Mục lục
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng th-
ơng mại.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu .
1.2.1.1. Khái niệm.
1.2.1.2. Vai trò.
1.2.2. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại.
1.3. Các yếu tố ảnh hỡng tới hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của
NHTM ở Việt Nam.
Chơng II : Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNT Hà
Nội .
2.1. Khái quát về NHNT Hà Nội .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội .
2.1.3. Tình hình 1 số hoạt động kinh doanh chính của NHNT Hà Nội .
2.1.3.1. Về huy động vốn.
2.1.3.2. Về cho vay.
2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội .
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng
ngoại thơng Hà Nội
2.3.1 Những mặt đạt đợc
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại
NHNT Hà Nội
3.1 Phơng hớng hoạt động và nhiệm vụ công tác năm 2003 của NHNT Hà Nội
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành
3.2.2 Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK
3.2.3. Chiến lợc con ngời và công nghệ ngân hàng
3.2.4. Chính sách khách hàng
1
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô
3.3.2. Đối với NHNT Việt Nam
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho
xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu .
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào
nền sản xuất trong nớc mà còn phải quan hệ với các nớc bên ngoài. Do có sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên nh tài nguyên, khí hậu mà mỗi quốc gia có
thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt đợc hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa
dạng ở trong nớc, các quốc gia đều mong muốn có đợc những sản phẩm chất l-
ợng cao với giá rẻ hơn từ các nớc khác đồng thời mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ
đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy
sinh hoạt động thơng mại quốc tế.
Hoạt động thơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vợt ra ngoài
biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế bên
2
ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu
vực và trên toàn thế giới.
Thơng mại quốc tế đợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đợc vai trò quan trọng cũng nh có sự quan tâm
thích đáng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động
thơng mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những
nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ
thuật lạc hậu, công nghệ thủ công đang rất cần đợc đổi mới, bên cạnh đó
tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Tất cả những điều
này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nớc ta càng quan trọng hơn.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện qua
một số khía cạnh cơ bản sau:
Xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc sẽ khuyến khích các
ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có đợc thị trờng tiêu thụ ổn định và mở
rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế sẽ tạo cho các
nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn
đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng nh nâng cao chất
lợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn
nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nớc và
thay thế những sản phẩm trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất với chi
phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ
đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nớc và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô.
3
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng
nh góp phần định hớng sản phẩm, định hớng thị trờng cho xuất khẩu.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu.
Nh đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất
trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Để chiến thắng
trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc nh sự u đãi
về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp các doanh nghiệp còn cần phải
có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động nh đổi mới dây
chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải
tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành Song trên thực tế do khả năng
tài chính có hạn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên
ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi hỏi
đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết
sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các nớc phát
triển, thơng mại giữa các nớc đang phát triển, thơng mại giữa các nớc phát triển
và đang phát triển ) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng nh với đề tài
nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thơng mại quốc tế giữa các
nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển
chủ yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ.
Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất
cung ứng, lắp ráp chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thờng để
đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp công
trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát triển
chủ yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ chế
4
Và nhu cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất
nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu
hình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết
bị kĩ thuật, công nghệ.
Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng kéo
dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ thờng nảy
sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện
tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn
này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều
cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới thiệu. Sau
đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm
phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với
các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
+ Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có uy
tín cao ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo
đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng
hoặc hoàn thành công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là
ngời nớc ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề nghị
ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tơng đơng với số tiền đặt cọc và nhà
nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ
tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nh, nhà
máy, xí nghiệp việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán
tiếp theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu tài
chính cao về vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh toán giữa
chừng.
5
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể
nảy sinh các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều
kiện cung ứng.
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá đ-
ợc giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy
thử cho tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu cầu
đợc bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
+Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu
đợc thuận lợi ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi thanh
toán trong nhiều năm mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận
đợc. Trong thời gian chờ đợc thanh toán nhà xuất khẩu thờng có nhu cầu đợc
tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ
để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về phía nhà
nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu
cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu
của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
-Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng, nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu
-Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà
xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung
ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với
các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất
trình chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thờng nhà
nhập khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có
thể tài trợ đợc.
6
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp
thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ
khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập
khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới
khi tiêu thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có thể
khẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài trợ
rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dới đây
là một số nguồn tài trợ thờng dùng cho xuất nhập khẩu.
1.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản,
do vậy nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những
nguồn tài trợ thờng đợc sử dụng là:
Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đợc
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ
chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đợc a dùng vì
dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại
các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ nh hối phiếu th-
ờng đợc sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.
Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có
thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần
hay vốn của chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói trên và
phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm
đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có
hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi
nhuận cao.
Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ
có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn.
Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong việc huy
động và sử dụng vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể
không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc
không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh
nghiệp Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất
7
định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc ta, do thị trờng tài chính còn cha
phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì
hiệu quả cha cao.
Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh
mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nh khi sử dụng cổ
phiếu thờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả lợi tức cố
định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả
năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với
thị trờng tài chính cha phát triển nh đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát
huy tốt đợc u thế của nó.
Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp
thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh: cho
vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm
bảo để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu
vốn lu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp
dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm
khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng
nh thời hạn.
Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay
nợ viện trợ của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này th-
ờng cũng đợc sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhng trong đó
nguồn tín dụng ngân hàng nhờ có những u thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí
đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nớc nói chung vá hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động
xuất nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động
xuất nhập khẩu .
8
1.2.1.1. Khái niệm.
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế học
đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.Tuy nhiên,
theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa ngời cho
vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan
Nhà nớc và các tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả
năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không
ngừng đợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt
đọng xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với
hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân
hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích cực không chỉ về mặt tài
chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Nh vậy,mặc dù tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng nhng chúng đều
thể hiện hai mặt sau:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ hai: Đến thời hạn hai bên thoả thuận, ngời sử dụng hoàn trả cho ng-
ời sở hữu một số tiền lớn hơn. Phần tăng thêm đợc gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Theo khái niệm của C.Mác "Tín dụng dới các hình thức biểu hiện đơn
giản nhất là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ khiến cho một ngời này giao cho
ngời khác một số t bản nào đó. Số tiền này đợc trả trong một thời gian nhất
định Khi t bản đợc cho vay ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả lên thêm một tỷ
lệ phần trăm nhất định coi là quyền sử dụng t bản".
Theo kinh tế học hiện đại, quan điểm về tín dụng là hoàn toàn thống
nhất với quan điểm trên của Mác nhng nhấn mạnh thêm cơ sở để thiết lập một
quan hệ tín dụng đó là "lòng tin" và cụ thể hoá thêm những nhân tố hớng tới
quan hệ tín dụng.
Cụ thể, trong kinh tế học khẳng định rằng: Ngời ta chỉ sẵn sàng giao phó
tiền bạc hoặc tài sản của mình cho ngời nào mà ngời ta tin tởng, hiểu rộng ra
đây là sự giao phó niềm tin, trao cho nhau niềm tin.
9
Ngời ta chỉ cho vay một khi ngời ta tin rằng ngời sử dụng số tiền đó sẽ
thu đợc lợi nhuận lớn hơn (có hiệu quả) sau một thời gian nhất định và do đó
có khả năng trả đợc nợ (thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình).
Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng đều trôi chảy,
mà không hiếm trờng hợp ngời ta vay không thực hiện đợc nghĩa vụ của mình
đối với chủ nợ do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra.
Những trờng hợp này thờng dẫn đến tổn thất cho ngời cho vay, ngời ta nói rằng
đó là rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
Vì vậy, để ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra hay để hạn chế thấp
nhất những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng, ngời ta phải đặc biệt quan
tâm đến khả năng trả nợ của ngời đi vay và từ đó có những biện pháp hữu hiệu
bảo đảm cho tài sản của mình đem cho vay.
Trên cơ sở nhận thức đó, ngời ta có thể có nhiều cách gọi tên khác nhau
(định nghĩa tín dụng khác nhau) nhng dù cách nào chúng đều thống nhất với ở
ba điểm chủ yếu về tính chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính thời hạn
và tính hoàn trả.
Vậy tóm lại, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi
vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, đợc
biểu hiện dới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu .
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc thể
hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá
trình sản xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trờng .
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng
là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín
dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh
doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời
hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng
tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu
về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
10
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Thứ t, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự có mặt
của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế đợc
những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà
nhập khẩu thực hiện đợc những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài
chính của họ cha đáp ứng đợc.
Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nớc
ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ
của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đợc thực
hiện qua các ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng có
ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong đó có
chính sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp
cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất u đãi mà
nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình.
1.2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng
mại.
Thơng mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng,phức tạp.
Với t cách là trung gian tài chính,ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra liên tục nhanh chóng,thuận lợi
cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín
dụng xuất nhập khẩu ra thành các hình thức nh sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào phơng thức thanh toán:
a) cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C.
Th tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do
ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong th tín dụng.
Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu:
11
+Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trờng hợp khách
hàng xin đợc bảo lãnh,khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài
khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin đợc bảo lãnh và khoản tiền đó se đợc
phong toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.Thông th-
ờng khoản tiền này đợc tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin đợc
bảo lãnh.Trong trờng hợp thiếu sự tin cậy hoặc thơng vụ tiềm ẩn rủi ro cao
ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp đồng.Đối với
những khách hàng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thờng xuyên thì ngân hàng có
thể chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị họp đồng.
Thông thờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
-Khả năng thanh toán của khách hàng.
-Đối tợng khách hàng
-Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp,loại L/C trả ngay thì bắt buộc
mức ký quỹ cao hơn.
-Loại hàng hoá nhập khẩu,khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên,ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ,nếu nh
khách hàng không có đủ số d trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay
ngoại tệ ký quỹ L/C.
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ
chứng từ giao hàng.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phơng án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh .Đồng thời
khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi
đến thời điểm thanh toán dự kiến,xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài
trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách
hàng,ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận
tài trợ.
Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu
+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đã đ-
ợc chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu .Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm
và có thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
12
+Cho vay chiết khấu hoặc ứng trớc tiền hàng xuất khẩu :
Để đáp ứng nhu cầu vốn,nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể th-
ơng lợng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trớc tiền
cho mình trớc khi bộ chứng từ đợc thanh toán.
b) Cho vay trong khuôn khổ phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
+Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu:Ngân hàng cho vay thu
mua,sản xuất hàng xuất khẩu,chiết khấu hoặc ứng trớc bộ chứng từ hàng xuất
khẩu.
+Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu :Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ từ ngân hàng nớc ngoài,xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập
khẩu.Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán,thì cần phải có sự tài
trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu .
c) Cho vay trên cơ sở hối phiếu:
Trong kinh doanh ngoại thơng hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng,trên
cơ sở hối phiếu ngân hàng có các hình thức cho vay sau:
+ Chiết khấu hối phiếu:
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách
hàng dới hình thức mua lại hối phiếu trớc khi nó đến hạn thanh toán,tức là
ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi.Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu nhận đợc tiền sớm hơn nhằm đáp ứng đợc nhu cầu về vốn đối
với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nhập khẩu.
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi
đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hởng.Các
ngân hàng sẽ xác định khối lợng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công
thức sau:
Tck=M(1-Lck*t/3600)-P
Trong đó:
Tck :Giá trị chiết khấu
M :Mệnh giá hối phiếu
Lck : Lãi suất chiết khấu
t :Thời hạn chiết khấu(ngày)
P : lệ phí
13
Có 2 hình thức chiết khấu:
-Chiết khấu miễn truy đòi:
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của ngời xuất khẩu,giá mua sẽ thấp hơn
giá trị bộ chứng từ,do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần
thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nớc ngoài.Chiết khấu miễn truy đòi
có nghĩa là ngời xuất khẩu bán hãn bộ chứng từ cho ngân hàng,nhạn tiền và
không còn trách nhiệm hoàn trả,trách nhiệm thu tiền và quyền sữ dụng số tiền
thu đợc hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam các ngân hàng ít sữ dụng
hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
-Chiết khấu đợc phép truy đòi:
Cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trách nhiệm thanh toán hối phiếu
vẩn còn đối với ngời chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu
cao hơn.
+Chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản
vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân hàng
cha phải xuất tiền thực sự cho ngời vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập
khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngời cho vay (ngân hàng) - ngời đứng
ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trờng hợp bên bán thiếu tin t-
ởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một
ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân
hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản tín
dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính
là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu nh bên mua không có tiền thanh toán
cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đơng nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì
ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Nh vậy, khoản tín dụng này chỉ là
hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trờng hợp này, ngân hàng sẽ
chỉ nhận đợc một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh
chịu rủi ro tín dụng mà thôi.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
14
a)-Tín dụng ngấn hạn:
Tín dụng ngấn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới một năm,thờng đợc sử
dụng cho vay bổ sung vốn l động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn
vị,chiếm tỷ trọng lớn tại ngân hàng,cho vay để nhập khẩu nguyên liệu,vật t-
,máy móc thiết bị,để thu mua chế biến hàng xuất khẩu
b)-Tín dụng trung và dài hạn
Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn tuỳ theo quy định của mổi nớc,ở
Việt Nam tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm,tín dụng dài hạn từ 5 năm
trở lên.Hình thức tín dụng này đợc cung cấp để đầu t mua sắm tài sản cố
định,xây dựng mới,cải tạo mở rộng,khôi phục,cải tiến thiết bị
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
a)-Tín dụng có bảo đảm:
Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân
hàng.Các doanh nghiệp muốn đợc vay vốn của ngân hàng phải có vật t tài sản
cầm cố,thế chấp,bảo lãnh của ngời thứ 3 đối với khoản vay.Những tài sản này
là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trờng
hợp doanh nghiệp không có khả năng trả đợc nợ.
b)-Tín dụng không có đảm bảo.
Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần tài sản thế chấp cầm
cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.Cơ sở để cho vay mà không cần đảm bảo là
dựa vào uy tín,quy mô,hiệu quả kinh doanh,phơng án trả nợ.
1.2.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác
Bao thanh toán toàn phần và bao thanh toán từng phần
* Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính
trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán
cha tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá dịch
vụ.
Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt
động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thờng xuyên theo
định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong
cùng một nớc hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm. Chỉ có những khoản
thanh toán đáp ứng những điều kiện sau mới đợc phép mua bán:
- Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ t
cách pháp lý độc lập với quyền một ngời thứ ba.
15
- Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho những
khoản thanh toán này.
- Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
- Không có quyền cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này của ngời
nhập khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
* Bao thanh toán từng phần (forfaiting): cũng là nghiệp vụ mua bán
những khoản thanh toán cha tới thời hạn nh factaring nhng khác ở một số điểm
sau:
- Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể riêng lẻ trong toàn bộ
quá trình XNK dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu riêng.
- Thời hạn thanh toán của factoring tối đa là 6 tháng trong khi thời hạn
đối với forfaiting là 6 tháng đến 10 năm. Forfaiting đợc coi là hình thức tín
dụng trung và dài hạn.
- Factaring phục vụ cho những hoạt động XNK không sử dụng tới tín
dụng chứng từ còn forfaiting lại dựa vào chúng và sự bảo đảm của ngân hàng.
Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó
nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện
nay đang đợc các nớc trên thế giới áp dụng.
Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó ngời
cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho ngời đi thuê sử dụng.
Ngời thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi
kết thúc thời hạn họ có thể đợc quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc mua lại tài
sản thuê hay là đợc quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai
bên khi ký hợp đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê mua. Đó là: cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính.
- Cho thuê tai chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê đợc chuyển
quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Cho thuê vận hành: bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian
ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với
quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngời cho thuê.
So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có những
u điểm sau:
+ Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà
trả tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động
hơn về vốn để tập trung cho sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với
16
doanh nghiệp không đủ vốn nhng vẫn có thể đi thuê thiết bị thiết bị để sản xuất
và dùng một phần lợi thu đợc từ sản xuất để trả tiền thuê định kỳ.
+ So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để đợc thuê máy móc thiết bị
đơn giản hơn nhiều do thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong
suốt thừoi gian thuê, nên khi bên thuê không trả đợc nợ, bên cho thuê có thể
lấy lại toàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thờng lập công ty tài
chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt
động của mình.
Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh
Trong thơng mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong
các thơng vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng).
Từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro.
Trong mua bán quốc tế, đôi khi nhà xuất khẩu không nắm chắc đợc khả
năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy,
nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức thờng là ngân
hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngợc lại, do không biết rõ hoặc không tin t-
ởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra
bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, dùng để vay vốn
nớc ngoài dới hình thức tín dụng thơng mại hoặc tín dụng tài chính. Trách
nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nớc ngoài
trong trờng hợp ngời xin bảo lãnh không thực hiện đủ nghiệp vụ nào đó với nớc
bên ngoài.
Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau:
+ Mở th tín đụng trả chậm
+ Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu
+ Phát hành th bảo lãnh với ngời nớc ngoài
+ Lập giấy cam kết trả nợ với nớc ngoài
Các lợi thế của các bên liên quan trong nghiệp vụ này
- Đối với nhà nhập khẩu (bên đợc bảo lãnh): đợc hởng một khoản vốn
của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi (thực chất có thể giá bán đã tính lãi
rồi) chi trả một khoản phí cho ngời bảo lãnh.
- Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toàn yên tâm rằng đến hạn sẽ đợc thanh
toán nợ. Nếu cần tiền, nhà xuất khẩu cũng có thể đem bộ chứng từ chiết khấu
tại một ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh: với bất kì ngân hàng nào, khi tiến hành
bảo lãnh, nghĩa là đợc sự tín nhiệm, đợc sự tin tởng về phía bên xuất khẩu, bên
17
nhập khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tợng
nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh
dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay.
Thủ tục bảo lãnh cho vay ngắn hạn theo phơng thức cho vay thông thờng
nghĩa là khi bảo lãnh cho khách hàng thì khách hàng phải có mục đích xin vay,
có khả năng thanh toán và có tài sản thế chấp. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu
không có đủ khả năng thanh toán, thì cần phải làm thủ tục xin vay tại ngân
hàng. Nh vậy, mục đích bảo lãnh đã đợc thực hiện, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh
muốn khách hàng của mình vay nhằm thu thêm đợc một khoản lãi, có khách
hàng mới về mặt tín dụng và chi phí bảo lãnh.
1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu của ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
Do việc cho vay có liên quan chặt chẽ đến cả ngân hàng và khách hàng
mà nó phục vụ, các chính sách cho vay phải đợc phác hoạ một cách cẩn thận
sau khi đã xem xét nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất ảnh
hởng đến tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thơng mại.
1/ Chủ trơng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc
Các hoạt động kinh tế nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng chịu tác
động rất lớn bởi chính sách chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
- Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà nớc có thể tạo điều kiện
cho vay XNK của ngân hàng đợc mở rộng và phát triển. Nếu Nhà nớc dùng
chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM đợc cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho
vay của ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách cho vay tự
do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dơng luôn là đòn bẩy thúc
đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK chủ
yếu diễn ra theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy nếu Nhà nớc cho phép
tập trung ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách chặt chẽ thì ngân
hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy móc, thiết bị,
nguyên liệu của nhà nhập khẩu.
- Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có thể gây ra
nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Nếu Nhà nớc không
có chiến lợc hớng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
XNK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ ít đi lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nớc áp đặt một hàng rào thuế
quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một số loại hàng nhập khẩu,
lợng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm.
18
Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái
cũng tác động không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng.
Môi trờng pháp không ổn định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hởng
đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng
của từng ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các
NHTM.
2/ Môi trờng kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nớc
Đất nớc, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn
luôn bị chao đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng bị thu hẹp. Ngợc lại, nếu kinh tế ổn định sẽ dẫn đến chính
sách cho vay tự do hơn. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997
ở khu vực Đông Nam á đã chứng minh điều đó. Tất cả hoạt động của các
ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt động của hệ
thống ngân hàng đã bị ảnh hởng sâu sắc. Hàng loạt ngân hàng của Hàn Quốc,
Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại đợc các khoản nợ, không cho
vay đợc để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực giảm.
Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng nh thiên tia, dịch hoạ cũng là
một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các khoản
cho vay của Ngân hàng.
3/ Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín
dụng ngân hàng đợc mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để
nhập máy móc thiết bị từ nớc ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhng khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay.
Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhng vì một
nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị ) làm cho họ
không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân
hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng thanh
toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm
chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của doanh
nghiệp hoạt động XNK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của doanh
nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4/ Năng lực cho vay của ngân hàng
19
Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có
của ngân hàng. Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhu cầu vốn lớn,
trong khi nguồn vốn của ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu cầu của
doanh nghiệp. Tín dụng XNK của ngân hàng thơng mại gắn liền với nguồn vốn
ngoại tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay của
doanh nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM.
5/ Các nhân tố khác.
Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng nh trình độ chuyên môn
của đội ngũ nhân viên tín dụng không phải là không có ý nghĩa đối với hoạt
động cho vay XNK của ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm,
có trình độ trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì
chất lợng tín dụng sẽ cao và ngợc lại.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHTM cũng luôn phải
đối mặt với rủi ro lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến
động, sự biến động này có thể diễn ra hàng ngày. Nếu tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ
khuyến khích cả nhập khẩu và xuất khẩu, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói
chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng sẽ phát triển.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay.
Song cũng có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này
của ngân hàng. Các ngân hàng khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp XNK phải l-
ờng trớc mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngoại thơng để từ đó có
những quyết định đúng đắn, kịp thời, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
20
Chơng II: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu tại NHNT Hà Nội .
2.1. Khái quát về NHNT Hà Nội .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội .
Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà Nội (gọi tắt là Ngân Hàng
Ngoại Thơng Hà Nội) đợc thành lập theo quyết định số 177.NH.QĐ ngày 22 tháng 12
năm 1984 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ( nay là Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam),chính thức đi vào hoạt động từ 01/ 03/1985 theo sự
quản lý và phân công của Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam .
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội là một tổ chức tài chính có t cách pháp nhân,thực
hiện hạch toán kế toán và kinh tế thống nhất trong hệ thống Ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam,hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính,đảm bảo và phát triển vốn,tự
bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội là ngân hàng trực thuộc và là chi nhánh cấp I
trong hệ thống Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam,cùng với Ngân hàng ngoại thơng
TP.Hồ Chí Minh,Bà Rịa- Vũng Tàu đợc xếp loại doanh nghiệp hạng I
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội .
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay cơ cấu tổ chức Ngân Hàng Ngoại Thơng Hà Nội gồm các bộ phân nh
sau :
1).Phòng Tín dụng-Tổng hợp.
2).Phòng Kế toán và Tài chính
3).Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
21
4).Phòng Hành chính Nhân sự
5).Phòng Ngân quỹ
6).Phòng Tin học
7).Phòng Dịch vụ ngân hàng
8).Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài
9).Tổ Kiểm tra và Kiểm toán nội bộ.
Mỗi phòng do một Trởng phòng điều hành và có một Phó phòng giúp việc.
Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng Ngoại Thơng Hà Nội :
22
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng Tín Dụng
Tổng Hợp
Phòng Thanh Toán
Quốc Tế
Phòng Tin Học
Phòng Hành Chính
Nhân Sự
Phòng Kế Toán -Tài
Chính
Phòng Ngân quỹ
Phòng Dịch Vụ
Khách Hàng
Tổ Kiểm Tra Nội
Bộ
Trụ Sở Chính
2.1.2.2. Chức năng,nhiêm vụ của các phòng ban:
1). Phòng Tín dụng Tổng hợp:
- Tham mu,giúp Ban Giám đốc xây dựng các biện pháp để thực hiện chính
sách,chủ trơng của Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam về tiền tệ,tín dụng Ngân
Hàng,
- Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phơng,giúp Ban giám đốc tham gia dựng ch-
ơng trình kế hoạch kinh tế xã hội của thành phố và Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt
Nam.
- Giúp Ban giám đốc về công tác Pháp chế của chi nhánh và thực hiện nghiệp vụ
về hoạt động thông tin tín dụng.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo Luật Ngân
Hàng và Luật các tổ chức tín dụng,mở tài khoản cho vay,theo dõi hợp đồng tín dụng
và tính lãi theo định kỳ.
23
Tổ Quan Hệ Khách
Hàng
Chi Nhánh Cấp 2
Chi Nhánh Thành
Công Chi Nhánh Cầu Giấy
Phòng Giao Dịch
Phòng Giao Dịch
Số 1
Phòng Giao Dịch
Số 2
Phòng Giao Dịch
Số 3
- Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dới
100%,chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn,sau đó chuyển cho các phòng
nghiệp vụ liên quan để phát hành th bảo lãnh trong hoặc ngoài nớc.
- Điều hoà vốn ngoại tệ và đồng Việt Nam.
- Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý,năm.
- Kinh doanh ngoại tệ và thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh
tế.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2). Phòng Kế toán và Tài chính.
a) Bộ phận Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền:
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT-END,bộ phận này có
nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý tiếp các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ
chuyển tiền của khách hàng gồm :
-Về thanh toán: Liên hàng vãng lai nội bộ Vietcombank,bù trừ và liên hàng
Ngân hàng Nhà nớc.
- Hạch toán điện đến từ nớc ngoài theo MT 100,từ liên hàng nội bộ,từ bù trừ và
từ liên hàng Ngân hàng Nhà nớc và chuyển báo có cho Phòng Dịch vụ Ngân hàng để
trả cho đơn vị hởng hoặc mời khach đến nhận tiền.
- Xử lý các nghiệp vụ nhờ thu: thanh toán nhờ thu đi,đến trong nớc và nớc
ngoài,séc đích danh.
- Tạo các bảng kê trả lơng tự động,thực hiện các giao dịch chuyển tiền tự động
(AFT),các giao dịch đầu t tự động.
- Đối chiếu liên hàng nội bộ (Online & Ofline).
- Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình.
b) Bộ phận Quản lý tài khoản (Account Management)
Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ trong và ngoài
Bảng tổng kết tài sản ( các tài khoản nội bảng,ngoại bảng),bao gồm:
- Nhân và phân loại các báo cáo,phân loại chứng từ,bảng kê,liệt kê để chấm và
đối chiếu tài khoản
- Chấm,đối chiếu lần lợt từng tài khoản mình phụ trách.
- Đóng và lu Nhật ký chứng từ.
24
- Tra soát,đối chiếu tài khoản.
- Kiểm tra,quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn,trái phiếu,kỳ
phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ của chi nhánh tại Trung Ương,các tổ chức tín dụng
khác và Kho bạc Nhà nớc.
- Thực hiên nghiệp vụ mật mã ( xử lý điện qua Telex va SWIFT).
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,cân đối ( tháng,năm) theo quy định.
c) Bộ phận Quản lý chi tiêu nội bộ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác nh:
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý,giám sát công tác điều chuyển vốn
giữa Chi nhánh và Trung Ương.
- Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính,tài sản cố định,công cụ lao động,tính
toán,kiểm tra,số thuế phải nộp theo định kỳ.
- Quản lý thu nhập,chi phí của Chi nhánh.
- Tạo tài khoản nội bộ mới: VND,Ngân phiếu,Ngoại tệ.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3). Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất,nhập khẩu hàng
hoá,dịch vụ của khach hàng bao gồm nghiệp vụ L/C và nhờ thu kèm chứng từ
- Phát hành th bảo lãnh đối vơi nớc ngoài kể cả việc mở và thanh toán L/C trả
chậm với mức ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của Phòng Tín dụng Tổng hợp
thẩm định chuyển đến.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nớc ngoài của khách hàng.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nớc ngoài.
- Thực hiên một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4). Phòng Hành chính Nhân sự.
a) Công tác Tổ chức cán bộ:
- Tham mu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí điều động,bổ
nhiệm,miễn nhiệm,khen thởng,kỷ luật,tiếp nhận,tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản
lý của Chi nhánh theo sự quy định của Ngân Hàng Ngoại thơng Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ hằng năm và theo dõi triển khai
thực hiện kế hoạch đó.
25