Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TÌM HIỂU VÀ XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA VỀ KINH DỊCH, TỬ VI VÀ DỰ ĐOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.75 KB, 28 trang )

1
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
LỜI MỞ ĐẦU
Tri thức là nguồn tài sản vô giá của nhân loại. Hệ thống tri thức không ngừng phát triển.
Một hệ thống tri thức liên quan đến sự vận động và phát triển của vũ trụ được lưu giữ trong kinh
dịch. Từ xa xưa con người đã tìm ra được mối liên quan giữa các sự vật hiện tượng trong thiên
nhiên, sự sống của con người…và vũ trụ. Tri thức đó ngày nay càng được phát huy trong thời đại
công nghệ thông tin. Con người có thể dùng những công cụ hiện đại phát minh được cùng với
những chuyên gia trong lĩnh vực kinh dịch có thể khai thác triệt để hệ thống tri thức dường như
còn bí ẩn với nhiều người, từ đó hỗ trợ giúp con người có thể có những quyết định đúng đắn và
tương hợp với qui luật phát triển của vũ trụ. Đó chính là hệ chuyên gia về lĩnh vực kinh dịch và
dự đoán học.
Trong phạm vi bài thu hoạch này chúng em xin trình bày những kiến thức học được, tìm
hiểu được về hệ chuyên gia. Và viết một chương trình hệ chuyên gia demo một phần nhỏ kiến
thức về kinh dịch dự đoán.
Qua đây chúng em xin chân thành cảm ơn GS TSKH Hoàng Văn Kiếm đã tận tình hướng
dẫn chúng em các môn học bổ ích và đầy ý nghĩa. Cảm ơn các bạn cùng khoá và các anh chị
khoá trước đã giúp đỡ tìm tài liệu và góp ý cho chúng em hoàn thành tốt bài thu hoạch này!
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
2
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
MỤC LỤC
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: HỆ CHUYÊN GIA
I.1. Một số định nghĩa
- Hệ chuyên gia, còn gọi là hệ thống dựa tri thức, là một chương trình máy tính chứa một
số tri thức đặc thù của một hoặc nhiều chuyên gia con người về một chủ đề cụ thể nào đó.
Dạng phổ biến nhất của hệ chuyên gia là một chương trình gồm một tập luật phân tích
thông tin (thường được cung cấp bởi người sử dụng hệ thống) về một lớp vấn đề cụ thể,
cũng như đưa ra các phân tích về các vấn đề đó, và tùy theo thiết kế chương trình mà đưa
lời khuyên về trình tự các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề. Đây là một hệ


thống sử dụng các khả năng lập luận để đạt tới các kết luận.
- Theo E. Feigenbaum: “Hệ chuyên gia là một chương trình máy tính thông minh sử dụng
tri thức (knowledge) và các thủ tục suy luận (inference procedures) để giải những bài
toán tương đối khó khăn đòi hỏi các chuyên gia mới giải quyết được”.
- Hệ chuyên gia là 1 hệ thống tin học có thể mô phỏng năng lực ra quyết định và khả năng
của 1 chuyên gia.
- Hệ chuyên gia là một trong những lĩnh vực ứng dụng của Trí tuệ nhân tạo.
I.2. Tri thức và hệ chuyên gia
- Tri thức là tập các thông tin được phát biểu một cách tường minh.
- Hệ chuyên gia sử dụng tri thức của các chuyên gia để giải quyết các vấn đề (bài toán)
khác nhau thuộc mọi lĩnh vực.
I.3. Hoạt động của hệ chuyên gia
 Cấu trúc
Hệ chuyên gia gồm 3 phần cơ bản
- Cơ sở tri thức: đây là thành phần quan trọng nhất nó chứa tri thức và quyết định sự
thành công của hệ chuyên gia. Tri thức trong cơ sở tri thức bao gồm những tri thức
kinh điển, tri thức kinh nghiệm của các chuyên gia và các tri thức mới tự khám phá từ
hệ thống dữ liệu. Các tri thức này được biểu diễn bằng một số phương pháp biểu diễn
tri thức như: vị từ, luật dẫn, mạng ngữ nghĩa…Các tri thức được đưa vào cơ sở tri
thức bằng các phương pháp tiếp nhận tri thức
Cấu trúc chung của một hệ cơ sở tri thức:
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
3
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Máy suy diễn: dựa trên cơ sở tri thức suy diễn (suy luận) đưa ra quyết định, lời
khuyên cho người sử dụng hệ chuyên gia
- Hệ thống giao tiếp: dùng để người và máy giao tiếp với nhau
 Hoạt động :
o Người dùng cung cấp các sự kiện (facts) là những gì đã biết, có thật hay những
thông tin hữu ích cho hệ chuyên gia thông qua hệ thống giao tiếp

o Máy suy diễn dựa trên các tri thức trong cơ sở tri thức để suy diễn (suy luận) và
đưa ra câu trả lời cho người dùng qua hệ thống giao tiếp;
o Người dùng nhận được câu trả lời là những lời khuyên hay gợi ý đúng đắn từ hệ
chuyên gia
Mô hình hoạt động của hệ chuyên gia được mô phỏng như sau
Người sử dụng
(User)
Hệ thống giao tiếp (User Interface)
Cơ sở tri thức
(Knowledge Base)
Máy suy diễn
(Interface Engine)
 Lĩnh vực hoạt động
- Mỗi hệ chuyên gia chỉ hoạt động trong một lĩnh vực vấn đề (problem domain): y học,
tài chính, khoa học hay công nghệ…
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
4
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Tri thức chuyên gia để giải quyết 1 vấn đề đặc trưng được gọi là lĩnh vực tri thức
(knowledge domain).
- Ví dụ: Hệ chuyên gia về lĩnh vực y học để phát hiện các căn bệnh lây nhiễm có lĩnh
vực tri thức về một số căn bệnh lây nhiễm, triệu chứng và cách chữa trị chúng.
- Mối quan hệ giữa lĩnh vực vấn đề và lĩnh vực tri thức
Lĩnh vực vấn đề
(Problem Domain)
Lĩnh vực tri thức
(Knowledge Domain)
- Lĩnh vực ứng dụng:
 Chuẩn đoán: lập luận dựa trên các sự kiện quan sát được;
 Hướng dẫn: dạy học thông minh để SV có thể hỏi các câu hỏi vì sao (why?), như

thế nào (how?) và cái gì xảy ra nếu (what if?) giống như hỏi thầy giáo;
 Giải thích: giải thích các dữ liệu thu nhận được;
 Theo dõi kiểm tra: So sánh dữ liệu thu được với dữ liệu chuyên môn để đánh giá
hiệu quả;
 Lập kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu;
 Dự đoán: dự đoán hậu quả nếu một tình huống xảy ra;
 Chữa trị: Đưa ra cách giải quyết một vấn đề;
 Điều khiển: điều khiển 1 quá trình bao gồm: diễn giải, chuẩn đoán, kiểm tra, lập
kế hoạch, dự đoán và chữa trị.
I.4. Đặc điểm của hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia ngày càng phổ dụng và được phát triển không ngừng
với hiệu quả sử dụng không thể phủ nhận. Giá thành chấp nhận được, giúp
con người tránh được môi trường rủi ro, nguy hiểm, luôn sẵn sàng hoạt động
bất cứ lúc nào, bất cứ đâu. Hệ chuyên gia có thể dùng cho nhiều lĩnh vực
khác nhau. Luôn đảm bảo độ tin cậy khi khai thác. Có thể diễn giải các câu
trả lời 1 cách rõ ràng và chi tiết, trả lời thời gian thực – mức độ tinh thông có
thể cao hơn so với chuyên gia con người trong cùng lĩnh vực, câu trả lời
khách quan có tính ổn định cao và nhất quán, suy luận lôgic và đầy đủ giống
như một người hướng dẫn thông minh và có thể truy cập như một cơ sở dữ
liệu thông minh.
I.5. Xây dựng hệ chuyên gia
 Kiến trúc chung của hệ chuyên gia
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
5
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
-Cơ sở tri thức: gồm các phần tử (đơn vị) tri thức, thường là các luật, được tổ chức như 1
CSDL.
-Máy suy diễn: suy luận dựa trên luật; xem xét những luật nào thỏa mãn các sự kiện, các
đối tượng; chọn luật có ưu tiên cao nhất.
-Lịch công việc (agenda): danh sách các luật ưu tiên do máy suy diễn tạo ra thỏa mãn các

sự kiện, đối tượng có mặt trong bộ nhớ làm việc.
-Bộ nhớ làm việc (working memory): chứa các sự kiện phục vụ cho các luật.
-Bộ giải thích (explanation facility): giải thích cách suy luận của hệ thống cho người sử
dụng.
-Bộ thu nhận tri thức: Cho phép người dùng bổ sung tri thức vào hệ thống một cách tự
động thay vì biểu diễn một cách tường minh. Đây là bộ phận thường có của nhiều hệ
chuyên gia.
-Giao diện người dùng: là nơi người dùng và hệ chuyên gia trao đổi với nhau.
 Các vấn đề phù hợp để xây dựng hệ chuyên gia
-Sự cần thiết phải có một giải pháp phải biện minh cho chi phí và sức lực của việc xây
dựng Hệ chuyên gia, vì nếu không đó sẽ là một sự lãng phí. Người ta đã xây dựng
nhiều Hệ chuyên gia trong các lĩnh vực như khai thác khoáng sản, kinh doanh quốc
phòng, và y học, vì đó là những nơi tồn tại tiềm năng to lớn cho việc tiết kiệm tiền bạc,
thời gian và sinh mạng con người.
-Hiểu biết chuyên môn của con người không sẵn có ở mọi nơi cần đến nó. Có rất nhiều hệ
chuyên gia đã được xây dựng trong ngành y, vì sự chuyên môn và tính phức tạp trong
kỹ thuật của y học hiện đại đã khiến cho các bác sĩ gặp nhiều khó khăn trong việc theo
kịp những tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Số lượng các chuyên gia
đáp ứng được các yêu cầu này rất hiếm và phải trả thù lao cao cho công việc của họ,
do đó mà các hệ chuyên gia được nhìn nhận như là một cứu cánh. Nhờ có hệ chuyên
gia, các bác sĩ ở địa phương có thể chẩn đoán và điều trị bệnh ở mức độ chuyên gia.
Trong ngành địa chất, bằng cách bố trí hệ chuyên gia tại những nơi khai thác, nhiều
vấn đề có thể được giải quyết mà không cần các chuyên gia con người phải có mặt.
Tương tự, sự lãng phí những kiến thức chuyên môn có giá trị do việc chuyển đổi nhân
viên hay những người sắp về hưu có thể biện minh cho việc xây dựng các hệ chuyên
gia.
-Vấn đề có thể được giải quyết bằng cách sử dụng các kỹ thuật suy luận ký hiệu. Các hệ
chuyên gia chỉ thích hợp với các vấn đề mà con người có thể giải quyết thông qua sự
suy luận trên các ký hiệu.
-Phạm vi xác định vấn đề được cấu trúc tốt và không đòi hỏi sự suy luận theo lẽ thường

tình (commonsense reasoning). Mặc dù các hệ chuyên gia đã được xây dựng trong
nhiều lĩnh vực đòi hỏi tri thức kỹ thuật chuyên môn hóa, nhưng nhiều sự suy luận theo
lẽ thường của con người vẫn nằm ngoài khả năng hiện tại của hệ chuyên gia. Các lĩnh
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
6
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
vực mang tính kỹ thuật cao có ưu điểm là được hiểu biết và hình thức hóa chính xác:
các thuật ngữ được định nghĩa đầy đủ và các chủ đề đã có sẵn những mô hình khái
niệm rõ ràng và cụ thể.
-Những vấn đề có thể không giải quyết được bằng cách sử dụng các phương pháp tính
toán truyền thống.
-Có sự hợp tác và hiểu ý nhau giữa các chuyên gia. Tri thức sử dụng bởi các chuyên gia
hiếm khi tìm thấy trong các sách giáo khoa mà chỉ có được nhờ kinh nghiệm và sự
đánh giá của con người khi làm việc trong lĩnh vực đó. Điều quan trọng là các chuyên
gia đó sẵn sàng và có khả năng chia sẻ tri thức.
-Vấn đề cần giải quyết phải có kích thước và quy mô đúng mức. Vấn đề không được vượt
quá khả năng của công nghệ hiện tại. Ví dụ, một chương trình cố gắng nắm bắt mọi
hiểu biết chuyên môn của một bác sĩ y khoa sẽ không khả thi trong khi đó một chương
trình cố vấn cho các bác sĩ trong việc sử dụng một phần nào đó của thiết bị chẩn đoán
sẽ thích hợp hơn. Mặc dù một vấn đề lớn có thể không phù hợp với giải pháp của hệ
chuyên gia, ta có thể phân chia nó thành các vấn đề nhỏ hơn, độc lập nhau và phù hợp
với Hệ CHUYÊN GIA. Điều này tương ứng với chiến lược phân rã “top-down” sử
dụng trong công nghệ phần mềm truyền thống. Một cách giải quyết khác là ta bắt đầu
bằng một chương trình đơn giản có khả năng giải quyết một phần của vấn đề rồi từng
bước tăng dần chức năng của nó để xử lý phạm vi lớn hơn của vấn đề. Chiến lược này
gọi là “đường kẻ mỏng” (thin line), ám chỉ mục tiêu của nó là tạo ra một khuôn mẫu
hy sinh bề rộng của khả năng ứng dụng nhằm ưu tiên việc tạo ra một lời giải đầy đủ
cho tập hợp nhỏ các bài toán thử nghiệm. Kỹ thuật này tỏ ra hiệu quả để khám phá các
vấn đề phức tạp và chưa được hiểu rõ.
 Qui trình công nghệ tri thức

Những người liên quan chủ yếu trong việc xây dựng một Hệ CHUYÊN GIA là kỹ sư
tri thức (knowledge engineer), chuyên gia (domain expert) và người dùng cuối (end-
user).
-Kỹ sư tri thức là chuyên gia về ngôn ngữ và biểu diễn trong trí tuệ nhân tạo, với nhiệm
vụ chính là chọn các công cụ phần mềm và phần cứng cho đề án, giúp đỡ chuyên gia
phát biểu các tri thức cần thiết, và cài đặt các tri thức đó vào một cơ sở tri thức đúng
đắn và hiệu quả. Thông thường, kỹ sư tri thức này ban đầu không hiểu biết gì về lĩnh
vực ứng dụng.
- Chuyên gia cung cấp tri thức về lĩnh vực ứng dụng. Thông thường, đây là một người đã
từng công tác trong lĩnh vực ứng dụng và hiểu biết những kỹ thuật giải quyết vấn đề
của nó, chẳng hạn như các cách làm tắt, xử lý dữ liệu không chính xác, đánh giá
những giải pháp cục bộ, và tất cả những kỹ năng khác chứng tỏ anh ta có đẳng cấp của
một chuyên gia. Chuyên gia chịu trách nhiệm chính trong việc giải thích rõ những kỹ
năng này với kỹ sư tri thức.
-Người dùng cuối quyết định những ràng buộc thiết kế chính. Khi nào người dùng đó còn
chưa hài lòng, thì còn phải đầu tư sức lực cho việc phát triển chương trình. Những kỹ
năng và nhu cầu của người dùng cần phải xem xét trong suốt quá trình thiết kế:
chương trình có làm cho công việc của người dùng dễ dàng hơn, nhanh hơn, thuận tiện
hơn không? Người dùng cần sự giải thích ở mức độ nào? Môi trường làm việc của
người dùng có đặt ra những hạn chế nào đó cho việc sử dụng chương trình?
 Thuật toán tổng quát để xây dựng hệ chuyên gia (ES)
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
7
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Begin
Chọn bài toán thích hợp
Phát biểu và đặc tả bài toán
If ES giải quyết thỏa mãn bài toán và có thể sử dụng Then
While Bản mẫu chưa được phát triển hoàn thiện Do
Begin

Thiết kế bản mẫu
Biểu diễn tri thức
Tiếp nhận tri thức
Phát triển hoàn thiện bản mẫu
End
Hợp thức hóa bản mẫu
Triển khai cài đặt
Hướng dẫn sử dụng
Vận hành
Bảo trì và phát triển
Else
Tìm cách tiếp cận khác thích hợp hơn
Endif
Kết thúc
End.
I.6. Các kỹ thuật suy diễn
Suy diễn tiến (forward chaining): là quá trình suy luận xuất phát từ một số
sự kiện ban đầu, xác định các sự kiên có được “sinh” ra từ các sự kiện này.
Ví dụ:
Có luật: Nếu trời mưa à Lấy áo mưa và sự kiện Trời mưa, kết luận
Lấy áo mưa
Suy diễn lùi (backward chaining): Là quá trình suy luận ngược xuất phát từ
một số sự kiện ban đầu, ta tìm kiếm các sự kiện đã “sinh” ra sự kiện này.Từ
một giải thuyết (như là kết luận), hệ thống đưa ra trả lời là các sự kiện cơ sở
đưa đến giả thuyết này. Ví dụ: Nếu có sự kiện 1 người cầm áo mưa đi vào
nhà và quần áo hơi bị ướt, HCG có thể kết luận là trời mưa. Để củng cố giả
thuyết này HCG sẽ hỏi “Có phải trời mưa không?”.
I.7. Biểu diễn tri thức
Người ta phân loại tri thức như sau:
- Tri thức sự kiện : là các khẳng định về một sự kiện, khái niệm nào đó

(trong một phạm vi xác định). Các định luật vật lý, toán học,
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
8
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
thường được xếp vào loại này (Chẳng hạn : mặt trời mọc ở đằng
Đông, tam giác đều có 3 góc 60
0
, )
- Tri thức thủ tục : thường dùng để diễn tả phương pháp, các bước cần
tiến hành, trình tự ngắn gọn cách giải quyết một vấn đề. Thuật toán,
thuật giải là một dạng của tri thức thủ tục.
- Tri thức mô tả : cho biết một đối tượng, sự kiện, vấn đề, khái niệm,
được thấy, cảm nhận, cấu tạo như thế nào (một cái bàn thường có 4
chân, con người có 2 tay, 2 mắt, )
- Tri thức Heuristic : là một dạng tri thức cảm tính. Các tri thức thuộc
loại này thường có dạng ước lượng, phỏng đoán, và thường được hình
thành thông qua kinh nghiệm.
- Siêu tri thức: mô tả tri thức về tri thức. Loại tri thức này giúp lựa
chọn tri thức thích hợp nhất trong số các tri thức khi giải quyết một
vấn đề
- Tri thức có cấu trúc: mô tả tri thức theo cấu trúc. Loại tri thức này
mô tả mô hình tổng quan hệ thốgn theo quan điểm của chuyên gia,
bao gồm khái niệm, khái niệm con, và các đối tượng, diễn tả chức
năng và mối liên hệ giữa các tri thức dựa theo cấu trúc nhất định.
Biểu diễn tri thức là một phương pháp mã hóa tri thức sao cho máy tính có
thể xử lý được chúng.Cũng như dữ liệu, có nhiều cách khác nhau để biểu
diễn tri thức trong máy tính như: logic mệnh đề và vị từ, đối tượng thuộc
tính giát trị, tri thức luật dẫn, mạng ngữ nghĩa, frame
I.8. Các cách xây dựng hệ chuyên gia
I.8.1. Hệ chuyên gia dựa trên luật (rule-based ES):

Là các hệ thống suy luận dựa trên luật, là hình thức sử dụng nhiều nhất trong các hệ
chuyên gia. Trong hình thức này tri thức được biểu diễn ở dạng luật. Một luật dẫn sẽ bao gồm
phần tiền đề hay điều kiện gọi là phía bên trái luật (Left Hand Side) và phần bên phải luật (Right
Hand Side) là phần kết luận hay hành động. Khi phần kết luận là hành động thì hệ dựa trên luật
còn gọi là hệ phản ứng (reactiont system), còn khi phần kết luận là một khẳng định mới
(assertion – là một phát biểu về một vấn đề đúng) thì hệ dựa trên luật gọi là một hệ dẫn xuất
(deduction system)
- Một luật có dạng: Nếu <điều kiện> thì <kết luận>
 Ưu điểm của Hệ chuyên gia dựa trên luật:
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
9
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Khả năng sử dụng trực tiếp các tri thức thực nghiệm của các chuyên
gia.
- Tính module của luật làm cho việc xây dựng và bảo trì luật dễ dàng.
- Có thể thực hiện tốt trong các lĩnh vực hạn hẹp.
- Có tiện ích giải thích tốt.
- Các luật ánh xạ một cách tự nhiên vào không gian tìm kiếm trạng thái.
- Dễ dàng theo dõi một chuỗi các luật và sửa lỗi.
- Sự tách biệt giữa tri thức và điều khiển giúp đơn giản hóa quá trình
phát triển Hệ chuyên gia .
 Hạn chế của Hệ chuyên gia dựa trên luật:
- Các luật đạt được từ các chuyên gia mang tính heuristic rất cao (e.g.
kết hợp trực tiếp các triệu chứng quan sát được và các chẩn đoán) , mà
thiếu một sự hiểu biết lý thuyết sâu hơn về lĩnh vực chuyên ngành và
quá trình giải quyết vấn đề.
- Các luật heuristic “dễ vỡ”, không thể xử lý các trường hợp ngoài dự
kiến.
- Có khả năng giải thích chứ không chứng minh.
- Các tri thức thường rất phụ thuộc vào công việc

- Khó bảo trì các cơ sở luật lớn.
I.8.2. Hệ chuyên gia dựa trên mô hình (model-based ES): là các hệ thống suy luận dựa
trên mô hình lý thuyết của tri thức chuyên ngành.
- Là một hệ thống mà sự phân tích căn cứ trực tiếp trên sự mô tả chi tiết
và chức năng của một hệ thống vật lý. Trong thiết kế và sử dụng một
hệ suy luận dựa trên mô hình tạo ra một sự mô phỏng bằng phần mềm
đối với chức năng của cái mà ta muốn tìm hiểu hay sửa chữa.
- Ứng dụng: trong mục đích giảng dạy (mô hình của các thiết bị vật lý
như mạch điện), các hệ thống tìm lỗi,…
- Một hệ thống chẩn đoán dựa trên mô hình đòi hỏi:
 Một mô tả cho mỗi bộ phận trong thiết bị. Từ những mô tả này mà hệ chẩn đoán
có thể mô phỏng hành vi của từng bộ phận.
 Một mô tả cấu trúc bên trong của thiết bị. Đây thường là một biểu diễn của các
thành phần và sự nối kết qua lại của chúng. Những thông tin này giúp hệ thống mô phỏng
sự tương tác giữa các thành phần của thiết bị.
 Việc chẩn đoán một lỗi cụ thể đòi hỏi sự quan sát việc thực hiện thật sự của thiết
bị, thông thường là việc đo các thông số vào/ra của nó.
Vì vậy, nhiệm vụ của hệ sẽ là xác định bộ phận nào có lỗi dựa trên các hành vi quan sát
được. Điều này đòi hỏi phải có thêm các luật mô tả các chế độ có lỗi đã biết cho các bộ
phận khác nhau và sự nối kết của chúng. Hệ suy luận khi đó cần tìm ra những lỗi có khả
năng nhất có thể giải thích hành vi quan sát được của hệ thống.
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
10
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
 Ưu điểm Hệ chuyên gia dựa trên luật:
- Tạo khả năng sử dụng hiểu biết về cấu trúc và chức năng của vấn đề để giải quyết vấn
đề.
- Vượt qua hạn chế của hệ chuyên gia dựa trên luật, hệ chuyên gia này có khuynh
hướng mạnh, “khó vỡ”.
- Một số tri thức có thể chuyển tải cho các công việc khác.

- Có khả năng cung cấp các lời giải thích chỉ rõ nguyên nhân gây lỗi.
 Hạn chế của Hệ chuyên gia dựa trên luật:
- Mô hình chỉ là một mô hình nghĩa là một sự trừu tượng của hệ thống, vì vậy ở một
mức độ chi tiết nào đó có thể không đúng (vd: tình trạng của đầu vào dữ liệu).
- Có một sự giả thiết ngầm hiểu về thế giới đóng do đó những gì không nằm trong mô
hình có nghĩa là không tồn tại vì thế ta không thể kiểm tra được chúng.
- Đòi hỏi một mô hình lý thuyết rõ ràng. Vì vậy việc tích lũy tri thức có thể gặp nhiều
khó khăn, khó đạt được mô hình tốt, có khi là không tồn tại.
- Hệ thống tạo ra có thể lớn và chậm, độ phức tạp cao, có nhiều tình huống ngoại lệ.
I.8.3. Hệ chuyên gia dựa trên trường hợp (case-based ES): là các hệ thống suy luận dựa
trên các tình huống đã có.
Các luật heuristic và mô hình lý thuyết là hai kiểu thông tin mà các chuyên gia
người sử dụng để giải quyết vấn đề. Một chiến lược mạnh khác mà các chuyên gia sử
dụng là suy luận từ những tình huống, là những ví dụ về các bài toán trong quá khứ và
lời giải của chúng. Ví dụ, một luật sư sẽ chọn những tình huống luật đã xảy ra trong quá
khứ tương tự với tình huống của thân chủ của anh ta và gợi ý cho anh ta một phương
pháp thuyết phục tòa hợp lý để bênh vực cho thân chủ. Các nhà lập trình máy tính sử
dụng lại mã của họ, khi sửa chữa một chương trình cũ để thích nghi với tình huống mới
có cấu trúc tương tự. Các kiến trúc sư sử dụng kiến thức của họ về những tòa nhà tốt và
được ưa thích trong quá khứ để thiết kế những tòa nhà mới mà người ta cảm thấy vừa ý
và thuận tiện,… Tóm lại, suy luận từ những tình huống đã có là khả năng có tính chất
nền tảng của trí thông minh con người. Và suy luận dựa trên tình huống cũng phát triển
theo tiếp cận đó.
Hệ chuyên gia dựa trên tình huống (Case-based Reasoning) sử dụng một CSDL
riêng biệt chứa giải pháp của các tình huống đã giải quyết để dựa vào đó tìm kiếm giải
pháp cho một tình huống mới. Các tình huống thường được lưu lại như là một tập hợp
các luật tình huống – hành động (situation – action). Các sự kiện mô tả tình huống của
luật là những đặc điểm nổi bật của tình huống được ghi nhận.
Khi giải quyết một vấn đề, một hệ chuyên gia dựa trên tình huống phải:
- Truy vấn các tình huống thích hợp từ bộ nhớ (hay CSDL) của nó, dựa vào sự tương tự

của một số đặc điểm nổi bật.
- Sửa đổi tình huống đó để có thể áp dụng trong tình huống hiện tại.
- Áp dụng tình huống đã chuyển đổi vào bài toán mới.
- Lưu lại lời giải và kết quả của nó (thành công hay thất bại).
 Ưu điểm của hệ chuyên gia dựa trên tình huống
- Đơn giản hóa việc tích lũy tri thức từ các chuyên gia với việc lưu trữ một cách trực
tiếp các tri thức có được, đó là những lời giải của chuyên gia cho hàng loạt các bài
toán.
- Bằng cách tìm giải pháp của một tình huống tương tự đã có để đưa ra lời giải cho phép
rút ngắn thời gian suy luận của hệ thống. Tuy nhiên, điều này cần phải xem xét lại nếu
hệ thống có một CSDL tình huống rất lớn.
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
11
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Thao tác lưu lại lời giải và kết quả của nó tạo khả năng tự học cho hệ thống: giúp hệ
thống tránh lỗi cũ và tận dụng những thành công trong quá khứ
- Việc phân tích tri thức của lĩnh vực chỉ diễn ra một lần, đó là khi tìm kiếm một sự biểu
diễn hợp lý cho các tình huống, hay quá trình chọn các đặc điểm nổi bật (salient
features) của các tình huống để có thể so sánh và đưa ra kết luận về tính tương đương
của hai tình huống nào đó.
- Việc tích lũy tri thức và lập trình là tương đối đơn giản.
- Các chiến lược sắp xếp (index) thích hợp làm tăng sức mạnh của phương pháp này.
 Hạn chế của hệ chuyên gia dựa trên tình huống
- Các tình huống không thể hiện tri thức sâu về lĩnh vực bài toán, do đó khó giải thích
tại sao đưa ra lời giải như vậy, hoặc có thể đưa ra lời giải sai hoặc không tốt.
- Một cơ sở chứa các tình huống lớn phải xem xét sự tương xứng giữa tính toán và lưu
trữ. Vì khi CSDL lớn lên, thời gian cần để lấy ra một tình huống thích hợp cũng lớn
lên. Cuối cùng thì chi phí cho việc tìm kiếm một tình huống sẽ lớn hơn thời gian cần
thiết để rút ra một lời giải bằng cách suy luận từ các luật hoặc từ mô hình (hai tiếp cận
trước).

- Khó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá sự tương tự của các tình huống, và sắp xếp chúng.
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
12
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU VÀ XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA VỀ
KINH DỊCH, TỬ VI VÀ DỰ ĐOÁN
Kinh dịch là một hệ thống tư tưởng triết học của người Á Đông cổ đại. Tư tưởng triết học cơ
bản dựa trên cơ sở của sự cân bằng thông qua đối kháng và thay đổi (chuyển dịch). Ban đầu,
Kinh Dịch được coi là một hệ thống để bói toán, nhưng sau đó được phát triển dần lên bởi các
nhà triết học Trung Hoa. Cho tới nay, Kinh Dịch đã được bổ sung các nội dung nhằm diễn giải ý
nghĩa cũng như truyền đạt các tư tưởng triết học cổ Á đông và được coi là một tinh hoa của cổ
học Trung Hoa, nó được vận dụng vào rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống như thiên văn, địa lý,
quân sự, nhân mệnh v.v. (người ta gọi là diễn dịch)
II.1. Định nghĩa bài toán
Tìm hiểu và xây dựng hệ chuyên gia về kinh dịch, tử vi và dự đoán. Con người tồn tại trong thế
giới cần có một sự hoà hợp nhất định với ngũ hành. Dự đoán học đòi hỏi phải có sự kết hợp
nhiều yếu tố.
II.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kinh dịch
1. Thiên Can:
2. Địa Chi
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
13
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
3. Các xác định Cung
Lấy tổng các chữ số của năm sinh âm lịch ( tính theo tiết lập xuân, nếu sinh
trước tiết lập xuân thì tính năm trước, nếu sinh sau tiết lâp xuân thì tính là
năm sau). Sau đó lấy tổng chia dư cho 9, kết hợp với giới tính tương ứng
vào trong bảng dưới để tra cung mệnh gì. Nếu chia hết thì lấy số 9.
Xác định hành của cung
Hàn

h
Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ
Cun
g
Càn Đoài Chấn Tốn Khảm Ly Cấn Khôn
4. Các xác định giờ
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1
2
Thời
gian
23h30
-1h30
1h30
-
3h30
3h30
-
5h30
5h30-
7h30
7h30
-
9h30
9h30-
11h30
11h30-
13h30
13h30
-
15h30

15h30-
17h30
17h30
-
19h30
19h30
-
21h30
21
h3
0-
23
h3
0
Giờ Tý Sửu Dần Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất H
ợi
5. Các xác định tháng
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
14
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
STT 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tháng Tý Sửu Dần Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
6. Các xác định năm theo can và chi
Năm sinh tính từ năm 1924. Lấy năm sinh - 4 sau đó chia dư cho 10 được
kết quả tra vào bảng sau để lấy can
STT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Can
Giá
p Ất
Bín

h
Đin
h Mậu Kỷ
Can
h Tân
Nhâ
m Quý
Năm sinh tính từ năm 1924. Lấy năm sinh - 4 sau đó chia dư cho 12 được
kết quả tra vào bảng sau để lấy chi.
STT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Chi Tý Sửu Dần Mẹo Thìn
T
ỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất
Hợ
i
7. Cách xác định mạng trong ngũ hành
Năm sinh tính từ năm 1924. Lấy năm sinh -3 sau đó chia dư cho 30 được kết
quả tra vào bảng sau:
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
Mệnh
Kim
+
Kim
-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc

+
Mộc
-
Thổ
+
Thổ
-
Kim
+
Kim
-
STT 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mệnh
Hoả
+
Hoả
-
Thuỷ
+
Thuỷ
-
Thổ
+
Thổ
-
Kim
+
Kim
-
Mộc

+
Mộc
-
STT 21 22 23 24 25 26 27 28 29 0
Mệnh
Thuỷ
+
Thuỷ
-
Thổ
+
Thổ
-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc
+
Mộc
-
Thuỷ
+
Thuỷ
-
8. Cách xác định hướng dựa theo cung
Đông tứ mạng Khảm Chấn Tốn Ly
Tây tứ mạng Khôn Đoài Càn Cấn
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
15

Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Tên
cung
Hướng tốt Hướng xấu
Tây tứ
mạng
Chánh
Tây
Tây
Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Chánh
Nam
Chánh
Đông
Đông
Nam
Chánh
Bắc
Càn Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị

Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Hoa
Hại
Lục
Sát
Đoài Phục
vị
Thiên
Y
Phước
đức
Sanh
khí
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Lục
Sát
Hoa
Hại
Cấn Phước
đức
Sanh
khí
Phục
vị

Thiên
Y
Hoa
Hại
Lục
Sát
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Khôn Thiên
Y
Phục
vị
Sanh
khí
Phước
đức
Lục
Sát
Hoa
Hại
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Đông
tứ
mạng
Đông

Nam
Chánh
Nam
Chánh
Đông
Chánh
Bắc
Chánh
Tây
Tây
Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Khảm Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Lục

Sát
Ly Thiên
Y
Phục
vị
Sanh
khí
Phước
đức
Ngũ
Quỷ
Lục
Sát
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Chấn Phước
đức
Sanh
khí
Phục
vị
Thiên
Y
Tuyệt
mệnh
Hoa
Hại
Lục

Sát
Ngũ
Quỷ
Tốn Phục
vị
Thiên
Y
Phước
đức
Sanh
khí
Lục
Sát
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Hoa
Hại
9. Cách xác định màu sắc.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây
cỏ), Thuỷ (nước), Hoả (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng.
 Kim (kim loại): gồm màu sáng và những sắc ánh kim như màu trắng hay xám
lợt (gray hoặc silver).
 Mộc (cây): gồm màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green) Thủy (nước): Màu đen
hay xanh biển sẫm đậm (black hoặc blue).
 Hỏa (lửa): Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
 Thổ (đất): Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).
 Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy - Thủy sinh Mộc.

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
• Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợị
• Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại
- Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
16
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).
- Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).
- Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).
- Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).
 Ngũ hành tương khắc :
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Sự tương khắc của ngũ hành có 2 trường hợp:
• Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hạị
• Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị
hại
- Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).
- Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).
- Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).
- Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).
- Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).
Tuỳ theo nhu cầu chọn màu sắc để làm gì chúng ta có những cách chọn màu khác
nhau: ví dụ chọn màu trang phục các màu có quan hệ tương sinh lẫn nhau thì tốt.
Dưới đây là bảng màu hợp và khắc mang tính tương đối và chỉ có các màu chủ
đạo. Màu không hợp chỉ đưa ra màu dựa vào tương khắc mà không dựa và sinh
xuất. Và việc xác định màu hợp và không hợp dựa trên bản mệnh.
Mệnh Màu hợp Màu không hợp
Sinh nhập Cùng hành Khắc nhập
Kim Yellow, brown White, grey Red, pink, purple

Mộc Black, blue Green White, grey
Thuỷ White, grey Black, blue Yellow, brown, orgrane
Hoả Green Red, pink, purple Black, blue
Thổ Red, pink,
purple
Yellow, brown,
orgrane
Green
10. Cách xác định năm hợp.
 Tính theo can
o Trường hợp tốt: Giáp hợp Kỷ, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp
Nhâm, Mậu hợp Quý,
o Trường hợp xấu: Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh
phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất,
Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh
 Tính theo chi
 Vấn đề hợp
Tam hợp gồm:
- Dần, Ngọ, Tuất
- Thân, Tý, Thìn
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
17
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Tỵ, Dậu, Sửu
- Hợi, Mão, Mùi
Nhị hợp gồm:
- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu
- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân
- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi
 Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi
- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất
- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi

11. Phát biểu bài toán
Người sử dụng nhập vào ngày, tháng, năm sinh, giờ sinh, giới tính hệ thống sẽ giúp trả lời các
câu hỏi sau:
- Sinh vào giờ âm lịch, tháng âm lịch, năm thuộc can chi là gì?
- Mạng trong ngũ hành là gì? các mạng tương khắc? tương sinh?
- Màu sắc phù hợp? màu sắc không hợp (kỵ)?
- Hướng nhà ở tốt?
- Kiểm tra năm hiện tại có hợp hay không?:
o Dựa vào thiên can: vd năm nay là năm 2012 có thiên can là: Nhâm: sẽ hợp với
người có Thiên can là Đinh. và không hợp với người có thiên can là Bính. Còn
các trường hợp khác thì không hợp, không kỵ
 VD người sinh năm 2007: là năm Đinh Hợi. Năm hiện tại là Nhâm. Đinh
hợp với Nhâm => tốt.
 Người sinh năm 1976: là năm Bính Thìn: Nhâm phá Bính =>không tốt
o Dựa vào địa chi: Năm hiện tại là Thìn: các tuổi hợp: nhị hợp: Thìn và dậu, tam
hợp: Thân – tý- thìn
Các tuổi không hợp: tuất.
o Dựa vào cung:
Cung của năm hiện tại thuộc hành gì (dựa trên bảng xác định hành cho cung) có
hợp hay khắc với cung của người đang sử dụng không (dựa trên quan hệ tương
sinh và tương khắc).
- Nhập tuổi cần kiểm tra hợp hay không hợp: cho phép người sử dụng nhập 1 năm âm lịch
bất kỳ để kiểm tra năm đó có hợp với người đang sử dụng chương trình không. Khi nhập
vào năm bất kỳ, ta tìm can và chi của năm nhập vào, tìm cung và hành của năm nhập.
o So sánh với can và chi của người sử dụng và can chi của năm nhập xem có hợp
hay kỵ không Nếu không rơi vào hợp, hay kỵ thì thông báo không hợp không kỵ.

o So sánh hành có hợp kỵ không (dựa vào phần số 3 để tính cung và hành): vd
người sử dụng thuộc cung ly thuộc hành Hoả, năm nhập vào thuộc hành Mộc: là
tốt vì Mộc sinh Hoả (quan hệ tương sinh) còn nếu năm nhập vào thuộc hành
Thuỷ: không tốt vì Thuỷ khắc Hoả.
o Dựa vào mạng: xác định cụ thể cho năm sinh do người sử dụng nhập vào, năm đó
rơi vào mệnh gì xem có hợp hay không hợp. (rơi vào tương sinh là hợp, rơi vào
tương khắc là không hợp).
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
18
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Ví dụ: một người nam cho biết họ được sinh vào lúc 1h30 ngày 20 tháng 2 năm 2007 âm lịch hệ
thống sẽ cho biết
- Sinh vào giờ Sửu, tháng Mẹo, năm Đinh Hợi
- Cung Khôn, hành Âm Thổ
- Các mạng tương khắc có liên quan với Thổ: Mộc khắc với Thổ, Thổ khắc với Thuỷ
- Các mạng tương sinh có liên quan với Thổ: Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
- Màu sắc hợp: red, pink, purple, yellow, orgrane, brown. Màu sắc kỵ green.
- Hướng nhà: cung Khôn thuộc Tây tứ mệnh nên các hướng nhà ở tốt là Tây tứ hướng gồm
các hướng: Đông Bắc, Tây Bắc, chánh Tây, Tây Nam. Và hướng xấu là: chánh Bắc,
Đông Nam, chánh Đông, chánh Nam
- Năm hiện tại là năm: Nhâm Thìn
o Thiên Can: Đinh hợp Nhâm =>tốt
o Địa Chi : Hợi và Thìn: không hợp không kỵ
- Nhập ngày sinh của người cần kiểm tra hợp hay kỵ: 2010. Năm 2010 là năm Canh Dần,
mạng Dương Mộc. cung Đoài thuộc hành Kim.
o Can: Đinh và Canh: không hợp không kỵ
o Chi: Hợi và Dần: không hợp không kỵ
o Cung: Khôn thuộc hành Thổ, Đoài thuộc hành Kim. Thổ khắc Kim => không hợp
o Mạng: Thổ và Mộc: Mộc sinh Thổ => tốt.
II.1.2. Xác định thông tin ban đầu

Thông tin ban đầu bao gồm ngày / tháng / năm sinh (âm lịch), giờ sinh, giới tính của
người thứ nhất và năm sinh, giới tính của người thứ hai.
II.1.3. Dữ liệu đích
Dữ liệu đích bao gồm:
- Thông tin của người thứ nhất: sinh vào giờ, tháng, năm nào; cung, mạng tương ứng;
các mạng tương khắc, tương sinh; màu sắc phù hợp, màu sắc không hợp; hướng nhà
ở tốt, xấu;
- Xác định can, chi của năm hiện tại. Kiểm tra năm hiện tại với năm sinh của người
thứ nhất có hợp nhau hay không.
- Thông tin của người thứ hai: thuộc can chi nào; cung, mạng tương ứng; có hợp chi,
cung với người thứ nhất hay không.
II.1.4. Hướng xử lý bài toán
Dựa vào phương pháp suy diễn để dẫn ra các sự kiện và các giả thuyết mới đồng thời tạo
ra các luật dẫn.
II.2. Phân tích dữ liệu và các luật
II.2.1. Mã hoá dữ liệu vào
Dựa vào mô tả bài toán để xác định các luật dẫn:
- Luật dẫn 1: Xác định giờ
Nếu thời gian từ 23h30 đến 1h30 thì giờ Tý
Nếu thời gian từ 1h30 đến 3h30 thì giờ Sửu
Nếu thời gian từ 3h30 đến 5h30 thì giờ Dần
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
19
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Nếu thời gian từ 5h30 đến 7h30 thì giờ Mẹo
Nếu thời gian từ 7h30 đến 9h30 thì giờ Thìn
Nếu thời gian từ 9h30 đến 11h30 thì giờ Tỵ
Nếu thời gian từ 11h30 đến 13h30 thì giờ Ngọ
Nếu thời gian từ 13h30 đến 15h30 thì giờ Mùi
Nếu thời gian từ 15h30 đến 17h30 thì giờ Thân

Nếu thời gian từ 17h30 đến 19h30 thì giờ Dậu
Nếu thời gian từ 19h30 đến 21h30 thì giờ Tuất
Nếu thời gian từ 21h30 đến 23h30 thì giờ Hợi
- Luật dẫn 2: Xác định tháng
Nếu tháng là 11 thì tháng Tý
Nếu tháng là 12 thì tháng Sửu
Nếu tháng là 1 thì tháng Dần
Nếu tháng là 2 thì tháng Mẹo
Nếu tháng là 3 thì tháng Thìn
Nếu tháng là 4 thì tháng Tỵ
Nếu tháng là 5 thì tháng Ngọ
Nếu tháng là 6 thì tháng Mùi
Nếu tháng là 7 thì tháng Thân
Nếu tháng là 8 thì tháng Dậu
Nếu tháng là 9 thì tháng Tuất
Nếu tháng là 10 thì tháng Hợi
- Luật dẫn 3: Xác định can
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 0 thì can Giáp
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 1 thì can Ất
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 2 thì can Bính
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 3 thì can Đinh
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 4 thì can Mậu
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 5 thì can Kỷ
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 6 thì can Canh
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 7 thì can Tân
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 8 thì can Nhâm
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 10) = 9 thì can Quý
- Luật dẫn 4: Xác định chi
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 0 thì chi Tý
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 1 thì chi Sửu

Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 2 thì chi Dần
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 3 thì chi Mẹo
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 4 thì chi Thìn
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 5 thì chi Tỵ
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 6 thì chi Ngọ
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 7 thì chi Mùi
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 8 thì chi Thân
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 9 thì chi Dậu
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 10 thì chi Tuất
Nếu phần dư ((năm sinh - 4) / 12) = 11 thì chi Hợi
- Luật dẫn 5: Xác định cung
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =1 và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =6 và phái là nữ)
thì cung Khảm
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
20
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =2 và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =5 và phái là nữ)
thì cung Ly
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =3 và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =1 và phái là nữ)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =4 và phái là nữ)
thì cung Cấn
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =4 và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =3 và phái là nữ)
thì cung Đoài
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =5 và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =2 và phái là nữ)
thì cung Càn

Nếu ((phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =6
hoặc phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) = 9
hoặc phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =0) và phái là nam)
hoặc (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =7 và phái là nữ)
thì cung Khôn
Nếu (phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =7 và phái là nam)
hoặc ((phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =9
hoặc phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =0) và phái là nữ)
thì cung Tốn
Nếu phần dư (tổng các chữ số của năm / 9) =8 thì cung Chấn
- Luật dẫn 6: Xác định mạng
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 1
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 9
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 17
Thì mạng Dương Kim
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 2
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 10
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 18
Thì mạng Âm Kim
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 3
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 11
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 25
Thì mạng Dương Hỏa
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 4
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 12
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 26
Thì mạng Âm Hỏa
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) =5
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 19
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 27

Thì mạng Dương Mộc
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 6
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 20
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 28
Thì mạng Âm Mộc
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 7
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
21
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 15
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 23
Thì mạng Dương Thổ
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 8
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 16
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 24
Thì mạng Âm Thổ
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 13
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 21
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 29
Thì mạng Dương Thuỷ
Nếu phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 14
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 22
Hoặc phần dư ((năm sinh -3) / 30) = 0
Thì mạng Âm Thuỷ
- Luật dẫn 7: Xác định mạng tương khắc
Nếu mạng là Thủy thì Thủy khắc Hỏa, Thổ khắc Thủy
Nếu mạng là Mộc thì Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc
Nếu mạng là Hỏa thì Hỏa khắc Kim, Thủy khắc Hỏa
Nếu mạng là Thổ thì Thổ khắc Thủy, Mộc khắc Thổ
Nếu mạng là Kim thì Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Kim

- Luật dẫn 8: Xác định mạng tương sinh
Nếu mạng là Thủy thì Thủy sinh Mộc, Kim sinh Thủy
Nếu mạng là Mộc thì Mộc sinh Hỏa, Thủy sinh Mộc
Nếu mạng là Hỏa thì Hỏa sinh Thổ, Mộc sinh Hỏa
Nếu mạng là Thổ thì Thổ sinh Kim, Hỏa sinh Thổ
Nếu mạng là Kim thì Kim sinh Thủy, Thổ sinh Kim
- Luật dẫn 9: Xác định màu sắc hợp
Nếu mạng là Kim thì hợp với yellow, brown, White, grey
Nếu mạng là Mộc thì hợp với Black, blue, Green
Nếu mạng là Thủy thì hợp với White, grey, Black, blue
Nếu mạng là Hỏa thì hợp với Green, Red, pink, purple
Nếu mạng là Thổ thì hợp với Red, pink, purple, Yellow, brown, orgrane
- Luật dẫn 10: Xác định màu sắc không hợp
Nếu mạng là Kim thì không hợp với Red, pink, purple
Nếu mạng là Mộc thì không hợp với White, grey
Nếu mạng là Thủy thì không hợp với Yellow, brown, orgrane
Nếu mạng là Hỏa thì không hợp với Black, blue
Nếu mạng là Thổ thì không hợp với Green
- Luật dẫn 11: Xác định hướng dựa theo cung
Nếu cung là Khảm
Hoặc cung là Chấn
Hoặc cung là Tốn
Hoặc cung là Ly
Thì thuộc Đông tứ mạng
Nếu cung là Khôn
Hoặc cung là Đoài
Hoặc cung là Càn
Hoặc cung là Cấn
Thì thuộc Tây tứ mạng
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099

22
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
- Luật dẫn 12: Xác định hướng tốt
Nếu thuộc Tây tứ mạng thì hướng tốt là Chánh Tây, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc
Nếu thuộc Đông tứ mạng thì hướng tốt là Đông Nam, Chánh Nam, Chánh Đông,
Chánh Bắc
- Luật dẫn 13: Xác định hướng xấu
Nếu thuộc Tây tứ mạng thì hướng xấu là Chánh Nam, Chánh Đông, Đông Nam,
Chánh Bắc
Nếu thuộc Đông tứ mạng thì hướng xấu là Chánh Tây,Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc
- Luật dẫn 14: Xác định năm hợp, kỵ theo can
Nếu can là Giáp thì hợp với Kỷ
Nếu can là Ất thì hợp với Canh
Nếu can là Bính thì hợp với Tân
Nếu can là Đinh thì hợp với Nhâm
Nếu can là Mậu thì hợp với Quý
Nếu can là Giáp thì kỵ Mậu
Nếu can là Ất thì kỵ Kỷ
Nếu can là Bính thì kỵ Canh
Nếu can là Đinh thì kỵ Tân
Nếu can là Mậu thì kỵ Nhâm
Nếu can là Kỷ thì kỵ Quý
Nếu can là Canh thì kỵ Giáp
Nếu can là Tân thì kỵ Ất
Nếu can là Nhâm thì kỵ Bính
Nếu can là Quý thì kỵ Đinh
- Luật dẫn 15: xác định năm hợp, kỵ theo chi
Nếu chi là Dần, Ngọ, Tuất thì hợp nhau
Nếu chi là Thân, Tý, Thìn thì hợp nhau
Nếu chi là Tỵ, Dậu, Sửu thì hợp nhau

Nếu chi là Hợi, Mão, Mùi thì hợp nhau
Ngược lại thì không hợp không kỵ
Nếu chi là Tý thì hợp Sửu
Nếu chi là Thìn thì hợp Dậu
Nếu chi là Dần thì hợp Hợi
Nếu chi là Tỵ thì hợpThân
Nếu chi là Mão thì hợp Tuất
Nếu chi là Ngọ thì hợp Mùi
Ngược lại thì không hợp không kỵ
Nếu chi là Tý thì khắc Ngọ
Nếu chi là Tỵ thì khắc Hợi
Nếu chi là Mão thì khắc Dậu
Nếu chi là Thìn thì khắc Tuất
Nếu chi là Dần thì khắc Thân
Nếu chi là Sửu thì khắc Mùi
Ngược lại thì không hợp không kỵ
- Luật dẫn 16: xác định hành theo cung
Nếu cung là Càn hoặc Đoài thì hành Kim
Nếu cung là Chấn hoặc Tốn thì hành Mộc
Nếu cung là Khảm thì hành Thủy
Nếu cung là Ly thì hành Hỏa
Nếu cung là Cấn hoặc Không thì hành Thổ.
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
23
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
II.2.2. Mã hoá luật
Xây dựng các vị từ
Luật dẫn Vị từ Giải thích
1
hour(H,H1)

Xác định giờ H1 dựa vào thời gian H
2 month(M,M1) Xác định tháng M1 dựa vào tháng M tương ứng
3 can(Y,Y1) Xác định thiên can Y1 dựa vào năm Y
4 chi(Y,Y1) Xác định địa chi Y1 dựa vào năm Y
5 cung(Y,S,P,C) Xác định cung C theo tổng số năm Y và phái P
6 mang(Y,Y1) Xác định mạng Y1 dựa vào năm Y
7 mangts(A,A1) Xác định mạng tương sinh A1 dựa vào mạng A
8 mangtk(A,A1) Xác định mạng tương khắc A1 dựa vào mạng A
9 color_hop(A,A1) Xác định màu sắc hợp A1 dựa vào mạng A
10 color_k_hop(A,A1) Xác định màu sắc hợp không hợp A1 dựa mạng A
11 huong(C,C1) Xác định hướng C1 dựa vào cung C
12 huongtot(C,C1) Xác định hướng tốt C1 dựa vào cung C
13 huongxau(C,C1) Xác định hướng xấu C1 dựa vào cung C
14 hopcan(Y1,Y2,KQ) Xác định kết quả hợp, kỵ KQ dựa vào can Y1,Y2
15 hopchi(Y1,Y2,KQ) Xác định kết quả hợp, kỵ KQ dựa vào chi Y1,Y2
16 hanhcung(C,H) Xác hành H của cung dựa vào cung C
II.3. Chương trình
% Luat dan 1: xac dinh gio
hour(H,H1):- H>=23.5,H<=24,H1="Ty'"; H>=0, H<1.5,H1="Ty'";
H>=1.5, H<3.5, H1="Suu"; H>=3.5, H<5.5, H1="Dan";
H>=5.5, H<7.5,H1="Meo"; H>=7.5, H<9.5, H1="Thin";
H>=9.5, H<11.5, H1="Ty."; H>=11.5, H<13.5, H1="Ngo";
H>=13.5, H<15.5, H1="Mui"; H>=15.5, H<17.5, H1="Than";
H>=17.5, H<19.5, H1="Dau"; H>=19.5, H<21.5, H1="Tuat";
H>=21.5, H<23.5, H1="Hoi".
% Luat dan 2: xac dinh thang
month(M,M1):- M=11,M1="Ty'"; M=12,M1="Suu"; M=1,M1="Dan";
M=2,M1="Meo"; M=3,M1="Thin"; M=4,M1="Ty.";
M=5,M1="Ngo"; M=6,M1="Mui"; M=7,M1="Than";
M=8,M1="Dau"; M=9,M1="Tuat"; M=10,M1="Hoi".

% Luat dan 3: xac dinh can
can(Y,Y1):- (Y-4) mod 10=0,Y1="Giap"; (Y-4) mod 10=1,Y1="At";
(Y-4) mod 10=2,Y1="Binh"; (Y-4) mod 10=3,Y1="Dinh";
(Y-4) mod 10=4,Y1="Mau"; (Y-4) mod 10=5,Y1="Ky";
(Y-4) mod 10=6,Y1="Canh"; (Y-4) mod 10=7,Y1="Tan";
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
24
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm
(Y-4) mod 10=8,Y1="Nham"; (Y-4) mod 10=9,Y1="Quy".
% Luat dan 4: xac dinh chi
chi(Y,Y1):- (Y-4) mod 12=0,Y1="Ty'"; (Y-4) mod 12=1,Y1="Suu";
(Y-4) mod 12=2,Y1="Dan"; (Y-4) mod 12=3,Y1="Meo";
(Y-4) mod 12=4,Y1="Thin"; (Y-4) mod 12=5,Y1="Ty.";
(Y-4) mod 12=6,Y1="Ngo"; (Y-4) mod 12=7,Y1="Mui";
(Y-4) mod 12=8,Y1="Than"; (Y-4) mod 12=9,Y1="Dau";
(Y-4) mod 12=10,Y1="Tuat"; (Y-4) mod 12=11,Y1="Hoi".
% Luat dan 5: xac dinh cung
cung(Y,S,P,C):- Y>0, S1=S+Y mod 10,Y1=Y div 10,cung(Y1,S1,P,C).
cung(Y,S,P,C):- Y=0,S mod 9 =1,P="nam",C="Kham";
Y=0,S mod 9 =6,P="nu",C="Kham";
Y=0,S mod 9 =2,P="nam",C="Ly";
Y=0,S mod 9 =5,P="nu",C="Ly";
Y=0,S mod 9 =3,P="nam",C="Ca'n";
Y=0,S mod 9 =1,P="nu",C="Ca'n";
Y=0,S mod 9 =4,P="nu",C="Ca'n";
Y=0,S mod 9 =4,P="nam",C="Doai";
Y=0,S mod 9 =3,P="nu",C="Doai";
Y=0,S mod 9 =5,P="nam",C="Ca`n";
Y=0,S mod 9 =2,P="nu",C="Ca`n";
Y=0,S mod 9 =6,P="nam",C="Khon";

Y=0,S mod 9 =9,P="nam",C="Khon";
Y=0,S mod 9 =0,P="nam",C="Khon";
Y=0,S mod 9 =7,P="nu",C="Khon";
Y=0,S mod 9 =7,P="nam",C="Ton";
Y=0,S mod 9 =9,P="nu",C="Ton";
Y=0,S mod 9 =0,P="nu",C="Ton";
Y=0,S mod 9 =8,P="nam",C="Chan";
Y=0,S mod 9 =8,P="nu",C="Chan".
% Luat dan 6: xac dinh mang
mang(Y,Y1):- (Y-3) mod 30 = 1, Y1="Duong Kim";(Y-3) mod 30 = 9,
Y1="Duong Kim";(Y-3) mod 30 = 7, Y1="Duong Kim";
(Y-3) mod 30 = 2, Y1="Am Kim";(Y-3) mod 30 = 10,
Y1="Am Kim";(Y-3) mod 30 = 18, Y1="Am Kim";
(Y-3) mod 30 = 3, Y1="Duong Hoa";(Y-3) mod 30 = 11,
Y1="Duong Hoa";(Y-3) mod 30 = 25, Y1="Duong Hoa";
(Y-3) mod 30 = 4, Y1="Am Hoa";(Y-3) mod 30 = 12, Y1="Am
Hoa";(Y-3) mod 30 = 26, Y1="Am Hoa";
(Y-3) mod 30 = 5, Y1="Duong Moc";(Y-3) mod 30 = 19,
Y1="Duong Moc";(Y-3) mod 30 = 27, Y1="Duong Moc";
(Y-3) mod 30 = 6, Y1="Am Moc";(Y-3) mod 30 = 20,
Y1="Am Moc";(Y-3) mod 30 = 28, Y1="Am Moc";
(Y-3) mod 30 = 7, Y1="Duong Tho";(Y-3) mod 30 = 15,
Y1="Duong Tho";(Y-3) mod 30 = 23, Y1="Duong Tho";
(Y-3) mod 30 = 8, Y1="Am Tho";(Y-3) mod 30 = 16, Y1="Am
Tho";(Y-3) mod 30 = 24, Y1="Am Tho";
(Y-3) mod 30 = 13, Y1="Duong Thuy";(Y-3) mod 30 = 21,
Y1="Duong Thuy";(Y-3) mod 30 = 29, Y1="Duong Thuy";
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099
25
Bài thu hoạch môn CNTT&UD GVHD: GS TSKH Hoàng Kiếm

(Y-3) mod 30 = 14, Y1="Am Thuy";(Y-3) mod 30 = 22,
Y1="Am Thuy";(Y-3) mod 30 = 0, Y1="Am Thuy".
% Luat dan 7: xac dinh mang tuong khac
mangts(A,A1):- A="Thuy",A1="Thuy sinh Moc, Kim sinh Thuy";
A="Moc",A1="Moc sinh Hoa, Thuy sinh Moc";
A="Hoa",A1="Hoa sinh Tho, Moc sinh Hoa";
A="Tho",A1="Tho sinh Kim, Hoa sinh Tho";
A="Kim",A1="Kim sinh Thuy, Tho sinh Kim".
% Luat dan 8: xac dinh mang tuong sinh
mangtk(A,A1):- A="Thuy",A1="Thuy khac Hoa, Tho khac Thuy";
A="Moc",A1="Moc khac Tho, Kim khac Moc";
A="Hoa",A1="Hoa khac Kim, Thuy khac Hoa";
A="Tho",A1="Tho khac Thuy, Moc khac Tho";
A="Kim",A1="Kim khac Moc, Hoa khac Kim".
% Luat dan 9: xac dinh mau sac hop
color_hop(A,A1):- A="Kim",A1="yellow, brown, White, grey";
A="Moc",A1="Black, blue, Green";
A="Thuy",A1="White, grey, Black, blue";
A="Hoa",A1="Green, Red, pink, purple";
A="Tho",A1="Red, pink, purple, Yellow, brown, orgrane".
% Luat dan 10: xac dinh mau sac khong hop
color_k_hop(A,A1):- A="Kim",A1="Red, pink, purple";
A="Moc",A1="White, grey";
A="Thuy",A1="Yellow, brown, orgrane";
A="Hoa",A1="Black, blue";
A="Tho",A1="Green".
% Luat dan 11: xac dinh huong theo cung
huong(C,C1):- C="Kham",C1="Dong tu mang";
C="Chan",C1="Dong tu mang";
C="Ton",C1="Dong tu mang";

C="Ly",C1="Dong tu mang";
C="Khon",C1="Tay tu mang";
C="Doai",C1="Tay tu mang";
C="Ca`n",C1="Tay tu mang";
C="Ca'n",C1="Tay tu mang".
% Luat dan 12: xac dinh huong tot
huongtot(C,C1):-C="Dong tu mang",C1="Dong Nam, Chanh Nam, Chanh Dong, Chanh Bac";
C="Tay tu mang",C1="Chanh Tay, Tay Nam, Dong Bac, Tay Bac".
% Luat dan 13: xac dinh huong xau
huongxau(C,C1):-C="Dong tu mang",C1="Chanh Tay, Tay Nam, Dong Bac, Tay Bac";
C="Tay tu mang",C1="Chanh Nam, Chanh Dong, Dong Nam, Chanh Bac".
% Luat dan 14: xac dinh nam hop ky theo can
hopcan(Y1,Y2,KQ):- Y1="Giap",Y2="Ky",KQ="hop";Y2="Giap",Y1="Ky",KQ="hop";
Y1="At",Y2="Canh",KQ="hop";Y2="At",Y1="Canh",KQ="hop";
Y1="Binh",Y2="Tan",KQ="hop";Y2="Binh",Y1="Tan",KQ="hop";
Y1="Dinh",Y2="Nham",KQ="hop";Y2="Dinh",Y1="Nham",KQ="hop";
Y1="Mau",Y2="Quy",KQ="hop";Y2="Mau",Y1="Quy",KQ="hop";
Y1="Giap",Y2="Mau",KQ="ky";Y2="Giap",Y1="Mau",KQ="ky";
Y1="At",Y2="Ky",KQ="ky";Y2="At",Y1="Ky",KQ="ky";
Y1="Binh",Y2="Canh",KQ="ky";Y2="Binh",Y1="Canh",KQ="ky";
Bùi Thị Mỹ Duyên MSHV CH1101079 Cao Thị Thuỳ Linh MSHV CH1101099

×