. Góp phần quan trọng
ổn định xã hội, ổn định phát triển kinh tế. Sản xuất lúa gạo còn đóng
góp nhiều vào kim ngạch cả nước. Do đó mà vấn đề làm sao để cung
cấp giống là rất cần thiết để phát để cung ứng cho sản xuất đại trà
thì không thể áp dụng phương pháp thủ công mà phải xây dựng cho
được một ngành công nghiệp hạt giống, tức là phải sản xuất hạt
giống theo phương pháp công nghiệp từ ngoài đồng ruộng cho đến
sau thu hoạch ở trong các nhà máy sấy, chế biến hạt giống.
Nhìn chung trong những năm qua, công tác giống cây trồng
nước ta đã đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng nền
nông nghiệp nói riêng, nền kinh tế nước nhà nói chung, và đây là
một thành tựu to lớn của nghành nông nghiệp Việt Nam. Tuy vậy,
để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông
nghiệp trong thế giới tới, nghành giống cây trồng phải thực sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện hơn nửa trong công tác nghiên cứu,
chọn tạo và sản xuất mới cung ứng đủ giống tốt, giống phù hợp cho
sản xuất của từng vùng. Muốn vậy, thì cần phải dựa trên cơ sở tiếp
cận các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới và trong
nước, triển khai mạnh công tác nghiên cứu một cách cụ thể trong
từng vùng, từng miền trên toàn đất nước. Hiện nay, đất nước ta có
nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhưng phần lớn bấp bênh, không ổn định
cho nên cần chú ý vì cây lúa ngoài giải quyết vấn đề an ninh lương
thực trong nước, còn để xuất khẩu gạo có chất lượng phù hợp với xu
thế cạnh tranh và hội nhập.
Với yêu cầu chất lượng hạt giống ngày càng cao, khối lượng

cung ứng ngày càng lớn thì việc cơ giới hóa ngành sản xuất hạt
giống ngày càng bức thiết.
Vì thế, đề cập đến các giải pháp sau thu hoạch cho sản xuất lúa
gạo, nông sản nhằm giảm thất thoát về chất lượng, sản lượng thì
trước hết cần phải đề cập đến giải pháp sau thu hoạch đối với sản
xuất hạt giống.
Được sự cho phép của trường Đại học Nông Lân, Khoa Cơ Khí
Công Nghệ và sự chấp thuận của Công Ty Giống Cây Trồng Và Vật
Nuôi Thừa Thiên Huế, tôi tiến hành “Tìm hiểu quy trình công
nghệ dây chuyền chế biến hạt giống tại nhà máy chế biến hạt
giống Thừa Thiên Huế” làm đề tài tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại nhà máy, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của giáo viên hướng dẫn và các kỹ sư, công nhân viên trong xí
nghiệp, tôi đã đã được tiếp xúc trực tiếp với những trang bị máy móc
cũng như dây chuyền chế biến hạt giống. Đồng thời là cơ hội tốt cho
tôi học hỏi được những kinh nghiệm quý giá từ thực tế.
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Tìm hiểu về Công Ty Giống Cây Trồng Và Vật Nuôi
Thừa Thiên Huế
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thanh của công ty giống cây trồng và vật nuôi Thừa Thiên
Huế là công ty giống cây trồng Bình Trị Thiên.
Công ty cổ phần giống cây trồng – vật nuôi TT Huế được thành
lập vào năm 1984
Năm 1989 công ty giống cây trồng Thừa Thiên Huế được thành
lập từ việc tách riêng ra khỏi công ty giống cây trồng Bình Trị Thiên
theo chủ trương tách tỉnh. Công ty ra đời cung cấp một lượng giống
lớn, ngoài trại giống Nam Vinh còn bảy điểm sản xuất từ Thừa
Thiên Huế vào Khánh Hòa. Công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở hạ
tầng cho trại giống Nam Vinh để việc sản xuất giống tại trại ngày

càng chủ động hơn, tăng cường công tác làm giống có nguyên liệu
sản xuất giống ngày càng có chất lượng cao.
Năm 1997 bộ phận giống cây ăn quả tách khỏi công ty giống
cây trồng Thừa Thiên Huế. Xí nghiệp giống và thức ăn chăn nuôi
được nhập thêm vào công ty, từ đó công ty có tên gọi “Công ty
Giống Cây Trồng và Vật Nuôi Thừa Thiên Huế”
Năm 2003 được sự đầu tư của Bộ nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, công ty đã xây dựng nhà máy chế biến hạt giống nhằm
cung cấp cho nông dân các loại giống có chất lượng cao.
+ Nhà máy chế biến hạt giống thuộc công ty cổ phần giống cây
trồng – vật nuôi TT Huế, đây là một dây chuyền sản xuất được lắp
đặt vào năm 2004 do Viện cơ điện Nông Nghiệp nghiên cứu.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: cả nước.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.2.3 Sơ đồ bố trí mặt bằng công ty:
Chú thích:
1 Cổng công ty
2 Nhà làm việc hai tầng
3 Nhà máy chế biến hạt giống
4,5,6,7 Kho bảo quản
8 Kho bao bì, vật liệu
9 Nhà xe
10 Gara
11 Vườn hoa
12 Trạm biến áp
2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- sản xuất kinh doanh giống cây trồng
-sản xuất kinh doanh giống vật nuôi
-kinh doanh vật tư nông nghiệp
-kinh doanh thuốc thú y

-chế biến thức ăn chăn nuôi
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo:
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Trên thế giới lúa là cây lương thực quan trọng, dễ trồng, có diện tích
lớn và cho năng suất cao. Hiện nay trên thế giới có hơn 100 nước
trồng lúa. Vùng trồng lúa phân bố rộng từ 53
0
Bắc đến 35
0
Nam,
nhưng phân bố không đồng đều, khoảng 90% diện tích tập trung ở
châu Á và phân bố chủ yếu từ 30
0
Bắc đến 10
0
Nam. [2]
Châu Á vừa là vùng đông dân cư nhất vừa là vùng sản xuất lúa gạo
chủ yếu của thế giới, chiếm khoảng 90% diện tích và 85% sản lượng
gạo. diện tích và sản lượng tập trung vào 8 nước là: Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonexia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật
Bản.
Theo dự báo của FAO, tổng sản lượng lương thực dạng hạt toàn cầu
năm 2007/08 sẽ đạt 2.108,9 triệu tấn, điều chỉnh giảm đáng kể so
với mức dự báo 2.124,9 triệu tấn đưa ra hồi tháng 6/2007, song sẽ
tăng khoảng 50% so với sản lượng năm 2006/07. Trong đó, sản
lượng lúa mì sẽ đạt 602,1 triệu tấn, tăng 1,1%; sản lượng ngũ cốc
thô sẽ đạt 1.077,5 triệu tấn, tăng 9,4% và sản lượng gạo sẽ đạt 429,3
triệu tấn, tăng 0.1% . [8]
Niên vụ sản xuất lúa gạo 2007/08 đã đến thời kỳ quan trọng khi một
số nước sản xuất chủ chốt đang thu hoạch vụ lúa chín của họ. Căn

cứ theo dự tính tại, tổng sản lượng lúa trên thế giới năm 2007/08 sẽ
dạt khoảng 643 triệu tấn thóc, chỉ tăng nhẹ so với năm 2006/07.
Riêng sản lượng của Châu Á dự báo đạt 584 triệu tấn thóc, chỉ tăng
khoảng 3 triệu tấn so với năm 2006/07 do điều kiện thời tiết không
thuận lợi và sâu bệnh tàn phá. [8]
Mặc dù trong vài thập kỷ qua sản xuất lúa gạo đã có những tiến bộ
đáng kể, nhưng năng suất và chất lượng vẫn chưa cao. Vì vậy, việc
ứng dụng tiến bộ kỷ thuật để tăng năng suất và chất lượng ở những
vùng trọng điểm lúa của thế giới, đáp ứng nhu cầu lương thực ngày
càng cao là hết sức cần thiết.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Ở nước ta, lúa là cây lương thực đứng vị trí số một và là cây
trồng chủ yếu ỏ nhiều vùng, trong tổng diện tích 8.104.241 ha đất
nông nghiệp thì có trên 4.200.000 triệu ha trồng lúa và diện tích gieo
trồng lúa hằng năm lên đến 7.003.800. Hằng năm cây lúa được trồng
ở nhiều vùng sinh thái khác nhau với nhiều thời vụ khác nhau. Với
truyền thống sản xuất lúa nước đã có từ lâu, cây lúa đã trở thành cây
lương thực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển nền kinh tế xã hội của đất nươc. [2]
Với vị trí địa lý trải dài trên 15
0
Bắc(8
0
20’-23
0
30’ độ vĩ Bắc, 104
0
-
107
0

kinh Đông), kéo dài từ Bắc vào Nam hơn 2.000km, được bao
bọc bởi nhiều con sông chảy ra biển Đông, hình thành nên những
đồng bằng châu thổ phì nhiêu, khá thuận lợi cho việc trồng lúa và là
những nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho đất nước. Trong đó
miền Nam, đồng bằng sông Cửu Long là một trong hai vựa lúa lớn
của cả nước, hằng năm sản xuất trên 50% tổng sản lượng lương
thực. [2]
Với điều kiện thuận lợi như vậy nên Việt Nam luôn là nước có sản
lượng lúa gạo cao, đứng thứ 2 trên thế giớ về xuất khẩu gạo. Nhờ
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mà năng suất lúa Việt Nam luôn tăng;
năng suất, diện tích, sản lượng lúa từ năm:
2.1.3 Tình hình sản xuất lúa gạo ở địa bàn Miền Trung
Sản xuất lúa ở địa bàn Miền Trung có thể chia thành 2 vùng lớn:
Vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ(Thanh,Nghệ, Tĩnh), có diện tích
khoảng 7750km
2
, do lưu vực sông Mã, sông Chu, sông Lam… tạo
thành, tương đối bằng phẳng. lượng phù sa bù đắp ít hơn sông Hồng,
đất đai kém màu mỡ hơn. Khí hậu vùng này có thể chia làm hai mùa
rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
mưa nhiều vào mùa mưa gây ngập úng vào thời kỳ sau cấy của lúa
mùa, và chịu ảnh hưởng của gió tây nóng và khô thường ảnh hưởng
vào thời kỳ cuối của lúa chiêm xuân. Có hai mùa vụ chính chiếm
diện tích lớn là vụ Hè-Thu và vụ Đông-Xuân. Vụ HèThu là vụ lúa
ngắn nhất trong năm, thời gian sinh trưởng từ 90-105 ngày, có ý
nghĩa trong việc luân canh, tăng vụ và tăng sản lượng lúa.
Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ, từ Quảng Bình vào tới Bình
Thuận có diện tích toàn là 8250km
2
. Từ đèo ngang trở vào, chạy vào

từ vĩ tuyến 18
0
Bắc đến vĩ tuyến 11
0
Bắc, đồng bằng nhỏ hẹp do bị
kẹp bởi dãy núi Trường Sơn ở phía Tây và ở biển ở phía Đông. Vì
vậy các sông thường ngắn, độ dốc lớn, chế độ thủy văn phức tạp.
Mùa khô dễ bị hạn, mùa mưa dễ bị lũ lớn. Cũng như các vùng trồng
lúa khác trong cả nước, vùng Đồng bằng ven biển Trung Bộ một
năm thường làm 2 vụ lúa, đó là vụ Đông –Xuân, Hè- Thu. [2]
2.2 Tình hình chế biến hạt giống:
Sử dụng hạt giống xác nhận (certified seed) là biện pháp cơ
bản để tăng năng suất cây trồng. Muốn cung cấp đủ hạt giống xác
nhận cho sản xuất thì ngành giống phải được cơ giới hóa. Hiện nay,
lượng hạt giống được sản xuất theo phương pháp công công nghiệp
chỉ mới đáp ứng được 1/3 nhu cầu thị trường. Ước tính trong thời
gian tới cần trang bị thêm 260 máy sấy (8T/mẻ), 240 máy sàng
quạt(1T/giờ) (air-screen separator) và các thiết bị khác. Nhà nước
cần có các hỗ trợ cần thiết cho nông dân/tổ chức nhân giống và các
doanh nghiệp giống (seed company) để trang bị các loại thiết bị chế
biến hạt giống (seed processing equipment) nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu của nông dân và hình thành ngành công nghiệp hạt giống (seed
industry) của Việt Nam.
Muốn sản xuất đủ khối lượng hạt giống xác nhận cần thiết để
cung ứng cho sản xuất đại trà thì không thể áp dụng phương pháp
thủ công mà phải xây dựng cho được một ngành công nghiệp hạt
giống, tức là phải sản xuất hạt giống theo phương pháp công nghiệp
từ ngoài đồng ruộng cho đến sau thu hoạch ở trong các nhà máy sấy,
chế biến hạt giống.
Vì thế, đề cập đến các giải pháp sau thu hoạch cho sản xuất lúa

gạo, nông sản nhằm giảm thất thoát về chất lượng, sản lượng thì
trước hết cần phải đề cập đến giải pháp sau thu hoạch đối với sản
xuất hạt giống.
Lợi ích của thiết bị chế biến hạt giống:
- kịp thời với tiến độ thu hoạch và thời vụ cung ứng giống
- giảm chi phí công lao động để phơi khô, giê quạt, sàng sẩy
- nâng cao chất lượng cơ giới, giá trị gieo trồng
- loại trừ nấm mốc gây bệnh trên hạt giống
- giữ tỷ lệ nẩy mầm, sức sống hạt giống (seed vigor) và khả
năng bảo quản cao
Muốn xây dựng nền công nghiệp hạt giống thì việc trang bị các
thiết bị chế biến hạt giống (máy sấy, máy sàng, thiết bị xử lý
hạt giống, cân, đóng gói, kho bảo quản…) là điều bắt buộc.
Với yêu cầu chất lượng hạt giống ngày càng cao, khối lượng
cung ứng ngày càng lớn thì việc cơ giới hóa ngành sản xuất hạt
giống ngày càng bức thiết.
Nhìn chung, tình hình trang bị các thiết bị chế biến hạt giống
của các Công ty, Trung tâm sản xuất giống của nước ta ở còn thấp,
chưa đáp ứng với yêu cầu chất lượng. Nhiều doanh nghiệp đã có sự
đầu tư máy móc để công nghiệp hoá chế biến hạt giống nhưng nhìn
chung còn thiếu đồng bộ do đầu tư dàn trải, thiếu nguồn vốn. Khi
đầu tư thiết bị đầu cuối của dây chuyền chế biến giống thì thiết bị
đầu đã lạc hậu hoặc hỏng hóc.
Tình hình sản xuất hạt giống:
Khối lượng hạt giống sản xuất trong năm 2006 ước lượng khoảng
167.000 tấn (hơn 80% là hạt giống lúa), chỉ mới đáp ứng được 56%
yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% khối lượng hạt
giống nói trên được sấy, chế biến bằng các phương tiện cơ giới. Do
đó lượng hạt giống được sản xuất theo phương pháp công nghiệp
đến nay chỉ mới đáp ứng được 1/3 nhu cầu của thị trường.

THỊ TRƯỜNG HẠT GIỐNG VÀ KHỐI LƯỢNG HẠT
GIỐNG SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM
Cây
trồng
Diện tích
canh tác
2007
(Ha)
Lượng
hạt
giống
gieo
(kg/Ha
)
Nhu
cầu hạt
giống
(Tấn)
Thị
trường
hạt
giống
(Tấn)
Khối lượng
hạt giống sản
2006
(Tấn)
1.
Lúa 7,210,000 120 865,200 216,300 136,940
*

Lúa
lai 650,000 27 17,550 17,550 4,000
2.
Bắp 1,067,900 20 21,360 19,200 17,000
3.
Đậu
phộn
g 254,600 200 50,920 20,370 1,530
4.
Đậu
nành 190,100 100 19,010 11,470 1,420
5.
Bông
vải 20,500 8 160 160 170
6.
Rau 643,970 10,000 5,870
Cộng 295,050 166,930
56,58%
Ngoài 2 Công ty được đầu tư đồng bộ 2 nhà máy chế biến với
thiết bị chế biến hiện đại của Đan Mạch là Công ty CP giống cây
trồng Thái Bình và Công ty CP giống cây trồng Quảng Bình, và một
vài công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, thiết bị chế
biến của các đơn vị giống khác đều có nguồn gốc Việt Nam hoặc
nhập khẩu một phần từ các nước Hàn Quốc, Đài Loan.
Từ 2005 - 2007, Quỹ đầu tư ngành giống của Hợp phần giống
cây trồng đã làm thủ tục cho 5 doanh nghiệp vay vốn đầu tư hoặc
nâng cấp các dây chuyền thiết bị.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
3.1.1 Giới thiệu về hạt lúa giống:

Lúa gạo là lương thực chính của người dân Việt Nam cũng
như là thế giới. hiện nay với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng
cao con người đã lai tạo được nhiều giống lúa có nhiều ưu điểm nổi
bật về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh, thời
tiết khắc nghiệt. Nguyên liệu thóc giống của công ty chủ yếu do các
trại giống của công ty cung cấp, ngoài ra công ty còn thu mua trực
tiếp ở các hợp tác xã trong tỉnh và các tỉnh bạn nhằm cung cấp đủ
giống cho người dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
3.1.2 Cấu taọ hạt lúa giống:
Hạt thóc gồm những thành phần chính sau: vỏ hạt, lớp alông,
nội nhũ, phôi hạt.

+ Vỏ hạt:
Bao bọc xung quanh hạt có tác dụng bảo vệ chống lại các điều
kiện bất lợi của môi trường. thành phần của vỏ hạt rất ít chất dinh
dưỡng, cấu tạo chủ yếu là xenluloza và hemixenluloza. Chiếm
2¸2,5% khối lượng hạt, gồm hai lớp tế bào, lớp ngoài là những tế
bào xếp khít với nhau chứa các sắc tố, lớp trong gồm những tế bào
không màu ít thấm nước. Vỏ hạt có cấu tạo rất bền và dai. Lớp vỏ
hạt có tác dụng hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hạt giống.
+Lớp alơrông:
Lớp alơrông nằm phía trong các lớp vỏ, được cấu tạo từ một
lớp tế bào lớn có thành dày, có chứa protein, chất béo, đường,
xelluloza, tro, và các vitamin B1, B2, PP.
+Nội nhũ:
Nội nhũ là phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt, nó chứa đầy
tinh bột và protein, ngoài ra trong nội nhũ còn có một lượng
nhỏ chất béo, muối khoáng và vitamin. Là nơi cung cấp năng
lượng dự trữ cho hạt hô hấp.

+ Phôi hạt:
Phôi là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm vì vậy
trong phôi có khá nhiều chất dinh dưỡng. Phần lớn lượng sinh
tố và enzim của hạt đều tập trung ở phôi. Phôi gồm bốn thành
phần chính: mầm phôi, rễ phôi, thân phôi và tử diệp. hình dáng
phôi của các loại giống thường là khác nhau tùy từng loại
giống
3.2 Phương pháp điều tra thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp điều tra:
- phương pháp điều tra gián tiếp: thông qua các tư liệu liên quan
đến cây lúa: diện tích, năng suất, sản lượng qua các năm ở Việt
Nam và địa bàn Miền Trung. Tình hình sản xuất lúa gạo ở
trong nước và trên thế giớ.
- Phương pháp điều tra trực tiếp tại nhà máy chế biến hạt giống
Thừa Thiên Huế.
Phương pháp xử lý số liệu:
Thông qua các số liệu đã thu thập được tiến hành tính toán và
thống kê.
PHẦN IV. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
4.1 Tìm hiểu dây chuyền chế biến hạt giống:
Nhà máy hoạt động đã góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông
thôn trong toàn tỉnh. Cung ứng đủ giống cho bà con nông dân.
Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho
người nông dân, giúp công ty luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời hạt
giống. sản phẩm hạt giống của nhà máy cung cấp cho thị trường
có chất lượng cao, ổn định.
Lợi ích của thiết bị chế biến hạt giống:
Kịp thời với tiến độ thu hoạch và thời vụ cung ứng giống
Giảm chi phí công lao động để phơi khô, giê quạt, sàng sẩy
Nâng cao chất lượng cơ giới, giá trị gieo trồng

Loại trừ nấm mốc gây bệnh trên hạt giống
Giữ tỷ lệ nẩy mầm, sức sống hạt giống và khả năng
Trong sản xuất nông nghiệp chế biến lựa chọn và nâng cấp hạt
giống là một nghành kỹ thuật đòi hỏi người kỹ thuật phải nắm
vững chuyên môn và xử lý nhanh các sự cố trong dây chuyền
máy móc.
4.2 Quy trình công nghệ dây chuyền chế biến hạt giống:
4.2.1 Các công đoạn chính:

SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THIẾT BỊ DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN:
Chú thích:
1,5,7,9,11 Gàu tải
2 Tháp sấy
3 Xilo chứa
4 Lò dốt
6 Sàng phân loại
8 Trống chọn hạt
10 Xử lý thuốc
12 Xilo nhỏ
13 Cân định lượng
14 Băng tải
15 Xiclon đơn hút bụi và tách hạt ở sàng phân loại
16 Xiclon đơn hút bụi và tách hạt ở miệng gàu tải
17 Xiclon đôi hút bụi ở xilo và tháp sấy
4.2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nguyên liệu hạt giống trước khi đưa vào chế biến được cân sơ
bộ để biết được trọng lượng hạt giống ban đầu.
Nguyên liệu hạt giống nhờ gầu tải chuyển đến tháp sấy hoặc đi
qua xilô chứa tấn.
* Hệ thống sấy:

Hình1: hệ thống sấy
Hệ thống sấy chính là mô hình của Đan Mạch. Nguyên lý
làm việc: hệ thống sấy làm việc theo nguyên lý tỏa nhiệt. Có 2 lò đốt
bằng than đá. Có mạch điều khiển nhiệt độ: t = 42
o
C.
Nếu t < 42
o
C thì hiệu quả sấy sẽ không cao.
Nếu t > 42
o
C thì ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống (mầm hạt chết
đi).Tháp: Nguyên liệu đi từ trên xuống, không khí nóng đi từ dưới
lên.
o Thời gian sấy phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào của tháp.
o Độ ẩm hạt giống ban đầu: A
o
= 22 %
o Độ ẩm có thể bảo quản: A
o
= 13÷14 %
o Thời gian sấy: t = 10÷12 h
o Có bộ phận kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong lò
Lấy mẫu để kiểm tra xem độ ẩm đã đạt chưa
o Thường ít nhất phải đảo 1 lần/mẻ. Để đảo, ta tiến hành xả
cửa xả. Thông qua cửa xả, một nửa nguyên liệu được xả vào bể
chứa nguyên liệu và thông qua hệ thống gàu tải đưa nguyên liệu vừa
được xả lên lại tháp để sấy. Khi đó, ở tháp sấy đã có hiện tượng đảo
nguyên liệu sấy, tức là một nửa phía trên sẽ nằm ở dưới tháp sấy và
một nửa phía dưới sẽ nằm ở phía trên tháp nhằm đảm bảo nhiệt độ

sấy ở nguyên liệu sấy được đều hơn.
o Năng suất: 5 tấn/mẻ
o Nhiên liệu: 20 kg than đá/h/2 tháp.
Nguyên liệu sấy được đưa vào hầm, thông qua gàu tải múc nguyên
liệu lên phía trên và đổ vào thùng sấy. Hơi sấy được đi từ dưới lên
và sấy đều nguyên liệu sấy.
Hình 2: Xilo chứa
Sau khi nguyên liệu được sấy xong, thỏa mãn độ ẩm thích hợp để
bảo quản hạt giống thì nguyên liệu được gàu tải đưa lên 2 thùng
Xylô chứa thành phẩm rồi tiến hành sàng phân loại. Xilo chứa có
nhiệm vụ ủ nguyên liệu hạt giống sau khi sấy trở về nhiệt độ ổn định
giúp hạt giống không bị nứt vỡ khi qua thiết bị sàng phân loại vì sau
khi sấy nhiệt độ của khối nguyên liệu có thể đạt 43
o
C.
Trước khi qua hệ thống sàng, phân loại hạt giống từ xilo chứa đi
qua bàn định lượng giúp sàng, phân loại không bị quá tải khi làm
việc, bàn định lượng có tác dụng định mức công suất chế biến dựa
theo loại hạt giống chứa ít hay nhiều tạp chất.

×