Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Luận văn tổ chức kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.65 KB, 127 trang )

Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
CHơNG I
một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
và kiểm toán nội bộ
1.1 Một số vấn đề chung về kiểm toán
1.1.1 Khái niệm kiểm toán
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã
cổ đại vào thế kỷ thứ III trớc Công nguyên. Chính vì vậy, kiểm toán có gốc từ
La tinh Audit nguyên bản là Audire, gắn liền với nền văn minh của Ai
Cập và La Mã cổ đại. Tuy kiểm toán ra đời đã hơn 2000 năm qua, nhng nó
cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX. Từ Audire có nghĩa là
nghe. Hình ảnh kiểm toán cổ điển thờng đợc tiến hành bằng cách ngời ghi
chép về tài sản đọc to lên cho một bên độc lập nghe rồi sau đó chấp nhận
thông qua việc chứng thực. ở Việt Nam, thuật ngữ Kiểm toán xuất hiện trở
lại, và đợc sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90. Trớc năm 1975, ở
miền Nam Việt Nam đã có những hoạt động của công ty kiểm toán nớc ngoài.
Cho đến nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu
khác nhau về kiểm toán. Tuy nhiên khái niệm kiểm toán đợc chấp nhận phổ
biến hiện nay là:
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin đợc kiểm toán
nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã đợc thiết lập
Các thuật ngữ trong định nghĩa này đợc hiểu nh sau:
Các kiểm toán viên độc lập và có năng lực: Tính độc lập giúp cho kiểm
toán viên trong quá trình t duy, lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán không bị
ảnh hởng và chi phối bởi bất kỳ yếu tố nào có thể dẫn đến làm lệch lạc kết quả
kiểm toán. Biểu hiện của sự độc lập cụ thể là độc lập về chuyên môn, độc lập
về kinh tế và độc lập trong các mối quan hệ gia đình. Độc lập về mặt chuyện
8
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế


môn đợc thể hiện: trong hoạt động kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân theo
chuẩn mực chuyện môn và luật pháp không chỉ bị chi phối bởi những tác động
khác. Tuỳ theo nội dung và tính chất của mỗi loại kiểm toán cụ thể khác nhau
và mức độ độc lập có thể đòi hỏi khác nhau, tuy nhiên yêu cầu về độc lập là
đòi hỏi thiết yếu đối với mọi loại kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán. Nếu
độc lập là điều kiện cần thì năng lực của kiểm toán viên là điều kiện đủ để
đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc thực hiện thành công. Năng lực kiểm toán
gồm những yếu tố, kỹ năng, phẩm chất về chuyên môn nghiệp vụ mà kiểm
toán viên cần phải có để tổ chức và thực hiện đợc cuộc kiểm toán có hiệu quả.
Thu nhập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là các
loại tài liệu, thông tin mà các kiểm toán viên sử dụng để phân tích, xem xét và
đa ra kết luận trên đó. Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình các kiểm
toán viên áp dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểmt toán để thu thập và đánh giá
các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét của họ.
Các thông tin đợc kiểm toán: Đó là những thông tin đã có sẵn nguồn
bằng chứng cho kiểm toán và có căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá thông tin.
Thông tin đợc kiểm toán có thể là những thông tin đợc lợng hoá hoặc những
thông tin có thể so sánh, đối chiếu hay kiểm tra lại đợc, có thể là những thông
tin tài chính hoặc những thông tin phi tài chính.
Các chuẩn mực đã đợc xây dựng và thiết lập: Các chuẩn mực là cơ sở,
là thớc đó để đánh giá các thông tin trong quá trình kiểm toán. Các chuẩn mực
này rất phong phú và đa dạng tuỳ thuộc vào từng loại kiểm toán, nh quy định
trong các văn bản pháp quy, các tiêu chuẩn định mức cho các lĩnh vực khác
nhau, các chuẩn mực kế toán cho mỗi quốc gia tuỳ từng loại kiểm toán mà
sử dụng các chuẩn mực này luôn luôn phải là các chuẩn mực có hiệu lực cho
cuộc kiểm toán đó.
Đơn vị đợc kiểm toán: Đây có thể là một tổ chức pháp nhân (một doanh
nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, một doanh nghiệp t nhân), hoặc không có t
cách pháp nhân (một phân xởng, tổ đội hoặc một cá nhân).
9

Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Báo cáo kết quả: Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán,
thể hiện ý kiến nhận xét, kết luận của kiểm toán viên và cung cấp thông tin
cho ngời đọc, ngời sử dụng về mức độ tơng quan và phù hợp giữa các thông
tin của một đơn vị với các chuẩn mực đã đợc xây dựng. Về hình thức, báo cáo
kiểm toán có thể khác nhau và có thể thay đồi từ loại báo cáo phức tạp bằng
văn bản đến báo cáo bằng miệng khi kiểm toán phục vụ cho một ngời nào đó.
Nh vậy, thực chất của kiểm toán nói chung là việc kiểm tra và cho ý
kiến nhận xét về mức độ phù hợp của thông tin đợc kiểm toán so với các tiêu
chuẩn, chuẩn mực của thông tin đã đợc thiết lập; việc kiểm tra này đợc thực
hiện bởi ngời độc lập và có năng lực. Nói cách khác hoạt động kiểm toán là
hoạt động thẩm định thông tin của kiểm toán viên.
1.1.2 Chức năng của kiểm toán
Thông qua định nghĩa nói chung về kiểm toán, ta có thể rút ra hai chức
năng cơ bản của kiểm toán nh sau:
Thứ nhất: Chức năng cơ bản đầu tiên của kiểm toán đó là kiểm tra và
xác nhận hay còn gọi là chức năng xác minh.
Đây là chức năng đợc hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình
thành và phát triển của kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát
triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời nói chung và kiểm
toán nói riêng, đồng thời chức năng này luôn thể hiện ở các mức độ khác nhau
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ngay từ thời kỳ đầu, khi kiểm toán ra
đời chức năng kiểm tra và xác nhận đợc thể hiện dới dạng chứng thực báo cáo
tài chính (kiểm toán cổ điển), về sau chức năng này phát triển mạnh mẽ và đ-
ợc thể hiện cao hơn dới dạng báo cáo kiểm toán.
Thứ hai: Chức năng trình bày ý kiến (hay chức năng t vấn). Đây là chức
năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Chức năng trình bày ý
kiến cũng có quá trình phát triển riêng của nó. Cùng với quá trình phát triển
của kiểm toán, chỉ một chức năng xác minh, kiểm toán không thể đáp ứng đợc
yêu cầu của nhà quản lý nên chính từ yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra, đã xuất

10
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
hiện chức năng t vấn. ở thời kỳ ban đầu khi mới hình thành, chức năng này
biểu hiện dới dạng th quản lý. Trong quá trình phát triển, sự biểu hiện của t
vấn cũng rất khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thực tế, chức
năng này chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhng lại giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng trong một nền kinh tế thị trờng phát triển cao nh hiện nay.
Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá
một cách toàn diện cả về quá khứ và tơng lai. Về quá khứ, đối với các sự kiện
đã nảy sinh, kiểm toán với t cách là ngời kiểm toán xác minh sự việc đã hoàn
thành nhằm đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng thông tin. Nh vậy, chức năng
kiểm toán xác nhận hay xác minh là chức năng hớng về quá khứ. Mặt khác, để
đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng thông tin trong tơng lai, kiểm toán lại có
thêm chức năng thứ hai đó là chức năng t vấn hay chức năng trình bày ý kiến,
chức năng này hớng về tơng lai. Hai chức năng của kiểm toán hình thành và
phát triển hoàn toàn khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. ở
thời kỳ đầu, ngời ta thờng chỉ tập trung quan tâm đến chức năng kiểm tra xác
nhận. Nhng khi xã hội càng phát triển, ngời ta càng quan tâm nhiều hơn đến
chức năng t vấn của kiểm toán, đó là việc nhìn nhận, định hớng cho một tơng
lai đúng đắn để có những quyết định tối u và giành đợc thắng lợi trong cạnh
tranh. Chính vì vậy, ở giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin trong tơng lai không chỉ riêng có chức năng của kiểm toán, mà còn
có hàng loạt các tổ chức khác nhau cùng thực hiện chức năng này nh: các tổ
chức t vấn về thuế, t vấn về pháp luật kinh doanh
1.1.3 Đối tợng của kiểm toán
Xã hội ngày càng phát triển, kiểm toán càng khẳng định đợc vị trí, vai
trò của mình trong quản lý. Kiểm toán là một môn khoa học nên có đối tợng
và phơng pháp nghiên cứu riêng.
Xuất phát từ lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của kiểm toán, ban
đầu kiểm toán chỉ bó hẹp và giới hạn về đối tợng trong việc kiểm tra, đánh giá

về tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính. Cùng với sự phát triển của xã
11
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
hội và yêu cầu của quản lý thực hiện, con ngời không chỉ quan tâm đến báo
cáo tài chính của đơn vị mà ngày càng quan tâm nhiều hơn sang các lĩnh vực
phi tài chính, lĩnh vực hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng của hoạt động. Hay nói
cách khác kiểm toán đã quan tâm một cách đầy đủ toàn diện mọi khía cạnh
hoạt động của con ngời, chính điều đó đã làm đối tợng của kiểm toán ngày
càng phong phú, đa dạng và toàn diện trên các mặt cụ thể nh sau:
Báo cáo tài chính và thực trạng về tài sản, nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngay từ khi mới hình thành, kiểm toán chỉ tiến hành thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính. Khi đó, đối tợng trực tiếp của kiểm toán là các báo cáo tài
chính. Để có cơ sở đa ra kết luận về báo cáo tài chính (nh: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính ). Khi đánh giá về các tài liệu kế toán, Kiểm toán viên cần phải
đánh giá trên các mặt:
- Tính hiện thực của các thông tin kế toán. Nói cách khác đây chính là tính
có thật của tài sản và tính có thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh (tài sản thực
tế tồn tại, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nghiệp vụ kinh tế thực tế phát
sinh).
- Tính hợp pháp hơp lý của tài liệu kế toán này
- Sự phù hợp giữa tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp
- Độ tin cậy của tài liệu kế toán.
Kiểm toán cổ điển thờng chỉ quan tâm đến các tài liệu kế toán về tính
hợp pháp, hợp lý. Còn độ tin cậy của tài liệu kiểm toán trong giai đoạn đầu ch-
a đợc đề cập đầy đủ nhng càng về sau này, độ tin cậy lại càng đợc kiểm toán
quan tâm nhiều hơn trong quá trình xem xét, đánh giá các tài liệu kế toán.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trong kiểm toán báo cáo tài chính ng-
ời ta đã biết quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính

của đơn vị nhằm đánh giá một cách đúng đắn hơn về báo cáo tài chính.
12
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Hoạt động kinh tế tài chính là hoạt động dùng tiền làm thớc đo để đo l-
ờng, đánh giá. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị cũng dần dần đợc quan tâm nhiều hơn cùng với sự phát triển của xã
hội nói chung và kiểm toán nói riêng. Sự quan tâm này nhằm xây dựng một cơ
sở để đánh giá một cách đúng đắn độ tin cậy và sự phù hợp giữa báo cáo tài
chính, tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động kinh tế của đơn vị.
Khi đánh giá hoạt động này, ngời ta thờng quan tâm đến khía cạnh:
- Sự hợp pháp, hợp lý của hoạt động tức là hoạt động phải tuân thủ pháp
luật, chính sách chế độ và phù hợp với phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Hoạt động kinh tế, tài chính phải tuân thủ theo những quy luật chung.
Không thể có một hoạt động kinh tế đi ngợc, trái với quy luật, không thể có
một đơn vị hoạt động kinh doanh với mục đích là lỗ
Hoạt động kinh tế có sự phù hợp với quy luật cũng là nền tảng đánh giá
kiểm toán viên về tính hợp pháp, hợp lý và độ tin cậy của báo cáo tài chính:
hoạt động kinh tế tài chính phải tiết kiệm, hoạt động kinh tế tài chính phải có
kế hoạch
Trong kiểm toán hiện đại ngày nay, khi kiểm toán báo cáo tài chính ng-
ời ta đã biết quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị. Việc kiểm tra, đánh giá thực trạng này đợc tiến hành bởi một loạt
những phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán nh: phỏng vấn, quan sát,
kiểm kê, xác nhận
Thực trạng về tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi doanh
nghiệp, đơn vị cũng có sự khác nhau. Trong quá trình kiểm toán, chuyên gia
kiểm toán bắt buộc phải có sự hiểu biết về thực trạng tài sản và nghiệp vụ kinh
tế phát sinh cũng nh quá trình kiểm soát về từng loại tài sản và từng loại
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mỗi đơn vị để có thể đa ra ý kiến nhận xét phù
hợp. Nhiều trờng hợp nếu chuyên gia kiểm toán thiếu sự hiểu biết về một loại

tài sản hoặc một loại nghiệp vụ nào đó thì phải nhờ đến sự xác nhận của
chuyên gia khác.
13
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Thực trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ và những quy
định:
Cùng với sự phát triển của kiểm toán báo cáo tài chính, đối tợng kiểm
toán ngày càng đợc mở rộng và thâm nhập vào nhiều lĩnh vực. Kiểm toán
không chỉ dừng lại ở kiểm toán báo cáo tài chính mà còn tiến hành kiểm toán
tình hình chấp hành và thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định có
tính nguyên tắc. Chính từ thực trạng chấp hành và thực hiện luật pháp chính
sách, chế độ và những quy định là đối tợng của kiểm toán. Một loại kiểm toán
mới đợc hình thành từ đó, đó là kiểm toán tuân thủ, loại kiểm toán này dần
dần đợc tiến hành đan xen trong kiểm toán báo cáo tài chính. Cho đến ngày
nay kiểm toán tuân thủ luôn đợc tiến hành song song trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động:
Ngày nay kiểm toán đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực tài
chính, lĩnh vực thực hiện và chấp hành luật pháp, chính sách chế độ. Không
những thế, kiểm toán còn phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nhất là kiểm toán tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động
nhằm đem lại hiệu quả cao trong quản lý, chiến thắng trong cạnh tranh và tối
đa hoá lợi nhuận. Sự quan tâm của xã hội nói chung và kiểm toán nói riêng đã
dần dần xoay chuyển từ việc nhìn nhận đánh giá về quá khứ sang đánh giá và
hớng về tơng lai nhiều hơn. Trên thế giới hiện nay, đặc biệt đối với kiểm toán
nội bộ và kiểm toán nhà nớc đã tập trung và đi sâu hơn vào tính hiệu lực, hiệu
quả và tính kinh tế của hoạt động. Chính vì vậy, tính hiệu lực, hiệu quả và tính
kinh tế của hoạt động là đối tợng kiểm toán chủ yếu trong kiểm toán hiện đại
ngày nay, nhất là trong các lĩnh vực phi sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Phân loại kiểm toán:

1.1.4.1 Phân loại kiểm toán theo mục đích của kiểm toán (hay theo đối t-
ợng trực tiếp của kiểm toán):
14
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Căn cứ vào mục đích cụ thể (hay đối tợng trực tiếp) của kiểm toán, ngời
ta thờng chia kiểm toán thành ba loại là: kiểm toán hoạt động (Performance
Audit), kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit) và kiểm toán báo cáo tài chính
(Audit of Financial Statements).
Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán nhằm để xét và đánh giá về tính
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động đợc kiểm toán.
Tính kinh tế là sự tiết kiệm các nguồn lực. hay đây còn gọi là nguyên
tắc tối thiểu, nghĩa là để đạt đợc mục tiêu nhất định cần dùng một lợng nguồn
lực ít nhất (kể cả trong mua sắm và sử dụng).
Tính hiệu lực là khả năng về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã xác định của đơn vị.
Tính hiệu quả là việc đạt đợc kết quả cao nhất với một lợng nguồn lực
nhất định, hay đay còn gọi là nguyên tắc tối đa.
Có rất nhiều lĩnh vực khác nhau cần phải kiểm tra và theo dõi về tính
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả nên đối tợng của kiểm toán hoạt động cũng
rất phong phú và đa dạng. Chúng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực tài chính
mà còn có thể bao gồm nhiều lĩnh vực và hoạt động khác nhau nh việc đánh
giá cơ cấu tổ chức, một phơng án kinh doanh, một quy trình công nghệ, một
hệ thống máy tính, hay một loại tài sản, thiết bị mới đa vào hoạt động Việc
xác định các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu quả
và hiệu quả của các hoạt động là việc làm rất khó khăn, việc lợng hoá các mặt
trên thành các tiêu chuẩn để đánh giá là việc làm mang nặng tính chủ quan.
Do vậy việc đánh giá kết quả trong kiểm toán hoạt động cũng hết sức chủ
quan. Để thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động đòi hỏi ngời kiểm toán viên phải
am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau nh kế toán, tài chính, kinh tế, khoa học kỹ

thuật Sản phẩm của kiểm toán hoạt động là một bản báo cáo cho ngời quản
lý về kết quả kiểm toán và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt động.
Kiểm toán tuân thủ:
15
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm để xem xét đơn vị đợc kiểm
toán có tuân thủ các quy định mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc cơ
quan chức năng của nhà nớc hoặc cơ quan chuyên môn đề ra hay không.
Đối tợng của kiểm toán tuân thủ cũng khá linh hoạt. Nó có thể là việc
tuân thủ các quy tắc do các cơ quan Nhà nớc cấp trên đề ra, nh kiểm tra đánh
giá về việc tuân thủ các quy định về thuế giá trị gia tăng, các quy định về bảo
vệ môi trờng bảo vệ ngời lao động hoặc việc tuân thủ những quy định do ng-
ời quản lý cấp trên trong đơn vị đề ra, hoặc nó còn là việc tuân thủ những quy
định do ngời quản lý cấp trên trong đơn vị đề ra, hoặc nó còn là việc tuân thủ
những quy định của cơ quan chuyên môn đề ra nh việc tuân thủ các quy trình
và thủ tục giải ngân của kho bạc nhà nớc, việc tuân thủ các điều kiện và thủ
tục vay vốn của ngân hàng Các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá thông tin
ở loại kiểm toán này không phức tạp nh kiểm toán hoạt động, chúng thờng đ-
ợc xác định một cách dễ dàng gắn liền với các thủ tục, quy tắc đợc kiểm toán.
Thông thờng loại kiểm toán đợc thực hiện để phục vụ cho nhu cầu của bản
thân các đơn vị, hoặc nhu cầu của cơ quan quản lý cấp trên nên kết quả của
kiểm toán tuân thủ nói chung đợc báo cáo cho ngời có trách nhiệm trong đơn
vị đợc kiểm toán hoặc cơ quan quản lý cấp trên hơn là cho một phạm vi rộng
ngời sử dụng. Trờng hợp việc kiểm toán do một khách hàng, không phải đơn
vị đợc kiểm toán có nhu cầu, nh việc kiểm tra tính tuân thủ các quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp ở một đơn vị do cơ quan thuế thuê mớn, thì kết
quả kiểm toán sẽ đợc báo cáo cho cơ quan có nhu cầu thuê mớn kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính:
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác
nhận về tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính đợc kiểm toán.

Báo cáo tài chính đợc kiểm toán, thờng là bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài
chính của các đơn vị tổ chức kinh doanh. Ngoài ra, các báo cáo tài chính của
các đơn vị khác nh bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán vốn, ngân sách
16
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, của các dự án đầu t cũng là những đối
tợng thông tin của kiểm toán báo cáo tài chính. Tiêu chuẩn, chuẩn mực cho
việc đánh giá thông tin của loại kiểm toán này thờng là các chuẩn mực kế
toán, các quy định pháp lý về kế toán và các quy định khác có liên quan.
ở các nớc có nền kinh tế thị trờng, báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp đợc nhiều ngời quan tâm và nó cũng có thể đợc kiểm toán bởi nhiều tổ
chức kiểm toán khác nhau, đặc biệt là các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp.
1.1.4.2 Một số cách phân loại khác:
Phân loại kiểm toán theo loại hình tổ chức kiểm toán:
Theo loại hình tổ chức kiểm toán, kiểm toán đợc chia làm ba loại là
kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nớc và kiểm toán độc lập. Kiểm toán nội bộ
đợc tổ chức bên trong mỗi đơn vị thực hiện kiểm tra và cho ý kiến về các đối
tợng đợc kiểm toán nhằm giúp đơn vị thực hiện tốt cách chức năng và nhiệm
vụ của mình. Kiểm toán nhà nớc là cơ quan kiểm tra tài chính tối cao của
quốc gia, thực hiện việc kiểm tra và báo cáo về việc quản lý và sử dụng các
nguồn lực của nhà nớc ở các đơn vị. Kiểm toán độc lập đợc tổ chức dới dạng
doanh nghiệp kiểm toán (công ty hay hãng kiểm toán) nhằm cung cấp dịch vụ
kiểm toán và các dịch vụ khác có tính chuyên môn xã hội.
Phân loại kiểm toán theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm
toán:
Theo tiêu thức này, kiểm toán đợc chia thành kiểm toán bên trong (nội
kiểm) và kiểm toán bên ngoài (ngoại kiểm). Kiểm toán bên trong là những
hoạt động kiểm toán đợc thực hiện bởi chính những ngời trong đơn vị (kiểm
toán nội bộ). Còn kiểm toán bên ngoài là những hoạt động kiểm toán đợc thực

hiện bởi những ngời bên ngoài đơn vị (kiểm toán độc lập hoặc có thể là kiểm
toán Nhà nớc).
Phân loại kiểm toán theo quan hệ pháp lý đối với khách thể kiểm toán:
Theo mối quan hệ này, kiểm toán đợc chia thành kiểm toán bắt buộc và
kiểm toán tự nguyện. Kiểm toán toán bắt buộc là các đơn vị đợc kiểm toán
17
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
(khách thể kiểm toán) phải chịu sự kiểm toán bắt buộc theo luật định. Kiểm
toán tự nguyện là loại kiểm toán không bắt buộc đối với đơn vị đợc kiểm toán
nhng đơn vị này có nhu cầu và tự nguyện thực hiện việc kiểm toán.
Phân loại kiểm toán theo tính chu kỳ của kiểm toán:
Theo cách phân loại này, kiểm toán đợc chia thành kiểm toán thờng kỳ,
kiểm toán định kỳ và kiểm toán bất thờng.
Ngoài ra, còn có nhiều các khác để phân loại kiểm toán nh: theo thời
điểm kiểm toán với thời điểm phát sinh của các nghiệp vụ, sự kiện có kiểm
toán trớc (tiền kiểm), kiểm toán trong (kiểm toán hiện hành) và kiểm toán sau
(hậu kiểm); theo tính chất và phạm vi tiến hành kiểm toán có kiểm toán toàn
diện và kiểm toán chuyên đề v.v
1.1.5 Khái quát chuẩn mực quốc tế về dịch vụ kiểm toán và chứng thực
1.1.5.1 Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC)
Thông thờng mỗi quốc gia có hội kế toán kiểm toán hành nghề. ở các n-
ớc phơng Tây, những hội nghề nghiệp này là các tổ chức độc lập, chịu trách
nhiệm soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm toán còn ở các nớc đang
phát triển các tổ chức này, mặc dù là tổ chức phi Chính phủ, nhng chịu sự chi
phối của Bộ Tài chính. Ví dụ nh ở Mỹ, ban soạn thảo Chuẩn mực Kiểm toán
ASB là uỷ ban chuyên môn cao cấp của Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AICPA)
chịu trách nhiệm ban hành các chuẩn mực và hớng dẫn thực hiện các dịch vụ
kiểm toán, chứng nhận và kiểm soát chất lợng. Hiệp hội IFAC Hiệp hội kế
toán quốc tế là một tổ chức kế toán quốc tế đợc biết đến với t cách là một tổ
chức uy tín về soạn thảo và ban hành các chuẩn mực quốc tế và các nguyên

tắc và thông lệ kiểm toán. IFAC đợc thành lập vào năm 1977. Liên đoàn có
nhiệm vụ thúc đẩy và phát triển ngành thông qua ban hành các chuẩn mực đợc
chấp nhận chung nhằm hỗ trợ công tác kiểm toán đạt chất lợng dịch vụ cao
hơn phục vụ lợi ích công cộng. IFAC hiện có hơn 150 thành viên từ kháp mọi
nơi trên thế giới, đại diện cho hơn 2.4 triệu kế toán làm việc trong các lĩnh vực
giáo dục, t nhân, nhà nớc, các ngành thơng mại và công nghiệp.
18
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Cơ cấu và hoạt động của IFAC gồm:
- ủy ban Tuân thủ
- ủy ban Giáo dục
- ủy ban Đạo đức nghề nghiệp
- Ban chuẩn mực chứng thực và kiểm toán quốc tế (IAASB)
- Ban kế toán công lập quốc tế
- Kế toán hành nghề kinh doanh
- ủy ban Kiểm toán chuyển đổi
IAASB hoạt động với t cách là cơ quan soạn thảo và ban hành các
chuẩn mực độc lập dới sự bảo trợ của IFAC. Các chuẩn mực IAASB là nguyên
tắc cơ bản và thông lệ về kiểm toán và các dịch vụ liên quan. IAASB cũng ban
hành các Chuẩn mực thực hành nhằm hớng dẫn thực hiện và hỗ trợ thực
tiễn khi áp dụng các chuẩn mực và lựa chọn thông lệ kiểm toán phù hợp nhất.
Uỷ ban Chuẩn mực kế toán nhà nớc quốc tế (IPSASB) chịu trách nhiệm
soạn thảo và ban hành các nguyên tắc kế toán, kiểm toán và các yêu cầu về
báo cáo tài chính của chính phủ, quốc gia, trung ơng và địa phơng, các cơ
quan trực thuộc chính phủ và các tổ chức tơng đơng. IPSASB ban hành các
Chuẩn mực Kế toán nhà nớc quốc tế.
Uỷ ban Đạo đức nghề nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng khung quy
định về đạo đức nghề nghiệp và nâng cao khả năng nhận thức và sự chấp hành
của nớc thành viên. Uỷ ban đạo đức nghề nghiệp ban hành Chuẩn mực Đạo
đức nghề nghiệp IFAC cho các kế toán hành nghề.

Uỷ ban Giáo dục hớng dẫn, nghiên cứu và giúp đỡ các kế toán chuyên
nghiệp trao đổi thông tin, đảm bảo các nhân viên kế toán đợc đào tạo đầy đủ
kiến thức có khả năng chịu trách nhiệm trớc cổ đông và ngời tuyển dụng,
đồng thời góp phần hoà hợp môi trờng kế toán chuyên nghiệp trên thế giới. Uỷ
ban Giáo dục ban hành các Chuẩn mực Giáo dục quốc tế. Ba uỷ ban còn lại
gồm Uỷ ban Tuân thủ, Uỷ ban Kiểm toán chuyển đổi và kế toán hành nghề
kinh doanh chịu trách nhiệm thực thi chuẩn mực (Uỷ ban tuân thủ), trợ giúp
19
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
các công ty kiểm toán trong quá trình chuyển đổi (Uỷ ban Kiểm toán chuyển
đổi) và hỗ trợ các kế toán chuyên nghiệp liên kết và trao đổi thông tin (Kế
toán hành nghề kinh doanh);
1.1.5.2 Cơ cấu hệ thống chuẩn mực của Ban Chuẩn mực chứng thực và
kiểm toán quốc tế.
Cơ cấu hệ thông chuẩn mực của IAASB bao gồm các chuẩn mực về
kiểm toán, chứng thực và các dịch vụ liên quan thực hiện phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế. IAASB quyết tâm với mục tiêu xây dựng một bộ các
chuẩn mực quốc tế . IAASB quyết tâm với mục tiêu xây dựng một bộ các
chuẩn mực quốc tế đợc chấp nhận chung, vì vậy IAASB đã hợp tác với các cơ
quan soạn thảo và ban hành chuẩn mực quốc gia và quốc tế và biến hệ thống
các chuẩn mực quốc gia va quốc tế và biến hệ thống các chuẩn mực của
IAASB đợc chấp nhận toàn cầu. Cơ cấu hệ thống các chuẩn mực của IAASB
gồm những vấn đề sau:
- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp IFAC cho các kế toán hành nghề là nền
tảng cho tất cả các chuẩn mực về đạo đức đã đợc thống nhất với các chuẩn
mực đạo đức của các nớc thành viên.
- Các chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lợng (ISQC) áp dụng cho tất cả
các dịch vụ đợc đề cập trong Chuẩn mực Hợp đồng của IAASB. Cho đến nay,
cha có chuẩn mực nào đợc ban hành.
- Hai chuẩn mực quốc tế về các dịch vụ liên quan (ISRS) áp dụng cho dịch

vụ cho dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và dịch vụ kiểm tra thông tin tài
chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trớc và các hợp đồng dịch vụ liên quan
khác đã đợc IAASB quy định.
- Ba mơi sáu chuẩn mực Kiểm toán quốc tế áp dụng cho hợp đồng kiểm
toán thông tin tài chính.
- Mời bốn Chuẩn mực quốc tế cho dịch vụ soát xets (ISRE) áp dụng cho
hợp đồng soát xét các thông tin tài chính.
20
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Ba Chuẩn mực quốc tế cho dịch vụ chứng thực (ISAE) áp dụng đối với
dịch vụ chứng thực cho vụ việc, không phải vụ việc liên quan thông tin tài
chính.
ISA, ISAE và ISRS thuộc vào các chuẩn mực cung cấp dịch vụ của IAASB
1.2 Một số khái niệm về kiểm toán nội bộ
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của kiểm toán nội bộ.
Hoạt động của kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Sự
phát triển về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia qua thời gian đã làm cho hoạt
động kiểm toán ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu đợc
của các quốc gia.
So với kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nớc thì loại hình kiểm toán nội bộ
ra đời muộn hơn, bắt đầu từ năm 1940 mới xuất hiện khái niệm kiểm toán nội
bộ. Nhng nó có sự phát triển rất mạnh mẽ đặc biệt trong công việc quản trị
doanh nghiệp. Các đơn vị kinh tế cơ sở phát hiện ra rằng hệ thống kiểm toán
nội bộ là phơng tiện quản lý có hiệu quả và là công cụ đắc lực giúp cho các
nhà quản lý giám sát đợc toàn bộ các hoạt động của đơn vị mình. Không
những thế, trong các cơ quan nhà nớc việc hình thành các bộ phận kiểm toán
nội bộ để kiểm tra thờng xuyên các hoạt động trong cơ quan đang tỏ ra có
nhiều tác dụng thiết thực.
Với sự lớn mạnh và gia tăng quy mô các doanh nghiệp vài thập niên gần
đây, tầm quan trọng kiểm toán nội bộ cũng lớn mạnh một cách tơng ứng, làm

cho nó trở thành yếu tố chính trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát và kiểm
tra nội bộ. ở một số nớc, cơ quan lập pháp đã đa ra những văn bản pháp luật
nhằm tạo ra hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho kiểm toán nội bộ hoạt
động và phát triển. Bộ phận kiểm toán nội bộ đã phát triển cực nhanh ở Mỹ
cũng nh ở châu Âu từ những năm 60. Sự phát triển này đã đợc khuyến khích
bởi sự thành lập của tổ chức Kiểm toán nội bộ (IIA) năm 1941 tại NewYork,
tổ chức này đã xác định bản chất, mục tiêu và phạm vi hoạt động của bộ phận
kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm toán nội bộ là thành viên của Liên đoàn kế
21
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
toán quốc tế (IFAC) và INTOSAI, đồng thời nó chuyên sâu nghiên cứu, đào
tạo, bồi dỡng cấp chứng chỉ cho các kiểm toán viên nội bộ (CIA).
1.2.2 Khái niệm kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập đợc thiết lập bên
trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với t
cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
Các thuật ngữ sử dụng trong định nghĩa trên:
Kiểm toán nội bộ là công việc kiểm toán do tổ chức và nhân viên của tổ
chức tiến hành. Nh vậy là, công việc kiểm toán ở đây khác với công việc do
kiểm toán công chứng bên ngoài thực hiện.
Thuật ngữ độc lập nói lên rằng công việc kiểm toán không bị những
rành buộc có thể hạn chế đáng kể phạm vi và hiệu quả của việc thẩm tra, hoặc
làm chậm trễ việc báo cáo những phát hiện và kết luận.
Thuật ngữ thẩm định khẳng định chủ đề đánh giá của kiểm toán viên
nội bộ khi triển khai những kết luận
Thuật ngữ đợc thiết lập xác nhận là tổ chức đã định rõ vai trò của kiểm
toán nội bộ.
Các thuật ngữ xem xét và đánh giá nói rõ vai trò hành động của kiểm
toán viên nội bộ, một là điều tra phát hiện sự việc, hai là nhận định đánh giá.
Cụm từ hoạt động của tổ chức khẳng định phạm vi và quyền hạn rộng

của công việc kiểm toán nội bộ khi tác động đến tất cả các hoạt động của tổ
chức.
Thuật ngữ trợ giúp khẳng định sự giúp đỡ và hỗ trợ là kết quả cuối cùng
của kiểm toán nội bộ.
Cụm từ đối với tổ chức đó khẳng định toàn bộ phạm vi giúp đỡ cho cả
tổ chức, bao gồm toàn thể nhân viên, Hội đồng giám đốc và các cổ đông của
công ty.
1.2.3 Mục đích, yêu cầu của kiểm toán nội bộ
22
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Mục đích của kiểm toán nội bộ là thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
chất lợng hoạt động và chất lợng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
giúp cho công tác điều hành của chủ sở hữu, nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc giúp phát hiện và khắc phục khâu yếu, ngăn ngừa sai sót, gian lận trong
hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kết quả kiểm toán
nội bộ sẽ góp phần đắc lực và hiệu quả vào việc đảm bảo thông tin kinh tế, tài
chính cung cấp cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.4 Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản lý nên chức năng của nó
cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao cùng với khoa học quản lý
kinh tế, trình độ và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Mặc dù theo kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, chức
năng của kiểm toán nội bộ hiện đại là đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội
bộ, nhng chức năng truyền thống của kiểm toán nội bộ là xem xét, đánh giá
độ tin cậy, thống nhất của các thông tin tài chính, đánh giá việc sử dụng tiết
kiệm, hữu hiệu vốn và tài sản của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc quy định
chức năng, nhiệm vụ cho kiểm toán nội bộ cần phải xem xét phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng quốc gia, từng khu vực kinh tế, từng ngành và từng đơn vị
cụ thể.
1.2.5 Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ

Về cơ bản nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ bao gồm các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số
liệu kế toán, việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính của nhà nớc, kiểm
tra việc tuân thủ các chính sách, các quy định, các kế hoạch và các thủ tục
hiện hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống thiết lập xem có
sự bảo đảm sự tuân thủ với các chính sách, thủ tục, biện pháp và các quy định
mà có thể tác động quan trọng đến mọi hoạt động của tổ chức. Tiếp nối với
chức năng này, trong một số trờng hợp và nếu đợc phép của Uỷ ban quản trị
23
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
tối cao, các kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự u việt của các
chính sách, quy định, kế hoạch trớc khi đi đến việc xác định mức độ tuân thủ.
Họ sẽ chỉ ra khoản lợi nhuận (hay tiết kiệm đợc) từ các hoạt động bởi việc
tuân thủ thích đáng các chính sách, các kế hoạch và thủ tục đợc lập ra và các
mất mát nếu không có sự tuân thủ đó. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên nội bộ
phải kiểm tra tính pháp lý của các thông tin kế toán với chuẩn mực là các quy
định pháp chế của Nhà nớc.
Thứ hai: Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin trong đó
chủ yếu là kiểm tra và xác định mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo
quyết toán do kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của
thông tin không chỉ của bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động
và phơng tiện đợc sử dụng để xác minh, đo đạc, phân loại và báo cáo các
thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống thông tin này là cơ sở để khẳng định các
sổ sách và báo cáo tài chính chứa đựng các thông tin chính xác, kịp thời và
hữu ích. Các kiểm toán viên nội bộ thực hiện kiểm tra các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp trong hai trờng hợp:
- Trờng hợp thứ nhất với mục đích giúp chủ Doanh nghiệp hay nhà quản lý
của doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin tài chính, kiểm toán viên nội bộ

tiến hành kiểm tra, soát xét việc tính toán, phân loại báo cáo, thẩm định cụ thể
các khoản mục cá biệt (kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số d tài khoản).
Điều này cũng có tác dụng giảm phí kiểm toán của các kiểm toán viên độc lập
khi công việc của kiểm toán viên nội bộ đạt hiệu quả tốt.
- Trờng hợp thứ hai công việc kiểm tra đợc thực hiện nhằm hoàn thiện việc
thẩm tra các lĩnh vực khác để có thể đa ra kết luận. Việc kiểm tra các báo cáo
tài chính trở thành hoạt động bổ trợ đối với nhiệm vụ kiểm toán chính.
Thứ ba: Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chơng
trình hay các hoạt động nghiệp vụ. Kiểm tra xác nhận giá trị vốn góp của
doanh nghiệp và các đối tác tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra
24
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
xác nhận tính trung thực, hợp lý, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết
toán của đơn vị liên doanh.
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hoạt động hay chơng trình để
xem xét kết quả thu đợc có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt
động, chơng trình đó có đợc thực hiện theo kế hoạch đã định hay không. Bên
cạnh đó, kiểm toán viên nội bộ cần trợ giúp cho những ngời lãnh đạo khi xây
dựng các mục tiêu cho các chơng trình bằng việc xác định xem những giả
thiết, dữ liệu quan trọng có hợp lý không, những thông tin hiện thời có chính
xác và có đợc sử dụng không và hệ thống kiểm tra kiểm soát có đợc thiết lập
trong các hoạt động hay chơng trình không. Đánh giá các vấn đề liên quan
đến liên doanh liên kết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
những mục tiêu quan trọng mà các kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện, bao
gồm: đánh giá các báo cáo kế toán liên doanh liên kết, xác định giá trị liên
doanh của doanh nghiệp và việc bảo toàn vốn liên doanh, liên kết
Thứ t: Kiểm tra các phơng tiện bảo đảm an toàn cho tài sản. Kiểm tra
tính hiệu quả và pháp lý của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có hệ thống
kế toán. Giám sát sự hoạt động và tham gia hoàn thiện chúng.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phơng tiện đợc sử dụng để

đảm bảo an toàn cho các tài sản để tránh các mất mát khác nhau nh ăn trộm
hoặc hỏa hoạn
Mặt khác, kiểm toán viên nội bộ cần có những kiến nghị cho nhà quản
lý để phòng ngừa các hành vi bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ
chức.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những nhiệm vụ của
kiểm toán nội bộ, xem xét hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả và bảo đảm
độ tin cậy hay không, đồng thời qua đó đa ra các kiến nghị cũng nh các giải
pháp để hoàn thiện hệ thống đó.
Thứ năm: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của
các nguồn lực.
25
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lợng thực hiện các nhiệm vụ
đợc giao. Việc thực hiện này liên quan đến các nhóm hay các nhân viên của
đơn vị. ở đây kiểm toán nội bộ không chỉ quan tâm tới việc các nhóm hay các
nhân viên thực hiện công việc của họ có mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp hay không? Do các công việc (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ
thuật) rất đa dạng trong một tổ chức kinh tế nên để hoàn thành đợc nhiệm vụ
trên, bộ phận kiểm toán phải tuyển chọn đợc những ngời có trình độ nghiệp vụ
tơng xứng.
Thứ sáu: Thẩm tra các thủ tục kiểm soát để xác định tính thích hợp và u
việt của nó. Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của quy chế kiểm soát nội
bộ, đồng thời có kiến nghị hoàn thiện các quy chế này.
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời kiểm toán nội bộ phải
thực hiện việc giám sát thực hiện các quy chế kiểm soát nội bộ đã đề ra, qua
đó phát hiện những điểm cha hợp lý để tham gia hoàn thiện chúng.
Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để
khẳng định rằng hệ thống kiểm toán nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả,
đáp ứng mọi mục tiêu đã định trớc. Việc thẩm tra sẽ phơi bày mọi hành vi

gian lận, không bình thờng và gây lãng phí với bản chất lặp đi lặp lại nhằm
ngăn chặn và giảm thiểu chúng.
Thứ bảy: Các nhiệm vụ đặc biệt khác.
Ngoài các nhiệm vụ chính trên, kiểm toán nội bộ có thể đợc giao bất cứ
nhiệm vụ gì mà có ích cho Ban Giám đốc chẳng hạn nh: điều tra về cá nhân,
đại diện cho Ban giám đốc hoặc giám sát trong các thoả thuận, tham gia vào
các chơng trình đào tạo đơn vị.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế toánvà các cán bộ nghiệp vụ khác có
liên quan, đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và các nội
dung xử lý khác.
1.2.6 Quyền hạn của kiểm toán nội bộ
26
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Đợc quyền yêu cầu cung cấp tài liệu và thông tin về tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ. Trờng hợp cần thiết có quyền yêu cầu
sự hỗ trợ về chuyên môn và nhân sự của các bộ phận chức năng.
- Kiến nghị mang tính chất xây dựng đối với các cấp lãnh đạo, các bộ phận
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động sản xuất, kinh
doanh và công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Có quyền bảo lu ý kiến có liên quan đến kết quả kiểm toán.
1.2.7 Vị trí, ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán nội bộ.
Xét về vị trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức: Trong sơ đồ
quản lý doanh nghiệp, trách nhiệm và nhiệm vụ càng lớn thì vị trí càng cao.
Do tính chất đặc thù của hoạt động kiểm toán, đảm bảo tính khách quan trong
công việc, bộ phận kiểm toán nội bộ cần đợc tổ chức độc lập với các bộ phận
quản lý và điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của (Tổng) Giám đốc hoặc HĐQT của doanh nghiệp.
ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán nội bộ:

Kiểm toán nội bộ là một hoạt động nội kiểm sinh ra từ nhu cầu quản lý,
nên trớc hết hoạt động này có ý nghĩa và tác dụng to lớn đối với các nhà quản
lý. Thực vậy, kể từ khi chính thức ra đời đến nay có sự lớn mạnh nhanh chóng
trong việc áp dụng kiểm toán nội bộ vào công việc quản trị Doanh nghiệp. Các
đơn vị kinh tế cơ sở phát hiện ra rằng hệ thống kiểm toán nội bộ là phơng tiện
quản lý hiệu quả và ngày nay nó đã tìm đợc chỗ đứng vững chắc trong các cơ
quan Chính phủ, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn nhỏ trên toàn cầu.
Đối với các kiểm toán viên độc lập: Họ thừa nhận kiểm toán nội bộ là
công cụ quản lý hiệu quả và là sự bổ sung cần thiết cho công việc ngoại kiểm
nên luôn khuyến khích khách hàng của mình thiết lập hệ thống kiểm toán nội
bộ.
Trong hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nớc, hệ thống kiểm toán nội bộ
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế Nhà nớc giữ vai
27
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
trò hết sức quan trọng. Do kiểm toán nội bộ đợc đặt tại các đơn vị cơ sở nên
giúp sớm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi tiêu cực, gian lận trong
quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động và hiệu năng quản lý; hoàn thiện và đổi mới phong cách làm
việc tại các cơ quan, đơn vị.
Về mặt lý thuyết, kiểm toán nội bộ là lực lợng độc lập trong đơn vị đợc
lập ra để kiểm tra và đánh giá những hoạt động của đơn vị và các thành viên
khác trong đơn vị đó. Trong những đơn vị nhỏ, chức năng kiểm toán nội bộ
thuộc về một phần của vai trò quản lý và đợc ngời chủ sở hữu hoặc ngời quản
lý trực tiếp thực hiện. Tuy nhiên, các hoạt động cụ thể tại các đơn vị rất đa
dạng và phức tạp, hệ thống kiểm tra đã thiết lập từ trớc khó đem lại cho ông
chủ và các nhà quản lý cấp cao cái nhìn quán xuyến đối với hoạt động đã và
đang diễn ra. Những quy tắc định ra có đợc tuân thủ hay không? Tài sản có đ-
ợc bảo vệ nguyên vẹn hay không? Công nhân viên làm việc có hiệu năng
không? Những câu trả lời này phải giao cho một ngời hoặc một số ngời chịu

trách nhiệm kiểm tra và đánh giá các hoạt động, sau đó báo cáo lại cho chủ sở
hữu hoặc ngời quản lý. Kiểm toán viên nội bộ là ngời đảm nhận công việc
này.
Tóm lại kiểm toán nội bộ hoạt động đúng với chức năng của mình sẽ
có ý nghĩa và tác dụng to lớn đối với Doanh nghiệp mà trớc hết là cho những
nhà quản lý.
1.2.8 Các chuẩn mực nghề nghiệp đối với kiểm toán nội bộ.
1.2.8.1 Tuân thủ các chuẩn mực đạo đức
Kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp.
Kiểm toán viên phải là ngời trung thực và có lơng tâm nghề nghiệp,
trong sáng, công minh và không đợc phép để cho những định kiến thiên lệch
lấn át tính khách quan trong quá trình kiểm toán.
28
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
Kiểm toán viên phải có thái độ vô t, không bị những lợi ích vật chất chi
phối.
Kiểm toán viên phải tự điều chỉnh cho phù hợp với uy tín của ngành
nghề, uy tính bản thân của công ty, phải kiềm chế những cá tính có thể làm
hại cho uy tín nghề nghiệp.
Kiểm toán viên phải có đức tính thận trọng, chu đáo trong tiến hành
kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên không đợc đa ra kết luận
hoặc quyết định thiếu căn cứ hoặc bằng chứng không rõ ràng. Luôn luôn phải
đánh giá các bằng chứng thu thập một cách cẩn thận, chu đáo, kỹ lỡng.
1.2.8.2 Kiến thức, kỹ năng và kỷ luật
Kiểm toán viên nội bộ phải có kiến thức, kỹ năng và kỷ luật cần thiết để
thực hiện công việc kiểm toán.
Mỗi một kiểm toán viên nội bộ phải có kiến thức kỹ năng sau đây:
- Sự tinh thông nghiệp vụ trong việc áp dụng các chuẩn mực, thủ tục và kỹ
thuật kiểm toán nội bộ là điều cần có để thực hiện các cuộc kiểm toán.

- Tinh thông nguyên tắc và nghiệp vụ kế toán là yêu cầu phải có đối với
kiểm toán viên nội bộ làm việc có tính bao quát với sổ sách và báo cáo tài
chính.
- Yêu cầu có hiểu biết nguyên tắc quản lý để nhận thức và đánh giá thực
chất và tầm quan trọng của những sai lệch trong thực tế kinh doanh. Hiểu biết
và tầm quan trọng của những sai lệch trong thực tế kinh doanh. Hiểu biết tức
là có khả năng áp dụng kiến thức rộng vào những tình huống có thể gặp, nhận
thức những chỗ sai lệch quan trọng và có thể tiến hành nghiên cứu cần thiết để
có đợc những giải pháp hợp lý.
- Yêu cầu nhận thức rõ những nguyên tắc cơ bản của các vấn đề kế toán,
kinh tế luật thơng mại, hệ thống thuế, tài chính, các phơng pháp định lợng và
hệ thống thông tin đợc chơng trình hoá. Sự nhận thức rõ nghĩa là có khả năng
29
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
nhận thức các vấn đề hiện tại hoặc những vấn đề tiềm ẩn để quyết định sự
nghiên cứu tiếp theo để thực hiện hoặc sự hỗ trợ nhận đợc.
1.2.8.3 Quan hệ cá nhân và trao đổi ý kiến
Kiểm toán viên nội bộ phải khéo ứng xử khi tiếp xúc với các cá nhân
khác và khi trao đổi ý kiến có hiệu quả.
Kiểm toán viên nội bộ phải nắm vững quan hệ cá nhân và duy trì mối
quan hệ thoả đáng với những bộ phận đợc kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ phải khéo ứng xử trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng
văn bản để có thể truyền đạt rõ ràng và có hiệu quả những vấn đề nh: mục tiêu
kiểm toán, đánh giá, kết luận và kiến nghị.
1.2.8.4 Học tập không ngừng
Kiểm toán viên nội bộ phải duy trì trình độ thông thạo của mình thông
qua việc không ngừng học tập.
Kiểm toán viên nội bộ phải có trách nhiệm học tập không ngừng học
tập để duy trì trình độ thành thạo của mình. Họ phải hiểu biết đợc những cải
tiến, những phát triển mới trong chuẩn mực, thủ tục và kỹ thuật kiểm toán nội

bộ. Học tập không ngừng nhờ vào t cách hội viên tham gia các hội nghề
nghiệp, tham gia các buổi diễn thuyết, hội thảo, các lớp học nghiệp vụ, các ch-
ơng trình tự huấn luyện và tham gia các công trình nghiên cứu khoa học.
1.2.8.5 Thận trọng nghề nghiệp
Kiểm toán viên nội bộ phải rèn luyện tính thận trọng nghề nghiệp đúng
mực trong khi thực hiện kiểm toán nội bộ.
Tính thận trọng nghề nghiệp đúng mực đòi hỏi vận dụng tính cẩn trọng
và kỹ năng cần có của một kiểm toán viên độc lập có trình độ và thận trọng
hợp lý trong những tình huống nh nhau hoặc tơng tự. Do đó tính thận trọng
nghề nghiệp phải thích ứng với sự phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán cần thực
hiện. Trong việc rèn luyện tính thận trọng nghề nghiệp đúng mực, kiểm toán
viên nội bộ phải đề phòng khả năng xảy ra những hành động sai trái nhầm lẫn
30
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
và bỏ sót, kém hiệu suất lãng phí, và những mâu thuẫn quyền lợi. Họ cũng
phải đề phòng những điều kiện và những hoạt động mà sự bất hợp lệ có thể
xảy ra. Họ còn phải xác định các trờng hợp kiểm tra không đầy đủ và kiến
nghị những tiền đề thúc đẩy việc tuân theo các thủ tục và những cách làm tốt
đã đợc chấp nhận.
Tính thận trọng hàm ý cả tính thận trọng hợp lý và tài năng, không phải
là cái gì tuyệt đối hay là thành tích phi thờng. Tính thận trọng đúng mực đòi
hỏi kiểm toán viên tiến hành xem xét đối chiếu trong phạm vi hợp lý mà
không đòi hỏi kiểm toán tỉ mỉ tất cả các nghiệp vụ. Vì vậy, kiểm toán viên nội
bộ không thể đảm bảo tuyệt đối là không có sự bất tuân thủ và bất hợp lệ. Tuy
nhiên khả năng có sự bất tuân thủ hay bất hợp lệ cụ thể phải đợc lu ý khi kiểm
toán viên nội bộ nhận nhiệm vụ kiểm toán nội bộ.
Khi kiểm toán viên nội bộ nghi ngờ có hành động sai trái phải báo cho
cấp lãnh đạo hữu quan trọng tổ chức biết. Khi đó, kiểm toán viên nội bộ có thể
khuyến khích những điều tra nào là cần thiết trong hoàn cảnh này. Sau đó,
kiểm toán viên phải theo dõi thực hiện để thấy rằng bộ phận kiểm toán nội bộ

đã hoàn thành trách nhiệm.
Rèn luyện tính thận trọng nghề nghiệp có nghĩa là sử dụng sự khéo ứng
xử và nhận định kiểm toán hợp lý khi thực hiện kiểm toán. Để đạt đợc nh vậy,
kiểm toán viên nội bộ cần lu ý:
- Mở rộng công việc kiểm toán cần thiết nhằm vào các mục tiêu kiểm toán.
- Tầm quan trọng liên quan hoặc ý nghĩa của các vấn đề mà các thủ tục
kiểm toán đợc áp dụng.
- Tính đầy đủ và hiệu quả của kiểm soát nội bộ.
- Chi phí kiểm toán so với lợi ích có thể mang lại.
Thận trọng nghề nghiệp đúng mực gồm việc tiến hành đánh giá các
chuẩn mực tác nghiệp đã thiết lập và tiến hành xác định xem các chuẩn mực
đó có đợc chấp nhận và đáp ứng không. Nếu những chuẩn mực đó còn mơ hồ,
phải đa ra sự giải thích đáng tin cậy. Nếu kiểm toán nội bộ phải giải thích hay
31
Khoa Đào tạo sau đại học Luận văn thạc sĩ kinh tế
lựa chọn các chuẩn mực tác nghiệp thì phải thảo luận với các bộ phận đợc
kiểm toán về những chuẩn mực cần thiết cho việc đánh giá các thành tích
nghiệp vụ.
1.2.9 Tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ
1.2.9.1 Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Bộ máy kiểm toán bao gồm con ngời và các phơng tiện chứa đựng các
yếu tố cấu thành của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kiểm toán chính là việc tạo ra các mối liên hệ giữa các yếu tố
cấu thành kiểm toán, giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán và chính giữa
bản thân của hệ thống kiểm toán với các yếu tố khác trong môi trờng hoạt
động của kiểm toán. Chính từ việc tổ chức bộ máy kiểm toán mà các mối liên
hệ đợc duy trì đảm bảo cho hệ thống thực hiện tốt chức năng xác minh và bày
tỏ ý kiến.
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:
- Tính khoa học: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải phù hợp với

nguyên lý chung của lý thuyết kiểm toán. Tùy theo đặc điểm tổ chức của
doanh nghiệp là tổ chức theo phơng pháp chức năng hay trực tuyến tham mu
mà đa ra mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
- Tính nghệ thuật: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải chú ý tới nhân tố
con ngời.
- Trong sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm toán cần phải phân công rõ ràng chức
năng và nhiệm vụ của mỗi kiểm toán viên nhằm đạt hiệu quả và hiệu suất cao.
- Phải bảo đảm đủ về số lợng nhân viên trong bộ phận kiểm toán cũng là
một vấn đề quan trọng.
Số lợng nhân viên kiểm toán có thể đợc xác định qua công thức sau:
Số lợng nhân viên KTNB =
k
btai
n
i

=
+
1
*
Trong đó:
32

×