Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐIỆN TOÁN PHÂN TÁN, ĐIỆN TOÁN LƯỚI, ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.24 KB, 17 trang )


1

ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




BÀI THU HOẠCH
CHUYÊN ðỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU NÂNG CAO

TÊN ðỀ TÀI
ðIỆN TOÁN PHÂN TÁN, ðIỆN TOÁN LƯỚI, ðIỆN
TOÁN ðÁM MÂY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG



GIẢNG VIÊN: PGS.TS. ðỖ PHÚC
HỌC VIÊN: TRẦN NGỌC THUẬN
MÃ SỐ HỌC VIÊN: CH1101141
KHÓA: 6


















Tp. Hồ Chí Minh – 08/ 2012
LỜI MỞ ðẦU

Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ ñặc biệt là
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. ðiện toán phân tán là vấn ñề ñáng ñược
quan tâm hiện nay.

ðiện toán lưới và ñiện toán ñám mây là những công nghệ hàng ñầu trong việc
tính toán, cung cấp các dịch vụ, chia sẻ thông tin.

Bài báo cáo trình bày những nội dung cơ bản của ðiện toán phân tán
(Distributed Computing), ðiện toán lưới (Grid Computing), ðiện toán ñám mây
(Cloud Computing), so sánh giữa ðiện toán lưới và ñiện toán ñám mây, những
ảnh hưởng của ñiện toán ñám mây ñối với ngành CNTT truyền thống.

Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. ðỗ Phúc ñã cung cấp những kiến thức cơ
bản trong chuyên ñề Cơ sở dữ liệu nâng cao, cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình
của Thầy trong chuyên ñề.

MỤC LỤC
A.


ðiện toán phân tán (Distributed computing(DC)) Trang 1

B. Tổng quan về các mô hình ñiện toán Trang 3

I. Sự tiến hóa của mô hình ñiện toán Trang 3

II. ðiện toán lưới Trang 4

III.

ðiện toán ñám mây Trang 6

1. Khái niệm Trang 6

2. Lợi ích của ñiện toán ñám mây Trang 7

3. Mô hình lớp dữ liệu CC Trang 8

IV. So sánh ñiện toán lưới và ñiện toán ñám mây Trang 10

V. Ảnh hưởng của ñiện toán ñám mây ñến nền CNTT Trang 11

1. Những ưu ñiểm giúp ñiện toán ñám mây trở thành nền tảng
trong tương lai
Trang 11

2. Những câu hỏi còn bỏ ngỏ về ñiện toán ñám mây Trang 12

3. Những ảnh hưởng của ðiện toán ñám mây ñến ngành CNTT
truyền thống

Trang 12


1

A. ðiện toán phân tán (Distributed Computing(DC))
Với sự phát triển nhanh của mạng truyền thông, sự tăng cường về sức mạnh
của máy tính, sự phát triển của Internet ñã làm thay ñổi cách quản lý thông tin
và dịch vụ về thông tin.

Tài nguyên phân tán về mặt ñịa lý như: thiết bị lưu trữ (storage devices), tài
nguyên dữ liệu (data sources) và những siêu máy tính (supercomputers) sẽ ñược
tương tác và sử dụng của người dùng trên toàn thế giới như là một hệ thống ñơn,
tài nguyên dùng chung.
Hệ thống này sẽ cung cấp các tài nguyên dùng chung, các dịch vụ, … cho
người dùng với tính chính xác cao, an toàn, và chi phí là thấp nhất.







Kiến trúc lớp trong ñiện toán phân tán (Distributed computing)
Thành tựu ñáng kể nhất của ðiện toán phân tán bao gồm: ñiện toán lưới (Grid
Computing) và ñiện toán ñám mây (Cloud Computing).
Không chỉ ñược cải tiến về thành phần kỹ thuật máy tính mà còn ñược cải tiến
về giao thức giao tiếp. Kết nối mạng trên nền SNA (Systems Network
Architecture), ñưa ra bởi IBM năm 1974 và trên ITU-T’s X.25 tháng 3/1976.
Những giao thức trên từng bước ñược thay thế bởi giao thức hiệu quả hơn, ñơn

giản hơn là TCP/IP.




Clients (e.g, web browser, and other locally installed software, devices)
Middleware services (e.g, for load balancing, scheduling, billing)
Resource entity 1
(e.g., application
server)
Resource entity 2
(e.g., virtual
system)
Resource entity 1
(e.g.,database,
storages)
Resource entity n
Resource interconnecter
Shared resource
2

Bảng các mẫu DC, các dịch vụ mới và các thành phần mới của DC
New Computing
Paradigms
New Services New or enhanced
Features
- Cloud computing

- Edge computing


- Grid computing

- Utility computing
- Software as a Service
(SaaS)
- Infrastructure as a
Service (IaaS)
- Platform as a Service
(PaaS)
- Service-Oriented
Architecture (SOA)
- Ubiqiuious access
- Reliability
- Scalability
- Virtualization
- Exchangeability/
Location Independence
- Cost-effectiveness

ðích ñến của hệ thống ñiện toán phân tán (Distributed Computing
System(DCS)) là kết nối người dùng với tài nguyên một cách trong suốt, mở,
hiệu quả, chính xác, ña dạng.
Tài nguyên ñược chia sẻ trong lưới (Grid), mây (Cloud) và hệ thống DCS khác
bao gồm:
- Tài nguyên vật lý
o Nguồn thiết bị máy tính
o Thiết bị lưu trữ
o Phương tiện kết nối
- Tài nguyên ảo, có thể ñược thay ñổi và ñộc lập về vị trí vật lý, giống như
bộ nhớ ảo (virtual memory)

o Hệ ñiều hành
o Phần mềm và bản quyền
o Tác vụ và ứng dụng
o Dịch vụ







3

B. Tổng quan về các mô hình ñiện toán
I. Sự tiến hóa của mô hình ñiện toán
Mô hình ñiện toán tiến hóa qua các thời kì lịch sử khác nhau do sự phát triển của
máy tính và hạ tầng mạng truyền thông. Từ thế hệ máy tính thứ nhất ñến thế hệ
thứ ba, máy tính vẫn là các máy tính cồng kềnh, ñắt ñỏ; các chương trình ứng
dụng ñược phát triển với chi phí rất cao do sự thiếu thân thiện của ngôn ngữ lập
trình cũng như ñiều kiện vận hành và sử dụng hệ thống khắt khe.

Thế hệ thứ 4 của máy tính xuất hiện những năm 70 ñến nay với sự xuất
hiện của vi xử lí với các ngôn ngữ lập trình thân thiện, phù hợp hơn cho từng
lĩnh vực ứng dụng ñặc thù. Với việc cho ra ñời máy tính cá nhân ñầu những năm
80 của IBM và Apple, ñiện toán ñã ñược tiếp cận rộng rãi và trở nên phổ thông.
Bước sang những năm 80 nhất là những năm 90 công nghệ và hạ tầng mạng.
Truyền thông ñã có những bước phát triển vượt bậc, với sự ra ñời của mạng
Internet kết nối toàn cầu và sự bùng nổ của ứng dụng Web.
Ngày nay, những năm ñầu thế kỷ 21, hạ tầng máy tính, viễn thông ñã hội
tụ trên nền công nghệ số. Công nghệ kết nối có dây, không dây qua cáp ñồng,

cáp quang, vệ tinh, wifi, mạng 3G, 4G,… cho phép kết nối mạng toàn cầu, vươn
tới cả vùng sâu, vùng xa nghèo khó. Với hạ tầng ICT phát triển như vậy, các
thiết bị tính toán cũng hết sức ña dạng từ các siêu máy tính, máy chủ lớn, tới các
máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các thiết bị di ñộng thông minh hay các
ñiện thoại di ñộng giá rẻ ñều có thể kết nối với nhau – một thế giới ñã kết nối.
Khi thế giới ñiện toán ñã kết nối, làm thế nào ñể khai thác ñược tối ña
năng lực ñiện toán ñó với chi phí thấp nhất và nhanh nhất? Làm thế nào ñể một
doanh nghiệp có hệ thông ứng dụng ERP trong vòng 24 giờ? Làm thế nào ñể dự
án phần mềm có môi trường phát triển với công cụ quản lý dự án sẵn sàng trong
vòng 4 giờ? Làm thế nào ñể cô giáo hiệu trưởng ở vùng cao có thể có ứng dụng
quản lí hồ sơ, giáo án tức thì mà không phải tìm hiểu các bước “cài ñặt” hoặc
4

“sao lưu dữ liệu”? Không thể kể hết các nhu cầu tương tự, nhưng có thể nói ñiện
toán ñám mây là mô hình ñược kỳ vọng ñáp ứng các nhu cầu ñó, ñem sản phẩm
và dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng cao ñến mọi ñối tượng theo nhu cầu,
với thời gian nhanh hơn và chi phí rẻ hơn.
II. ðiện toán lưới.
ðịnh nghĩa: Khái niệm ñiện toán lưới ñã bắt ñầu xuất hiện vào ñầu thập niên
90 với nghĩa ẩn dụ là làm cho việc sử dụng sức mạnh của máy tính dễ dàng như
là việc sử dụng ñiện năng. Ngày nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về tính toán lưới.
Một ñịnh nghĩa về Grid khá hoàn chỉnh ñược ñưa ra bởi tiến sĩ Ian Foster như
sau:
“Grid là một hệ thống song song, phân tán cho phép chia sẻ, lựa chọn, kết hợp
các tài nguyên phân tán theo ñịa lý, thuộc nhiều tổ chức khác nhau dựa trên tính
sẵn sang, khả năng, chi phí của chúng và yêu cầu về chất lượng dịch vụ (QoS)
của người dùng ñể giải quyết bài các bài toán ứng dụng có quy mô lớn trong
khoa học, kỹ thuật và thương mại. Từ ñó hình thành nên các “tổ chức ảo”
(Virtual Organization (VO)), các liên minh tạm thời giữa các tổ chức và tập
ñoàn, liên kết với nhau ñể chia sẻ tài nguyên và kỹ năng nhằm ñáp ứng tốt hơn

các cơ hội kinh doanh hoặc các dự án có nhu cầu lớn về tính toán và dữ liệu,
toàn bộ việc liên minh này dựa trên các mạng máy tính”.
Một hệ thống Grid có 3 ñặc ñiểm chính:
- Có sự kết hợp, chia sẻ tài nguyên không ñược quản lý tập trung.
- Sử dụng các giao diện và giao thức chuẩn, mang tính mở, ña dụng.
- ðáp ứng yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ
Hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm,, ñường truyền và hàng bào nhiêu
thiết bị khác… trong những gian thích hợp tạo một môi trường tính toasn gọi là
môi trường lưới.
Môi trường lưới có thể phân chia thành 3 lớp: Lớp ứng dụng (Grid
Application), lớp cơ sở hạ tầng (Grid Infrastructures) và lớp giữa (Grid
Middleware). Lớp ứng dụng rất phong phú, chẳng hạn từ việc truy xuất dữ liệu
qua ñiện thoại di ñộng ñến những hệ mô phỏng xử lý một lượng dữ liệu lớn ñể
có thể quan sát quá trình diễn biến của một thí nghiệm khoa học nào ñó. Lớp hạ
tầng cơ sở gồm hệ thống máy tính, siêu máy tính, các hệ lưu trữ, hạ tầng truyền
dẫn và Internet. Còn lớp giữa cung cấp cho lớp ứng dụng và lớp cơ sở hạ tầng
những giao thức ñược chuẩn hóa, tạo khả năng truy cập lưới dễ dàng, thuận tiện.
5

Có thể xem lớp giữa là một hệ phần mềm hệ thống nằm giữa lớp phần mềm
ứng dụng và hệ ñiều hành, nhằm cung cấp các dịch vụ cho các ứng dụng như
dịch vụ khám phá tài nguyên, lưu trữ thực thi, thông tin (Information), theo dõi
tài nguyên (Resource Monitoring), kiểm lỗi và phục hồi (Failure Detector and
Recovery)… ðây là những dịch vụ cốt lõi ñể cho người dùng tham gia vào môi
trường lưới. Tùy theo yêu cầu của người dùng, lớp ứng dụng sẽ tạo ra cho
người dùng một nền tảng ứng dụng(Platform) thích hợp.


Kiến trúc hệ thống tính toán lưới
ðiện toán lưới là một dạng của ñiện toán phân tán, trong ñó tồn tại một siêu

máy tính ảo, là sự bao gồm một tập hợp các máy tính ñơn liên kết với nhau và
hoạt ñộng phối hợp ñể thực hiện các tác vụ cực lớn, tác vụ này có thể ñược chia
nhỏ ñể thực hiện song song trên những máy tính ñơn của tập hợp máy tính ñó.





6

III. ðiện toán ñám mây
1. Khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm về “ðiện toán ñám mây” (Cloud Computing).
Theo tác giả thấy rằng ñịnh nghĩa của NIST là rõ ràng với cách nhìn bao
quát: “CC là mô hình ñiện toán cho phép truy cập qua mạng ñể lựa chọn
và sử dụng tài nguyên tính toán (Ví dụ: mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng
và dịch vụ) theo nhu cầu một cách thuận tiện và nhanh chóng, ñồng thời
cho phép kết thúc sử dụng dịch vụ, giải phóng tài nguyên dễ dàng, giảm
thiểu các giao tiếp với nhà cung cấp”.

7


Mô hình ñiện toán ñám mây

Theo ñó, mô hình chính là cho phép sử dụng dịch vụ theo yêu cầu (on-deman
service); cung cấp khả năng truy cập dịch vụ qua mạng rộng rãi từ máy tính ñể
bàn, máy tính xách tay tới thiết bị di ñộng (broad - network access); với tài
nguyên tính toán ñộng, phục vụ nhiều người (resource pooling for multi-
tenanci), năng lực tính toán phần mềm dẻo, ñáp ứng nhanh với nhu cầu thấp tới

cao (rapid elasticity). Mô hình CC cũng ñảm bảo việc sử dụng các tài nguyên
ñược “ño” ñể nhà cung cấp dịch vụ quản trị và tối ưu ñược tài nguyên, ñồng thời
người dùng chỉ phải trả chi phí cho phần tài nguyên ñã sử dụng (pay - by - use).
2. Lợi ích của ñiện toán ñám mây
a. Giảm chi phí
Mô hình ñiện toán ñám mây có chi phí thấp hơn so với mô hình sử
dụng hạ tầng công nghệ thông tin truyền thống vì phí sử dụng ñược
trả theo dịch vụ và thời gian, mà khách hàng không phải ñầu tư quá
nhiều vào cơ sở hạ tầng và giảm ñược chi phí vận hành và bảo trì.
b. Tăng khả năng lưu trữ
Với cơ sở hạ tầng quy mô lớn do nhà cung cấp mang lại, việc lưu
trữ và bảo trì khối lượng lớn dữ liệu có thể ñược tiến hành dễ dàng.
Việc tăng ñột ngột khối lượng công việc cũng ñược xử lý hiệu quả
vì các ñám mây có thể ñược mở rộng một cách dễ dàng và linh
hoạt. Người dùng cũng không phải quan tâm ñến các thay ñổi trong
công nghệ lưu trữ, ñiều mà trước kia có thể gây ra vấn ñề khi có
8

chuyển ñổi lớn về công nghệ và phương tiện lưu trữ ñặc biệt với
những khối lượng dữ liệu lớn.
c. Tăng tính linh hoạt
Tính linh hoạt cao là một yêu cầu quan trọng trong kinh doanh. Với
các doanh nghiệp phải ñiều chỉnh nhanh khi ñiều kiện kinh doanh
thay ñổi, tốc ñộ cung cấp dịch vụ là rất quan trọng. ðiện toán ñám
mây nhấn mạnh vào việc ñưa các ứng dụng và sản phẩm ra thị
trường một cách nhanh chóng, bằng cách sử dụng các mô-ñun xây
dựng sẵn thích hợp nhất cho việc triển khai.
3. Mô hình lớp dữ liệu CC



Dịch vụ CC rất ña dạng và bao gồm tất cả các lớp dịch vụ ñiện toán từ
cung cấp năng lực tính toán trên máy chủ với hiệu suất cao hay các máy chủ ảo,
không gian lưu trữ dữ liệu, hay một hệ ñiều hành, một công cụ lập trình, hay một
ứng dụng kế toán… Các dịch vụ ñược phân loại khá ña dạng, nhưng các mô
hình dịch vụ CC phổ biến nhất có thể ñược phân thành 3 nhóm: Dịch vụ hạ tầng
(IaaS), Dịch vụ nền tảng (PaaS) và Dịch vụ phần mềm (SaaS).

 Dịch vụ hạ tầng IaaS (Infrastructures as a Service)
Dịch vụ IaaS cung cấp các dich vụ cơ bản bao gồm năng lực tính toán,
không gian lưu trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Khách hàng (cá nhân hoặc tổ
chức) có thể sử dụng tài nguyên hạ tầng này ñể ñáp ứn nhu cầu tính toán hoặc
cài ñặt ứng dụng riêng cho người sử dụng. Với dịch vụ này khách hàng làm chủ
hệ ñiều hành, lưu trữ và các ứng dụng do khách hàng cài ñặt. Khách hàng ñiển
hình của dịch vụ IaaS có thể là mọi ñối tượng cần tới một máy tính và tự cài ñặt
ứng dụng của mình.
Ví dụ: dịch vụ EC2 của Amazon. Khách hàng có thể ñăng ký sử dụng một máy
tính ảo trên dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống ñiều hành (Window
hoặc Linux) và tự cài ñặt ứng dụng của mình.
 Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
9

Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng ñiện toán cho phép khách hàng phát triển
các phần mềm phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành dịch vụ trên nền
tảng Cloud ñó. Dịch vụ PaaS có thể cung cấp dưới dạng các ứng dụng lớp giữa
(middleware), các ứng dụng chủ (application server) cùng các công cụ lập trình
với ngôn ngữ lập trình nhất ñịnh ñể xây dựng ứng dụng. Dịch vj PaaS cũng có
thể ñược xây dựng riêng và cung cấp cho khách hàng thông qua API riêng.
Khách hàng xây dựng ứng dụng và tương tác với hạ tang CC thông qua API ñó.
Ở mức PaaS, khách hàng không quản lý nền tảng Cloud hay các tài nguên lớp
như hệ ñiều hành, lưu giữ ở lớp dưới. Khách hàng ñiển hình của dịch vụ PaaS

chính là các nhà phát triển ứng dụng (ISV).
Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS ñiển hình, cho phép
khách hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát
triển dựa trên ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python
 Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
Dịch vụ SaaS cung cấp các ưng dụng hoàn chỉnh như một dịch vụ theo
yêu cầu cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài ñặt. Khách hàng lựa
chọn ứng dụng phù hợp với nhu cầu và sử dụng mà không quan tâm tói hay bỏ
công sức quản lý tài nguyên tính toán bên dưới.
Dịch vụ SaaS nổi tiếng nhất phải kể ñến Salesforce.com với các ứng dụng
cho doanh nghiệp mà nổi bật nhất là CRM. Các ứng dụng SaaS cho người dùng
cuối phổ biến là các ứng dụng office Online của Microsoft hay Google Docs của
Google.


















10

IV. So sánh ðiện toán lưới và ðiện toán ñám mây
ðiện toán ñám mây thật ra là phát triển từ ñiện toán lưới, kết hợp tất cả
các dịch vụ, cơ sở hạ tầng, … thành 3 lớp và cung cấp cho người dùng.
Cả hai ñều dựa trên nền tảng là ñiện toán phân tán (Distributed
computing).
 Sự khác nhau
Về mô hình
- Mô hình ñiện toán lưới hướng ñền các dự án nghiên cứu trong môi trường
học thuật như các trường ñại học, nghiên cứu,… Khi một tổ chức nào ñó
gia nhập vào hệ thống lưới thì sẽ có thể truy cập ñến các Grid và ñồng
thời có thể sử dụng tài nguyên, kết quả thí nghiệm, … trên hệ thống này.
- Mô hình ñiện toán ñám mây linh hoạt hơn, mở rộng hơn, hướng người
dùng rộng rãi hơn, khách hàng chỉ cần trả theo nhu cầu sử dụng. Ngoài ra
Cloud còn hỗ trợ khả năng mở rộng hệ thống mang tính kinh tế, tức là
người sử dụng có thể triển khai với hệ thống ngày một lớn hơn với chi phí
phù hợp.
Về kiến trúc
- ðiện toán lưới tập trung trên việc tích hợp các tài nguyên sẵn có gồm cả
phần cứng, hệ ñiều hành, cơ sở hạ tầng an ninh của các hệ thống. ðiện
toán lưới ñịnh nghĩa và cung cấp một tập các giao thức chuẩn, phần mềm
cơ sở (middleware), bộ công cụ và các dịch vụ ñược xây dựng trên tập
giao thức này.
- ðiện toán ñám mây hướng ñến các cấp ñộ khác nhau của dịch vụ nhằm
ñáp ứng tối ña nhu cầu của người sử dụng như IaaS, SaaS, PaaS. ðiện
toán ñám mây thường ñược xem như là một ñám mây tính toán và lưu trữ
có thể ñược truy cập thông qua các giao thức chuẩn và qua một giao tiếp
trừu tượng.


 Ưu việt của công nghệ tính toán mây so với những công nghệ có trước
là nó cho phép người dùng một khả năng khai thác lớn với chi phí
thấp, người dùng chỉ trả chi phí cho nhà cung cấp những gì ñã khai
thác.






11

V. Ảnh hưởng của ñiện toán ñám mây ñến nền CNTT
1. Những ưu ñiểm giúp ñiện toán ñám mây trở thành nền tảng trong
tương lai
- Tốc ñộ xử lý nhanh, cung cấp cho người dùng những dịch vụ nhanh
chóng và giá thành rẻ dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng tập trung (ñám
mây).
- Chi phí ñầu tư ban ñầu về cơ sở hạ tầng, máy móc và nguồn nhân lực của
người sử dụng ñiện toán ñám mây ñược giảm ñến mức thấp nhất.
- Không còn phụ thuộc vào thiết bị và vị trí ñịa lý, cho phép người dùng
truy cập và sử dụng hệ thống thông qua trình duyệt web ở bất kỳ ñâu và
trên bất kỳ thiết bị nào mà họ sử dụng (chẳng hạn là PC hoặc là ñiện thoại
di ñộng)
Chia sẻ tài nguyên và chi phí trên một ñịa bàn rộng lớn, mang lại các loại ích
cho người dùng như:
Tập trung cơ sở hạ tầng tại một vị trí giúp người dùng không tốn nhiều giá thành
ñầu tư về trang thiết bị.
Công suất xử lý nhanh hơn do tài nguyên ñược tập trung. Ngoài ra, người dùng
không cần phải ñầu tư về nguồn nhân lực quản lý hệ thống.

Khả năng khai thác và hiệu suất ñược cài thiện hơn 10-20% so với hệ thống máy
tính cá nhân thông thường.

- Với ñộ tin cậy cao, không chỉ giành cho người dùng phổ thông, ñiện toán
ñám mây phù hợp với các yêu cầu cao và liên tục của các công ty kinh
doanh và các nghiên cứu khoa học.
12

- Khả năng mở rộng ñược, giúp cải thiện chất lượng các dịch vụ ñược cung
cấp trên ñám mây.
- Khả năng bảo mật ñược cài thiện do sự tập trung về dữ liệu.
- Các ứng dụng của ñiện toán ñám mây dễ dàng ñể sửa chữa hơn bởi lẽ
chúng không ñược cài ñặt cố ñịnh trên một máy tính nào. Chúng cũng dễ
dàng hỗ trợ và cải thiện về tính năng.
- Tài nguyên sử dụng của ñiện toán ñám mây luôn ñược quản lý và thống
kê trên từng khách hàng và ứng dụng, theo từng ngày, từng tuần, từng
tháng. ðiều này ñảm bảo cho việc ñịnh lượng giá cả của mỗi dịch vụ do
ñiện toán ñám mây cung cấp ñể người dùng có thể lựa chọn phù hợp.

2. Những câu hỏi còn ñể ngỏ về ñiện toán ñám mây
- Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu ñược chứa trên ñiện
toán ñám mây liệu có ñảm bảo ñược tính riêng tư và liệu các thông tin ñó
có bị sử dụng vì một mục ñích nào khác?
- Tính chủ ñộng: Liệu các dịch vụ ñám mây có bị treo bất ngờ, khiến cho
người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình trong
những khoảng thời gian nào ñó khiến ảnh hưởng ñến công việc?
- Dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi ñặt ra, dữ liệu bị mất có phục hồi
ñược không, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ ñám mây
này sang dịch vụ của ñám mây khác? Hoặc trong trường hợp không muốn
tiếp tục sử dụng dịch vụ cung cáp từ ñám mây, liệu người dùng có thể sao

lưu toàn bộ dữ liệu của họ từ ñám mây? Và làm cách nào ñể người dùng
có thể chắc chắn rằng các dịch vụ ñám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ liệu
của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt ñộng.
- Tính bảo mật: ðây là mối lo chính của người sử dụng dịch vụ ñiện toán
ñám mây. Khi các ñám mây bị tấn công hoặc ñột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ
bị chiếm dụng, bị ñánh cắp mà người sử dụng dịch vụ không biết vì không
trực tiếp quản lý dữ liệu, vậy sẽ như thế nào?

3. Những ảnh hưởng của ðiện toán ñám mây ñối với ngành CNTT
truyền thống: ngoài khả năng tạo bước phát triển mới làm thay ñổi diện
mạo ngành dịch vụ nền CNTT thế giới. ðiện toán ñám mây còn có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến nền CNTT truyền thống
- Sự xuất hiện của ñiện toán ñám mây làm cho các hợp ñồng dịch vụ truyền
thống thay ñổi theo (các hợp ñồng dịch vụ truyền thống luôn mang những
nội dung rõ rang với các máy chủ, các trung tâm dữ liệu, mạng lưới, các
chỉ tiêu kỹ thuật, hiệu suất công việc và dòng mã sản phẩm)  làm thay
ñổi những viễn cảnh công nghệ dành cho doanh nghiệp.
- Nhờ các dịch vụ ñám mây ñiện toán, nhiều ñơn vị CNTT sẵn lòng ñi
trước một bước hơn trong việc tạo ra các tùy biến: chúng giúp các hang
13

CNTT dần loại bỏ ñược những chi phí vốn khá tốn kém từ cơ sở hạ tầng
ñến các phần mềm tiếp cận khách hàng và những vấn ñề trung gian khác.
Và hệ quả là, ñiện toán ñám mây ñang làm thay ñổi hoàn toàn bộ mặt của
các dịch vụ CNTT truyền thống.
- Mối ñe dọa ñối với dịch vụ CNTT truyền thống: các thỏa thuận dịch vụ
truyền thống với sự chú trọng chủ yếu và tài sản không thể biến mất trong
một sớm một chiều. Nhưng thời ñiểm ñó ñang ñến rất gần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Xuân Huy và ðỗ Phúc, Chuyên ñề cơ sở dữ liệu nâng cao
2. Jeffrey D.Ullman, The principles of database and knowledge base system.
3. Jeffrey D.Ullman, The principles of database Distributed Database
systems, Third Edition
4. Các trang web
a.
/>den-nen-cntt-truyen-thong

b.
/>dung-ve-dien-toan-dam-may/

c.
/>nam-2012-1512869.html

×