Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo Cáo Đánh giá tác động môi trường Phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.37 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Môn học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
BTKN
Chủ đề : Phát triển bền vững
Nhóm: 8
Sinh viên Mã số sinh viên
1 Lê Thu Thảo 91102112
2 Huỳnh Đăng Quang 91102096
3
4
5
Hoàng Thị Hạnh
Nguyễn Nhựt Tiến
Thiều Việt Dũng
91102035
91102133
91102184
Tp. Hồ Chí Minh, 2014

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG…………………………3
1. Lịch sử hình thành khái niệm “ Phát triển bền vững”….…………3
2. Các nguyên tắc về phát triển bền vững…………………………… 3
II. TÁM NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT
NAM 5
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀ NHIỆM
VỤ TRUNG TÂM 7


1. Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững…… …7
2. Bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội……………………….7
3. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái…………………….8
IV. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ XÃ HỘI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG… ……………………………………………………….9
V. THUÂT NGỮ: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG……………………….
…….11
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….12
I. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Lịch sử hình thành khái niệm “phát triển bền vững”
• Khái niệm “ phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ
môi trường từ đầu những năm 70 của thế kỉ 20. năm 1987, trong báo
cáo “ tương lai chung của chúng ta” của hội đồng thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền
vững” được định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ mai sau”.
• Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức
ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế
giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam
Phi) năm 2002 đã xác định “phát triển bền vững” là quá trình phá
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển,gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng truởng kinh tế); phát
triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử
lý, khắc phục ô nhiễm, phụchồi và cải thiện chất lượng môi trường,
phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên).

Hình 1.Nguyên tắc phát triển bền vững
2. Các nguyên tắc về phát triển bền vững
• Tại Hội nghị Rio de Janeiro (Brazil), gồm có 179 nuớc tham gia
thông qua tuyên bố về môi trường bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và
Chương trình Nghị sự 21 (Agena 21) về các giải pháp phát triển bền
vững chung cho toàn thế giới trong thế kỉ 21.
• Đến năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền
vững ở Nam Phi, 166 nuớc tham gia Hội nghị đã thong qua Bản
Tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền
vững. Hội nghị cùng khẳng định lại các nguyên tắc đề ra truớc đây
và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ các chương trình Nghị sự 21 về
phát triển bền vững.
• Từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển
được tổ chức tại Rio Janeiro năm 1992 đến nay đã có 113 nước trên
thế giới đã xây dựng và thực hiên Chương trình Nghị sự 21 về phát
triển bền vững cấp quốc gia và 6416 Chương trình Nghị sự 21 cấp
địa phương.
• Chính phủ Việt Nam đã cử đoàn tham gia các Hội nghị nói trên và
cam kết thực hiện phát triển bền vững; đã ban hành và tích cực thực
hiện “Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững giai
đoạn 1991 – 2000” (Quyết định số 187-CT ngày 12 tháng 6 năm
1991), tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
II. TÁM NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM
1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững: Đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất
nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán
triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
2. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới:
bảo đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm
vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài

hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi
trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường đều cùng có lợi".
3. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là một yếu tố không thể tách rời
của quá trình phát triển: Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
những tác động xấu đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra.
Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài nguyên và
môi trường thì phải bồi hoàn". Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có
hiệu lực về công tác bảo vệ môi trường; chủ động gắn kết và có chế tài bắt
buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu cầu về bảo
vệ môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền
vững.
4. Quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của
thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tói cuộc sống của các thế hệ tương lai:
Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội
bình đẳng để phát triển, được tiếp cận tới những nguồn lực chung và được
phân phối công bằng những lợi ích công cộng, tạo ra những nền tảng vật
chất, tri thức và văn hoá tốt đẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết
kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại được, gìn giữ và cải thiện môi
trường sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường;
xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên.
5. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước: Công nghệ
hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng
rãi trong các ngành sản xuất, trước mắt cần được đẩy mạnh sử dụng ở
những ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả
năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất khác.
6. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, ác cấp chính quyề, các bộ,

ngành, và địa phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các
cộng đồng dân cư và mọi nguời dân: Phải huy động tối đa sự tham gia của
mọi người có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và trên quy mô cả nước.
Bảo đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò
của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các
dân tộc ít người trong việc đóng góp vào quá trình ra quyết định về các dự
án đầu tư phát triển lớn, lâu dài của đất nước.
7. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ vói chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước: Phát triển các quan hệ song
phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu
có chọn lọc những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế
để phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác
động xấu đối với môi trường do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế gây ra.
8. Kết hợp chặt chẽ giũa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀ NHIỆM VỤ
TRUNG TÂM.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nhiệm vụ quan trọng trước mắt giai
đoạn 2011-2015 là nâng cao chất lượng tăng trưởng, kết hợp các mục tiêu tổng
hợp và hướng tới phát triển bền vững; đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và các cân
đối lớn của nền kinh tế; thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng tái cấu trúc
các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với các vùng kinh tế, phát triển công nghiệp hỗ
trợ; đồng thời tái cấu trúc các doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường;
tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông
thoáng tháo gỡ mọi rào cản, tạo điều kiện để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất; phát triển hài hòa, bền vững các vùng.
1. Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững:

Thống kê từ Bộ Tài nguyên-Môi trường cho biết, từ năm 2000 đến năm 2010, mỗi
năm diện tích đất lúa giảm 27.000 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng vì quá trình
đô thị hóa; thu nhập thấp cũng không khuyến khích người nông dân trồng lúa.
Trong những năm tới, dân số Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 100 triệu người và việc
gia tăng dân số sẽ kéo theo nhiều sức ép, nhu cầu lương thực- thực phẩm, hàng
dân dụng sẽ tăng nhanh với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng.
Theo các nhà khoa học, để đảm bảo an ninh lương thực, cần tiếp thu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trên lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất,
chuyển đổi và đa dạng hóa cơ cấu giống, cây trồng, vật nuôi, tăng nhanh sản
lượng, giảm tổn thất khi thu hoạch, có giải pháp cho bảo quản lương thực. Đặc
biệt, cần có chính sách khuyến khích nông dân trồng lúa và giữ vững 3,8 triệu ha
lúa cho đến năm 2020 để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
2. Bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội:
Trong những năm qua, nhà nước và các cơ quan chức năng của địa phương đã có
nhiều giải pháp nhằm nâng cao ATVSTP cũng như tạo hành lang pháp lý để bảo
vệ sức khoẻ người tiêu dùng. Song vấn đề kiểm tra, kiểm soát ATVSTP hiện nay
vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập cả về con người lẫn phương tiện giám định
đồng bộ thực phẩm. Vì vậy để không ngừng nâng cao chất lượng ATVSTP thì
phải không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền cho
mọi tầng lớp nhân dân trong địa phương về ý nghĩa của ATVSTP đối với sức khoẻ
con người. Bên cạnh đó các cơ quan chức năng như Y tế, Thú y, Bảo vệ thực vật,
Quản lý Thị trường của địa phương cần tăng cường kiểm tra, kiên quyết và triệt
để hơn trong việc xử lý các trường hợp vi phạm và cố tình vi phạm Các cấp có
thẩm quyền cũng cần ban hành các chế tài pháp lý để xử phạt nghiêm khắc đối với
các trường hợp sản xuất, vận chuyển, buôn bán, chế biến vi phạm các qui định về
ATVSTP tuỳ theo mức độ cụ thể. Có như vậy chúng ta mới bảo vệ được sức khoẻ
con người về trước mắt và lâu dài
Hình 2. Vệ sinh an toàn thực
phẩm

Hin
3. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái:
Thực hiện việc đồng bộ hóa các quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch sử dụng
đất; lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển kinh
tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện
tốt công tác cải cách thủ tục hành chính; phấn đấu giải quyết hồ sơ đúng và trước
hạn đạt trên 90%. Tăng cường các nguồn thu từ lĩnh vực TN&MT phục vụ tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tái đầu tư, hiện đại hóa ngành
TN&MT. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng
sản, bảo đảm công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản, tạo
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng điều tra, xây dựng
và công bố bảng giá đất hàng năm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, bảo đảm việc áp dụng giá đất
công bằng, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất. Hoàn thiện mạng lưới và
nâng cao năng lực quan trắc môi trường; chú trọng trang thiết bị công nghệ quan
trắc tự động về môi trường nước, không khí, nhất là tại các khu vực dân cư, đô thị,
công nghiệp và những khu vực nhạy cảm khác, nhằm giám sát chặt chẽ diễn biến
môi trường, để phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả các sự cố môi trường. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, tập trung vào những vấn đề nổi cộm, kiểm
tra sau thanh tra; kiên quyết xử lý nghiêm, dứt điểm các sai phạm, tạo sự nghiêm
minh trong thi hành pháp luật; qua thanh tra, kiểm tra đề xuất được các biện pháp
để quản lý có hiệu quả việc khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
các khu công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, bảo đảm phát
triển kinh tế nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhà. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp nên cần có sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà

nước, sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng của nhân dân
trong toàn quốc.
IV. NÊU NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ XÃ HỘI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
Để xã hội Việt Nam phát triển bền vững trong giai đoạn tới, chúng ta cần thực
hiện và tiến hành tốt 3 nội dung sau:
• Thứ nhất: Chuyển hướng tư duy hoạch định chính sách
Nghĩa là đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, chủ yếu phát triển
theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của nền kinh tế. Nhưng việc chuyển hướng này chắc chắn sẽ gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt ở các cơ quan thực thi chính sách ở cấp cơ sở. Muốn vậy,
ngay từ cấp hoạch định chính sách ở trung ương cần quyết tâm rất cao với những
giải pháp quyết liệt và được quán triệt tư duy ở tất cả các cơ quan xây dựng và
thực thi chính sách ở cả trung ương và địa phương.
Cần ban hành một số chính sách “nói không” với những dự án đầu tư không mang
lại nhiều hiệu quả hoặc có thể gây ra những tác động bất lợi, kể cả về mặt xã hội
hơn là những khoản lợi nhuận kinh tế trước mắt.
• Thứ hai: Gắn phát triển kinh tế,xã hội với môi trường.
Muốn phát triển bền vững, không chỉ có chính sách kinh tế quyết định mà cần gắn
với chính sách kinh tế với an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi
trường.
Tỷ lệ có bằng đại học thuộc loại cao nhất thế giới nhưng chất lượng nguồn nhân
lực thì không được thị trường công nhận. Nguồn nhân lực giá rẻ chứng tỏ chất
lượng lao động thấp, chỉ thu hút đầu tư vào những ngành sử dụng lao động giản
đơn, hiệu quả thấp, ít sử dụng công nghệ cao. Thành quả của nền giáo dục chính là
tương lai của nền kinh tế, song với chất lượng giáo dục thấp như vậy thì kinh tế
không thể cất cánh được.
Nền kinh tế phát triển có bền vững hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội
và môi trường. Sự phát triển kinh tế trên cơ sở nhu cầu và các mối quan hệ xã hội,
đồng thời thúc đẩy các lực lượng xã hội phát triển.

Gần đây, biến đổi khí hậu đã trở thành mối quan tâm của các nhà hoạch định chính
sách. Tuy nhiên, những nhận thức đó chưa được thể hiện nhiều trên thực tế, hiện
tượng phá hoại môi trường sống đang diễn ra khắp nơi, ở tất cả mọi lĩnh vực của
đời sống. Việt Nam vẫn thiếu những kế hoạch hành động cụ thể và khả thi để bảo
vệ môi trường cũng chính là mang lại lợi ích kinh tế. Nếu mỗi chính sách được
ban hành đều tính toán đến lợi ích về môi trường thì lợi ích kinh tế sẽ thu được
nhiều hơn và bảo đảm tính bền vững hơn.
• Thứ ba: Cải tổ bộ máy thực thi chính sách
Để thực hiện các chính sách đã được hoạch định thì cần cải tổ bộ máy thực thi
chính sách ở tất cả các lĩnh vực theo hướng Nhà nước phục vụ dân, đáp ứng nhu
cầu của thị trường, của cuộc sống. Đây là giải pháp cuối cùng và thiết thực nhất
nhưng cũng gian nan nhất để đưa chính sách vào cuộc sống. Đặc biệt là cải cách
thể chế và hệ thống tư pháp để pháp luật được thực thi một cách công khai, minh
bạch và bình đẳng, để người dân được hưởng các quyền một cách chính đáng, phát
huy được khả năng và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Việc hoạch định chính sách cần nhắm tới mục đích cuối cùng là phát triển bền
vững với chiến lược 30, 50 năm chứ không chỉ vì mục tiêu 5, 10 năm tới, nhưng
nếu không kiên trì xây dựng và thực thi từng bước ngay từ hôm nay thì không thể
có tương lai tươi sáng của đất nước.
V. THUẬT NGỮ: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1. Định nghĩa:
Vấn đề môi trường được biết đến như là một quá trình(chẳng hạn như việc
tiêu thụ tài nguyên) gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất bền vững của môi
trường là nơi duy trì sự sống của tất cả các sinh vật trên Trái Đất(Nguồn
Business Dictionary)
2. Mô tả:
Vấn đề môi trường là những hoạt động do con người gây ra làm ảnh
hưởng tới môi trường sống của sinh vật.Khái niệm “ nhà môi trường
học”, “ các hoạt động bảo vệ môi trường” bắt đầu xuất hiện vào những
năm 60, để có thể giải quyết các vấn đề môi trường thông qua các hoạt

động tuyên truyền và giáo dục (Nguồn wikipedia)
3. Ví dụ:
Đây là danh sách những vấn đề môi trường do tác đông của con người gây
ra(Nguồn wikipedia) :
 Biến đổi khí hậu
 Tác động môi trường của ngành công nghiệp năng lượng
 Kỹ thuật di truyền
 Đất
 Công nghệ nano
 Quá tải dân số
 Sự suy giảm ozon
 Ô nhiễm môi trường
 Toxin
 Chất thải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống văn bản pháp luật, Hà Nội, 2004
2. Cẩm nang quản lý môi trường, Lưu Đức Hải, NXBGD
3. />trien-ben-vung-o-Viet-Nam.aspx
4. />phat-trien-kinh-te-ben-vung.html
5.
6. />nghe/Lien-ket-Nuoc-Nang-luong-An-ninh-luong-thuc-Thach-thuc-cho-phat-trien-
ben-vung-o-Viet-Nam-3332
Tạp chí Cộng Sản - Phát triển bền vững ở Việt Nam
www.tapchicongsan.org.vn
7.Wikipedia
8.Businessdictionary

×