Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận môn cơ sở dữ liệu nâng cao TÌM HIỂU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG Resource description framework

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 29 trang )

Đại Học Quốc Gia TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
BÀI THU HOẠCH MÔN
CƠ SỞ DỮ LIỆU NÂNG CAO
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG
RESOURCE DESCRIPTION FRAMEWORK
GVHD: PGS.TS. Đỗ Phúc
Người thực hiện: Bùi Chí Cường
Mã số: CH1101007
Lớp: Cao học khóa 6
TP.HCM – 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm trường Đại học
công nghệ thông tin TP HCM đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với bộ môn Cơ sở
dữ liệu nâng cao.
Em xin cảm ơn thầy PGS.TS. Đỗ Phúc đã tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng
em cũng những gì thầy đã giúp đỡ, hướng dẫn để em thực hiện bài tiểu luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Khoa Công nghệ Thông tin
cùng các bạn bè thân hữu đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cũng như động viên để em
hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm, em
mong thầy cô và bạn bè cho ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, tháng 7 năm 2012
Bùi Chí Cường
CH1101007
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


v
1 CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU 7
1.1 Giới thiệu chung 7
1.2 Hoạt động nghiên cứu 7
2 CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ RDF 8
2.1 Khái niệm 8
2.2 Các luật của RDF 8
2.3 RDF Statements 8
2.4 Những thành phần chính RDF 10
2.4.1 Thành phần <rdf:RDF> 10
2.4.2 Thành phần <rdf:Description> 10
2.4.3 Thuộc tính là giá trị 10
2.4.4 Thuộc tính là tài nguyên 11
2.5 Thành phần RDF Container 11
2.5.1 Thành phần <rdf:Bag> 11
2.5.2 Thành phần <rdf:Seq> 12
2.5.3 Thành phần <rdf:Alt> 12
2.5.4 RDF Collections 13
3 CHƯƠNG III – TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỒ THỊ 14
3.1 Lý thuyết về đồ thị 14
3.2 Cơ sở dữ liệu đồ thị 14
3.3 Xây dựng cơ sở đồ thị RDF 15
4 CHƯƠNG IV – DEMO VÀ SETUP 19
4.1 Tổng quan về chương trình demo 19
4.2 Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình 19
4.2.1 Yêu cầu 19
4.2.2 Cài đặt và sử dụng chương trình 25
4.2.3 Tìm kiếm trên cở sở dữ liệu đồ thị RDF 27
5 CHƯƠNG V - KẾT LUẬN 29
5.1 Tóm tắt kết quả đạt được 29

5.2 Hướng phát triển 29
5.3 Tài liệu tham khảo 29
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 - Đồ thị có hướng 14
Hình 2 - Cơ sở dữ liệu đồ thị 15
Hình 3- Thuộc tính & mối quan hệ 15
Hình 4 - Table Vertex và Edge 18
Hình 5 - Quan hệ giữa Edge và Vertex 18
Hình 6 - Cài đặt SQL 1 19
Hình 7 - Cài đặt SQL 2 20
Hình 8 - Cài đặt SQL 3 21
Hình 9 - Cài đặt SQL 4 21
Hình 10 - Cài đặt SQL 5 22
Hình 11 - Cài đặt SQL 6 23
Hình 12 - Đăng nhập SQL 23
Hình 13 - Tạo database rdf 23
Hình 14 - Thực thi cript tạo table 25
Hình 15 - Giao diện chính 26
Hình 16 - Giao diện sau khi load data 27
vi
Hình 17 - Giao diện tìm kiếm 28
7
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
1 CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu chung.
Ngày nay, cơ sở dữ liệu đồ thị đã chứng tỏ thế mạnh trong nhiều lĩnh vực, như là
trong lĩnh vực mạng xã hội, trong hệ thống sinh học, trong hệ thống thông tin địa lý,
cấu trúc XML.
Resource Description Framework (RDF) là một mô hình dữ liệu định dạng XML

được đề xuất vào năm 1999 bởi tổ chức W3C và ngày nay nó đã trở thành một chuẩn
phổ biến để mô tả các tài nguyên web và cũng là một phần quan trọng của mạng ngữ
nghĩa. Chính sự quan trọng này mà việc tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu RDF là rất cần
thiết.
Trước đây, RDF thường được tiếp cận theo ngữ cảnh của một ngôn ngữ sử dụng
các từ vựng hình thức. Tức là mục đích sử dụng là để môt tả thông tin tài nguyên.
Trong đề tài này ta sẽ tiếp cận RDF theo ngữ cảnh của cơ sở dữ liệu đồ thị, việc tiếp
cận theo ngữ cảnh này sẽ tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này về cơ sở dữ liệu đồ thị
RDF.
Trực quan hóa là yêu cầu cần thiết khi làm việc với đồ thị. Tuy đã có rất nhiều
công cụ cho phép trực quan tài liệu RDF nhưng các công cụ này chỉ tiếp cận RDF theo
khía cạnh ngôn ngữ. Việc truy vấn trên RDF thường sử dụng các ngôn ngữ truy vấn
RDF như SPARQL, RQL, RDQL. Tiếp cận RDF bằng cơ sở dữ liệu đồ thị sẽ tận dụng
được các ưu điểm của cơ sở dữ liệu như khai phá dữ liệu, tìm đặc cấu đồ thị.
1.2 Hoạt động nghiên cứu.
Đề tài thực hiện nghiên cứu và tiếp cận tài liệu RDF theo ngữ cảnh cơ sở dữ liệu
đồ thị.
Cài đặt và trực quan hóa tài liệu RDF với giao diện đơn giản, cho phép người dùng
tìm kiếm thông tin trong cấu trúc RDF.
8
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
2 CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ RDF
2.1 Khái niệm
RDF (Resource Description Framework) là một chuẩn W3C để mô tả các tài
nguyên Web, chẳng hạn như tiêu đề, tác giả, ngày hiệu chỉnh, nội dung, thông tin bản
quyền của một trang web.
RDF được viết dưới định dạng XML. Bằng cách sử dụng XML, RDF dễ dàng
chuyển đổi giữa các máy tính sử dụng những hệ điều hành khác nhau. RDF là một
phần trong Semantic Web – một tương lai của web giúp cho các máy tính có thể tương
tác thông tin trên web. RDF được sử dụng phổ biến trong việc mô tả thông tin của các

món hàng như giá cả, còn hàng hay hết hàng…, hay mô tả lịch của một sự kiện, mô tả
thư viện điện tử, các tài nguyên trang web, mô tả nội dung cho các seach engine…
Ví dụ về một RDF:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:si= “ >
<rdf:Description rdf:about= “” >
<si:title>W3Schools</si:title>
<si:author>Jan Egil Refsnes</si:author>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>.
2.2 Các luật của RDF
RDF sử dụng các URI để nhận biết thông tin về tài nguyên. RDF mô tả thông tin
tài nguyên bằng các thuộc tính và giá trị thuộc tính
Tài nguyên(Resource) có một URI cụ thể ví dụ : />Thuộc tính là một tài nguyên có tên như author, hompage…
Giá trị thuộc tính là giá trị cụ thể cho thuộc tính đó như giá trị thuộc tính cho
author là “Jan Egil Refsnes” hay gía trị thuộc tính cho homepage là

2.3 RDF Statements
RDF statement là một sự kết nối của tài nguyên, thuộc tính và giá trị thuộc tính hay
còn gọi là subject,predicate và object. Ví dụ:
Statement: “Tác giả của là Jan Egil Refsnes”
• Subject của statement trên là:
• Predicate : tác giả
9
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
• Object : Jan Egil Refsnes
Statement: “homepage của là:
"
Subject: />Predicate: homepage

Object:
Ví dụ về RDF:
Giả sử ta có một bảng thông tin về một danh sách các đĩa CD:
Title Artist Country Company Price Year
Empire Burlesque Bob Dylan USA Columbia 10.90 1985
Hide your heart Bonnie Tyler UK CBS Records 9.90 1988
RDF mô tả thông tin danh sách đĩa CD như sau:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:cd="e/cd#">
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Empire Burlesque” >
<cd:artist>Bob Dylan</cd:artist>
<cd:country>USA</cd:country>
<cd:company>Columbia</cd:company>
<cd:price>10.90</cd:price>
<cd:year>1985</cd:year>
</rdf:Description?>
<rdf:Description rdf:about=”e/cd/Hide your heart” >
<cd:artist>Bonnie Tyler</cd:artist>
<cd:country>UK</cd:country>
<cd:company>CBS Records</cd:company>
<cd:price>9.90</cd:price>
<cd:year>1988</cd:year>
</rdf:Description>
.
.
.
</rdf:RDF>
Dòng đầu tiên của RDF là thành phần khai báo XML. Tất cả các nút gốc của RDF
đều phải có thành phần khai báo: <rdf:RDF>

xmlns:rdf, xmlns:cd là tên namespace tương ứng với một URL
<rdf:Description> chứa mô tả về tài nguyên được nhận biết bởi thuộc tính rdf:about
10
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
2.4 Những thành phần chính RDF
Những thành phần chính của một tài liệu RDF là <RDF> và <Description>. Những
thành phần này chủ yếu để nhận biết về tài nguyên.
2.4.1 Thành phần <rdf:RDF>
<rdf:RDF> là một thành phần gốc của một tài liệu RDF. Thành phần này để cho
biết văn bản XML là một RDF. Trong thành phần này sẽ chứa một chiếu đến namspace
RDF
Ví dụ:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “ >
Description goes here
</rdf:RDF>
2.4.2 Thành phần <rdf:Description>
Thành phần <rdf:Description> nhận biết tài nguyên bằng một thuộc tính about.
Thành phần này chứa những thành phần mô tả về tài nguyên
Ví dụ:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF
xmlns:rdf= “
xmlns:cd= “e/cd#” >
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Empire
Burlesque” >
<cd:artist>Bob Dylan</cd:artist>
<cd:country>USA</cd:country>
<cd:company>Columbia</cd:company>
<cd:price>10.90</cd:price>

<cd:year>1985</cd:year>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>
Những thành phần artist, country, company, price, and year được định nghĩa trong
namespace e/cd#.
2.4.3 Thuộc tính là giá trị
Thay vì sử dụng từng thành phần để mô tả thuộc tính ta có thể mô tả thuộc tính
bằng giá trị cụ thể
11
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “ />xmlns:cd= “e/cd#”>
<rdf:Description
rdf:about= “e/cd/Empire Burlesque”
cd:artist="Bob Dylan" cd:country="USA"
cd:company="Columbia" cd:price="10.90"
cd:year="1985" />
</rdf:RDF>
2.4.4 Thuộc tính là tài nguyên
Thuộc tính có thể định nghĩa như là những tài nguyên.
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:cd= “e/cd#” >
<rdf:Description
rdf:about= “e/cd/Empire Burlesque” >
<cd:artist rdf:resource= “e/cd/dylan” />


</rdf:Description>
</rdf:RDF>

2.5 Thành phần RDF Container
RDF Container được sử dụng để mô tả một nhóm các tài nguyên.
2.5.1 Thành phần <rdf:Bag>
Thành phần <rdf:Bag> chứa danh sách những giá trị không có thứ tự cụ thể và có
thể chứa những giá trị trùng nhau.
Ví dụ:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:cd= “e/cd#” >
12
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles” >
<cd:artist>
<rdf:Bag>
<rdf:li>John</rdf:li>
<rdf:li>Paul</rdf:li>
<rdf:li>George</rdf:li>
<rdf:li>Ringo</rdf:li>
</rdf:Bag>
</cd:artist>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>
2.5.2 Thành phần <rdf:Seq>
Thành phần <rdf:Seq> mô tả danh sách những giá trị có thứ tự và cũng có thể chứa
những giá trị trùng nhau.
Ví dụ:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:cd= “e/cd#” >
<rdf:Description

rdf:about= “e/cd/Beatles” >
<cd:artist>
<rdf:Seq>
<rdf:li>George</rdf:li>
<rdf:li>John</rdf:li>
<rdf:li>Paul</rdf:li>
<rdf:li>Ringo</rdf:li>
</rdf:Seq>
</cd:artist>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>
2.5.3 Thành phần <rdf:Alt>
Chứa danh sách những giá trị có thể thay đổi
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:cd= “e/cd#” >
13
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
<rdf:Description
rdf:about= “e/cd/Beatles” >
<cd:format>
<rdf:Alt>
<rdf:li>CD</rdf:li>
<rdf:li>Record</rdf:li>
<rdf:li>Tape</rdf:li>
</rdf:Alt>
</cd:format>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>
2.5.4 RDF Collections

Những giá trị chứa trong container còn được gọi là các member.
RDF Collection mô tả các nhóm mà chỉ chứa các member cụ thể.
Một collection có thể được mô tả bởi thuộc tính rdf:parseType="Collection".
Ví dụ về RDF Collection:
<?xml version="1.0"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf=”
xmlns:cd= “e/cd#” >
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles” >
<cd:artist rdf:parseType="Collection">
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles/George” />
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles/John” />
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles/Paul” />
<rdf:Description rdf:about= “e/cd/Beatles/Ringo” />
</cd:artist>
</rdf:Description>
</rdf:RDF>
14
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
3 CHƯƠNG III – TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỒ
THỊ
3.1 Lý thuyết về đồ thị
Một đồ thị G là một bộ gồm ba thành phần <N,E,W> trong đó N={ni} là một tập
các nút, là tập các cạnh mỗi cạnh gồm cặp các nút <ni,nj> và W là một ánh xạ
E->R
n
tương ứng với một trọng số hay giá trị của mỗi cạnh. Trọng số được định nghĩa
như là một vector số thực bởi vì trong thực tế giá trị thuộc tính của các cạnh là khá
phức tạp.
Một đồ thị mà các cạnh có hướng, chẳng hạn hướng từ đỉnh nguồn đến đỉnh đích thì
gọi là đồ thị có hướng. Một độ thị mà có nhiều cạnh nối giữa hai nút gọi là đa đồ thị.

Một cạnh mà nối với chính bản thân của nút đó thì gọi là cạnh lặp.
Trong đề tài này chủ yếu ta sử dụng đồ thị có hướng với trọng số của các cạnh là
các predicate.
Hình 1 - Đồ thị có hướng
3.2 Cơ sở dữ liệu đồ thị
Cơ sở dữ liệu là một kiểu cơ sở dữ liệu NoSQL sử dụng cấu trúc đồ thị với những
cạnh, nút và những thuộc tính để biểu diễn và lưu trữ thông tin.
Một cơ sở dữ liệu đồ thị là một tập hợp các đồ thị thành viên G = {G1, G2,
G3,…, Gn} trong đó mỗi đồ thị Gi là một đồ thị có nhãn.
15
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Hình 2 - Cơ sở dữ liệu đồ thị
3.3 Xây dựng cơ sở đồ thị RDF
Như ta đã biết một tài liệu RDF là một tập hợp các statement. Một statement trong
tài liệu RDF được biểu diễn bằng một cung nối từ Subject sang Object với nhãn của
cung này là Predicate
Hình 3- Thuộc tính & mối quan hệ
Các subject và object sẽ tạo thành các node trong trong đồ thị. Nhãn của subject sẽ
chứa thông tin về tài nguyên còn nhãn của object sẽ chứa giá trị tài nguyên tương ứng
với subject.
16
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Vấn đề được đặt ra là từ một tài liệu RDF làm sao để sinh ra các statement hợp lý.
Ta hãy xét một ví dụ cụ thể cho tài liệu RDF sau:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<rdf:RDF xmlns:rdf= “
xmlns:rdfs= “
xmlns:doap= “
xmlns:foaf= “
xmlns:admin=” xml:lang="en">

<doap:Project rdf:about="o/code/semweb">
<doap:name>SemWeb RDF Library for C#/.NET</doap:name>
<doap:shortname>SemWeb Library for .NET</doap:shortname>
<doap:homepage rdf:resource= “o/code/semweb” />
<doap:created>2005-04-20</doap:created>
<doap:description>A library for semantic web and RDF data manipulation
written in C# for .NET applications.</doap:description>
<doap:maintainer>
<foaf:Person>
<foaf:name>Joshua Tauberer</foaf:name>
</foaf:Person>
</doap:maintainer>
<doap:release>
<doap:Version>
<doap:revision>1.01</doap:revision>
</doap:Version>
</doap:release>
</doap:Project>
</rdf:RDF>
Đây là một tài liệu RDF về dự án có tên là SemWeb RDF Library for C#/.NET.
RDF này bao gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần sẽ tạo nên một statement. Đối với
17
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
các thành phần <doap:name>, <doap:shortname>, <doap:homepage>, <doap:created>,
<doap:description> ta sẽ có các phát biểu về statement như sau:
Dự án semweb có name là SemWeb RDF Library for C#/.NET
Dự án semweb có shortname là SemWeb Library for .NET
Dự án semweb có homepage là o/code/semweb
Dự án semweb được tạo vào ngày 2005-04-20
Dự án semweb có description là A library for semantic web and RDF data

manipulation written in C# for .NET applications.
Đối với thành phần <doap:maintainer> và <doap:release> chứa một nhóm các
thành phần khác nên ta sẽ sinh ra một mà subject của nó là thành phần chứa nó,
predicate là tên thành phần và object là giá trị ngẫu nhiên.
Ta có phát biểu về statement cho thành phần <doap:maintainer> như sau:
Dự án semweb có maintainer là A.
Tương tự ta có phát biểu statement cho thành phần <doap:release> như sau:
Dự án semweb có release là B.
Những thành phần con chứ trong <doap:maintainer> và <doap:release> sẽ tạo ra
các statement có subject là các giá trị ngẫu nhiên của thành phần chứa nó. Ví dụ đối
với các thành phần chứa trong <doap:maintainer> có các statement sau:
A có name là Joshua Tauberer.
Phát biểu statement cho thành phần <doap:revision> chứa trong <doap:release> là:
B có revision là 1.01.
Ngoài ra ta còn có một statement mà predicate của nó có tên là type để cho biết
kiểu của subject. Statement được sinh ra cho những thành phần mà chứa các thành
phần có chứa các giá trị thuộc tính cụ thể. Đối với RDF trên ta có phát biểu statement
về type như sau:
Dự án semweb có type là Project
A có type là Person.
B có type là Verson.
Để lưu trữ cơ sở dữ liệu đồ thị RDF trong hệ quản trị cở sở dữ liệu, ta sẽ tạo ra 2
bảng là Vertex và Edge. Bảng Vertex sẽ có hai cột là id và label là nhãn của các nút.
Bảng Edge sẽ có ba cột là head, tail và label. Head là đỉnh đầu của nút, tail là đỉnh cuối
của nút, label là nhãn của cạnh.
18
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Hình 4 - Table Vertex và Edge
Hình 5 - Quan hệ giữa Edge và Vertex
19

BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
4 CHƯƠNG IV – DEMO VÀ SETUP
4.1 Tổng quan về chương trình demo
 Chương trình demo được thực hiện qua 4 giai đoạn:
 Đọc nội dung tài liệu RDF
 Chuyển nội dung tài liệu RDF qua bộ parser để tạo ra các statement
 Từ các statement tạo ra các nút và cạnh đồ thị
 Lưu các nút và cạnh đồ thị vào database.
4.2 Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình
4.2.1 Yêu cầu
Để cài đặt và sử dụng chương trình demo thì người dùng trước hết phải cài hệ quản
trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005 hoặc mới hơn. Có thể tải bản Express tại
địa chỉ .
Sau đây là một số lưu ý khi cài đặt MS SQL Server 2008.
Trên màn hình "Features Selection", nhất nút "Sellect All" để chọn tất cả, sau đó nhấn
nút "Next".
Hình 6 - Cài đặt SQL 1
20
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Tại màn hình "instance Configuration", có 2 lựa chọn : chọn như hình dưới, rồi nhấn
nút Next để tiếp tục
Hình 7 - Cài đặt SQL 2
Tại màn hình "Instance Configuration", có 2 lựa chọn : chọn như hình dưới, rồi nhấn
nút Next để tiếp tục
21
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Hình 8 - Cài đặt SQL 3
Chọn Next để tiếp tục.
Hình 9 - Cài đặt SQL 4
22

BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Chọn "Account Name" và chọn là NT AUTHORITY\NETWORK như trong hình sau
đây, sau đó nhấn Next để tiếp tục.
Hình 10 - Cài đặt SQL 5
Trên màn hình "Database Engine Configuration", trong phần Account Provisioning, ta
chọn "Windows Authotication Mode" hoặc "Mixed Mode" đều được cả
• Chọn "Windows Authotication Mode" không cần nhập PassWord, để đơn giản
ta nên chọn "Windows Authotication Mode"
• Chọn "Mixed Mode" thì ta phải nhập PassWord.
• Sau cùng ta nhấn vào nút "Add Current User", rồi nhấn nút Next để tiếp tục.
23
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Hình 11 - Cài đặt SQL 6
Click Next và Install để cài đặt thành công SQL.
Sauk hi cài đặt xong, ta sẽ vào SQL tạo một database mới với tên là rdf và chạy cript
phát sinh các bảng cần thiết.
Lưu ý: Hiện tại chương trình chạy local (.\SQLEXPRESS) với quyền windows.
Hình 12 - Đăng nhập SQL
Hình 13 - Tạo database rdf
24
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
25
BÙI CHÍ CƯỜNG - CH1101007 LỚP CH CNTTQM - K6
Sau đó mở file createtable.sql, nhấn excute để thực thi:
Chương trình chạy trên nền .Net Framework 4.0 nên người dùng cần phải cài đặt .Net
Framework 4.0. Tải và cài đặt tại địa chỉ:
.
4.2.2 Cài đặt và sử dụng chương trình
Chương trình được đóng gói thành tập tin RDF.exe. Người dùng có thể click setup
và theo hướng dẫn cài đặt cho đến khi hoàn tất.

Sau khi kết thúc cài đặt, hãy khởi động chương trình bằng cách double click vào
biểu tượng hình mặt cười trên desktop.
Hình 14 - Thực thi cript tạo table

×