Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận Văn Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.06 KB, 60 trang )

Lời cảm ơn

Trước hết, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo - Thạc sĩ kinh tế học Nguyễn Tiên Phong, Học viện Ngoại giao người đã
chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm và hoàn thành luận
văn này. Sự quan tâm chu đáo, ân cần của thầy từ những buổi hướng dẫn em
tìm tài liệu, phân loại tài liệu, cách làm một nghiên cứu khoa học hay những
buổi chữa bài… em sẽ luôn ghi nhớ! Em chúc thầy luôn mạnh khoẻ và công
tác tốt!
Em xin gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Văn Lịch cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa kinh tế, những người đã nhiệt tình dạy dỗ chúng em trong
suốt 4 năm đại học. Những kiến thức quý báu mà thầy cô đã truyền đạt sẽ trở
thành những hành trang tri thức để chúng em bước tiếp con đường sự nghiệp
của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn học, những
người thân đã luôn bên cạnh ủng hộ, tạo điều kiện và giúp đỡ em để hoàn
thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2009
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Thuỳ Dung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI 9
I. Cán cân thương mại 9
1. Khái niệm về cán cân thương mại 9


2. Những biện pháp điều chỉnh cán cân thương mại 10
2.1. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá 11
2.2. Biện pháp điều chỉnh thu nhập 11
II. Cơ chế điều hành tỷ giá - những vấn đề cơ bản trong việc lựa chọn
tỷ giá 12
1. Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá 12
1.1 Khái niệm về tỷ giá 12
1.2 Tầm quan trọng của tỷ giá trong nền kinh tế mở 13
2. Cơ sở của việc lựa chọn tỷ giá 15
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
18
I. Thực trạng lựa chọn chế độ tỷ giá của Việt Nam 19
1. Thực trạng chế độ tỷ giá của Việt Nam qua các giai đoạn 19
2. Dự báo xu hướng điều chỉnh tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới. 22
II. Tác động của cán cân thương mại đối với nền kinh tế và thực trạng
cán cân thương mại của Việt Nam 25
1. Tác động của cán cân thương mại đối với nền kinh tế 25
1.1Vai trò của xuất khẩu 25
1.2Vai trò của nhập khẩu 26
2. Tình hình thương mại Việt Nam trong thời gian qua 27
2.1 Tình hình thương mại của Việt Nam 27
2.2 Thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai: tốt hay xấu? 32
III.Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại của Việt Nam
34
1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam 34
1.1. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới cung hàng hoá xuất nhập khẩu
34
1.2. Tác động của tỷ giá đến cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam 37

1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu 37
2. Mô hình lượng hoá tác động những biến đổi của một số yếu tố kinh tế
vĩ mô đến cán cân thương mại Vịêt Nam 38
2.1.Xây dựng mô hình 38
2.2.Chạy mô hình và kết quả hồi quy 39
2.3.Ý nghĩa 42
Tuy những tính toán định lượng trên phù hợp với thực tế và các phân
tích định tính ở bên trên nhưng do thời gian quan sát không đủ dài nên
kết quả vẫn chưa phản ánh toàn diện và đầy đủ tác động của các yếu tố
kinh tế vĩ mô đối với cán cân thương mại. Từ những kết quả thu được
ta đều có thể nhận thấy rõ ràng các tác động cùng chiều của các yếu tố
kinh tế vĩ mô, yếu tố GDP, FDI, lãi suất và tỷ giá đều ảnh hưởng tới
cán cân thương mại Việt Nam. Trên thực tế thì GDP không có ảnh
hưởng nhiều đến cán cân thương mại bằng các yếu tố kinh tế vĩ mô
khác của Việt Nam nhưng cũng có ảnh hưởng cùng chiều bởi một nền
kinh tế phát triển vừa thể hiện ở thu nhập quốc dân trên đầu người
tăng và cán cân thương mại thặng dư, nên hai yếu tố này có quan hệ
cùng chiều với nhau. Còn các yếu tố khác đều có ảnh hưởng tương đối
đến hoạt động xuất nhập khẩu: khi FDI tăng tức là Việt Nam đang có
tiềm năng thu hút được nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn
này càng tăng thì sự mở rộng sản xuất càng tăng dẫn đến hoạt động
xuất khẩu sẽ được tăng cường; lãi suất của ngân hàng Nhà nước đưa
ra cũng có tác động tương đối tới hoạt động xuất nhập khẩu, khi lãi
suất ngân hàng tăng đồng thời các doanh nghiệp nhất là những doanh
nghiệp cần nhiều vốn vay để duy trì hoạt động cũng sẽ thu hẹp sản
xuất, như vậy sản lượng sản xuất ra trong nền kinh tế sẽ sụt giảm và
lượng xuất khẩu cũng sẽ giảm dẫn đến xuất khẩu giảm và nhập khẩu
tăng và ngược lại; Còn tỷ giá hối đoái là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ nhất đến tỷ trọng thương mại, ảnh hưởng này có tác dụng lớn

trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của ngoại thương Việt
Nam. Như vậy các yếu tố kinh tế vĩ mô dùng để phân tích mô hình định
lượng ở trên đều có tác động dương đối với hoạt động thương mại của
Việt Nam trừ lãi suất có tác động ngược chiều nhưng tương đối ít. Vì
vậy để thúc đẩy hoạt động thương mại chúng ta cần phải phối hợp
đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô trên và một số các chính sách
kinh tế khác trong đó đặc biệt là tập trung vào chính sách tỷ giá hối
đoái, biến số quan trọng nhất trong hoạt động ngoại thương Việt Nam.
43
Như vậy, một chính sách tỷ giá tốt sẽ thúc đẩy nền kinh tế theo hướng
có lợi và theo ý muốn, ngược lại một chính sách tồi có thể làm nền kinh
3
tế gánh chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Tuy nhiên, ngoài các
chính sách về tỷ giá còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp tới
giá tri xuất nhập khẩu 44
CHƯƠNG III TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH ĐIỀU
HÀNH TỶ GIÁ NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 47
I. Mục tiêu cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam tới năm 2010.47
II. Tăng cường hiệu quả của chính sách điều hành tỷ giá nhằm cải
thiện cán cân thương mại 49
1. Biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả chính sách điều hành tỷ giá 49
2. Các biện pháp liên quan đến nhập khẩu 52
3.Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu 53
4.Phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tăng cường hiệu
quả của chính sách tỷ giá 55
LỜI KẾT 58
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội

(Gross Domestic Products)
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund)
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
TGHD Tỷ giá hối đoái
USD Đồng tiền Mỹ
VND Việt Nam đồng
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
(World Trade Organization)
XHCN Xã hội chủ nghĩa
FII Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
4
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số nguyên tắc lựa chọn cơ chế tỷ giá theo IMF 15
Bảng 2.1. Tình hình lạm phát, tỷ giá và cán cân thương mại của Việt
Nam 1989-1992 19
Bảng 2.2. Tương quan giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế 1992-1996
20
Bảng 2.3 . Cán cân thanh tóan quốc tế của Việt Nam từ năm 2004 đến
năm 2008 28
Bảng 2.4. Cán cân thương mại 1992-1997 35
Bảng 2.5. Kết quả kỳ vọng mô hình kinh tế lượng 39
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ tổng hợp sự thay đổi của các biến qua các năm 40
từ 1990 đến 2008 40
40
Bảng 2.6. Kết quả chạy mô hình EVIEW tác động của một số yếu tố kinh
tế vĩ mô đến tỷ số thương mại 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng giá của USD trong những năm gần đây 23
Biểu đồ 2.2. Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai, tính theo % GDP
28
Biểu đồ 2.3. Tình hình thương mại của các nước khu vực Châu Á 29
năm 2007 (% của GDP) 29
Biểu đồ 2.4. Tài khoản vãng lai các thị trường mới nổi năm 2007 (% của
GDP) 31
Biểu đồ 2.5. Thâm hụt thương mại của Việt Nam từ năm 1998 đến năm
2008 31
LỜI MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn
mạnh không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Giống
như vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động
quan trọng đến những biến đổi của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nó có thể làm
thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá
hối đoái trực tiếp tác động tới sự cân bằng trong cán cân tài khoản vãng lai.
Thông thường cán cân thương mại (nội dung chủ yếu của cán cân tài khoản
vãng lai) của một nước có thể xấu đi hay tốt lên ngoài những yếu tố kinh tế vĩ
mô quan trọng như quy mô sản xuất, lợi thế sản xuất của nền kinh tế thì yếu
tố tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cán cân thanh toán.
Điều này được chứng tỏ đặc biệt rõ trong những cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khi mà chính phủ buộc phải thả nổi tỷ giá hối đoái để giá trị của các
đồng tiền trôi nổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Thông qua những
thay đổi của cán cân thương mại, tỷ giá còn có ảnh hưởng đến cán cân thanh
toán, chính sách tiền tệ, chính sách tài chính và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác…
Chính vì những tác động và ảnh hưởng quan trọng của tỷ giá hối đoái
tới nền kinh tế của một quốc gia nói riêng và quan hệ kinh tế quốc tế nói
chung, đặc biệt là quan hệ thương mại giữa các nước với nhau mà tỷ giá hối
đoái luôn được các chính phủ và các tổ chức quan tâm. Từ lâu nay, nhiều

nước đã coi tỷ giá hối đoái như là một công cụ hết sức quan trọng để thực
hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
Thực tế cho thấy một chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý có thể là nhân tố
quan trọng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế một nước tăng trưởng. Không ít
nước đã thành công khi sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái để phát triển, cũng
có nhiều nước đã vấp phải những thất bại về chính sách tỷ giá. Sự biến động
1
mạnh của một số các đồng tiền mạnh trong thời gian gần đây (đồng đô la Mỹ,
đồng Yên Nhật, đồng Euro…) có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của
nhiều nước và thế giới. Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường và từng bước hội nhập quốc tế không thể không quan tâm đến tỷ
giá hối đoái và chính sách tỷ giá. Những thành công và cả những thất bại của
các nước sẽ là kinh nghiệm quý giá để Việt Nam lựa chọn cho mình một
chính sách tỷ giá hối đoái thực sự có hiệu quả. VND hiện nay vẫn neo đậu
chủ yếu vào đồng USD, việc điều chỉnh tỷ giá hiện nay lên hay xuống để hỗ
trợ cho hoạt động xuất khẩu, giúp cải thiện cán cân thương mại là một vấn đề
mà các nhà kinh tế Việt Nam luôn luôn phải tính toán.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá
trong nền kinh tế mở, đặc biệt là một nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ như
Việt Nam. Đồng thời chúng ta cũng chưa có một chính sách tỷ giá hối đoái
linh hoạt để giúp điều chỉnh và làm cải thiện cán cân thương mại. Do vậy tác
giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
“Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến cán cân thương mại Việt
Nam”
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, bài
nghiên cứu được chia làm bốn chương:
Chương I: Tổng quan về cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái
Chương II: Thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam và tác
động của nó đến cán cân thương mại
Chương III. Tăng cường hiệu quả của chính sách tỷ giá nhằm cải thiện

cán cân thương mại
Do giới hạn về thời gian, tài liệu tham khảo cũng như những hạn chế về
mặt kiến thức của người viết, bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô, bạn bè cũng như
những ý kiến đóng góp quý báu của những ai quan tâm tới đề tài này để bài
luận văn hoàn thiện hơn.
8
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu những lý thuyết chung về cán
cân thương mại và tỷ giá hối đoái để làm cơ sở cho việc nghiên cứu mối quan
hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái trong những chương sau.
I. Cán cân thương mại
1. Khái niệm về cán cân thương mại
Khái niệm về cán cân thương mại đã có rất nhiều học giả và các nhà
kinh tế, các cuốn sách, từ điển kinh tế trong nước và quốc tế nghiên cứu và
đưa ra. Những tác giả của cuốn “Thuật ngữ thương mại” (language of trade)
đã định nghĩa cán cân thương mại là “một bộ phận của cán cân thanh toán,
hoặc số thặng dư hay thâm hụt từ việc so sánh chỉ tiêu nhập khẩu hàng hoá và
tiền thu được từ xuất khẩu hàng hoá của một nước”
1
. Theo Từ điển Bách khoa
của Việt Nam thì cán cân thương mại lại được hiểu như là bảng cân đối
thương mại khi cho rằng “ cán cân thương mại là bảng cân đối tổng hợp xuất
nhập khẩu của một nước trong một thời kì nhất định (thường là một năm); thể
hiện mối quan hệ kinh tế của một nước trong quan hệ quốc tế; có ý nghĩa lớn
trong nền kinh tế quốc dân, cho phép đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa
kihả năng sản xuất với nhu cầu tiêu dùng của xã hội (bao gồm cả hàng hoá và
dịch vụ)

2
. Định nghĩa thứ nhất đã chỉ rõ được vị trí của cán cân thương mại là
một bộ phận của cán cân thanh toán, điều này rất quan trọng bởi vì từ đây,
chúng ta có thể tìm được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cán cân thanh
toán để từ đó có những khoản có thể bù đắp cho cán cân thương mại khi bị
1
Vũ Thế Hùng, Nguyễn Văn Hà, Minh Long (dịch). Thuật ngữ thương mại, NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội
2001. tr 29
2
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1. Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam. Hà Nội, 1995. tr
141, 350
9
thâm hụt hoặc những thặng dư trong cán cân thương mại đi về đâu, tuy nhiên,
nếu chỉ coi cán cân thương mại là “số thặng dư hay thâm hụt” thì đó sẽ là một
thiếu sót. Còn định nghĩa thứ hai trong từ điển Bách khoa Việt Nam đã nói rõ
thực chất cán cân thương mại là một bảng cân đối, phản ánh những số liệu về
xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia chứ không chỉ phản ánh riêng mỗi
“số thặng dư hay thâm hụt”, đồng thời phần nào đó định nghĩa này cũng nói
được ý nghĩa của cán cân thương mại khi nêu ra mối liên hệ giữa khả năng
sản xuất của cán cân thương mại và nhu cầu tiêu dùng.
Tổng hợp từ những định nghĩa ở trên và quan điểm của Chính phủ Việt
Nam, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về cán cân
thương mại như sau: Cán cân thương mại là một bộ phận của cán cân thanh
toán, cán cân thương mại là bảng cân đối tổng hợp xuất nhập khẩu hàng hoá
của một quốc gia trong thời kì nhất định (thường là một năm). Cán cân
thương mại có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân, góp phần chủ yếu cho
phép đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa khả năng sản xuất với nhu cầu
tiêu dùng của xã hội; giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế quốc dân. Khi
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá lớn hơn kim ngạch nhập khẩu hàng hoá, cán
cân thương mại được gọi là thặng dư, trong trường hợp ngược lại, cán cân sẽ

bị thâm hụt. Cán cân thương mại là cân bằng khi kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá bằng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá. Thực tế rất khó để đạt được mức
thương mại cân bằng, đặc biệt là những nước đang phát triển, nhưng đôi khi
thâm hụt thương mại chưa phải đã là dấu hiệu tồi cho nền kinh tế.
2. Những biện pháp điều chỉnh cán cân thương mại
Cán cân thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, nó thể hiện
rất rõ mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiết kiệm và đầu tư, nhờ vậy
chúng ta có thể thấy được sự thay đổi của những nhân tố trong nền kinh tế sẽ
có tác động theo chiều hướng nào đối với cán cân thương mại. Trong phần
này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về việc điều chỉnh cán cân thương mại
10
được thực hiện thông qua biện pháp nào cùng với mức độ tác động của sự
biến đổi những nhân tố trong nền kinh tế đối với cán cân thương mại. Thông
thường, quá trình điều chỉnh cán cân thương mại được thực hiện thông qua 2
biện pháp chính: điều chỉnh tỷ giá và điều chỉnh thu nhập.
2.1. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là mức giá mà ở đó đồng tiền của một quốc gia được
trao đổi với đồng tiền của một quốc gia khác
3
. Trong thương mại, giá cả là
một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định hành vi mua hàng. Vì vậy, biện
pháp điều chỉnh tỷ giá có tác động trực tiếp tới cán cân thương mại. Một đồng
tiền của một quốc gia có thể được nâng giá hay giảm giá tuỳ thuộc vào chính
sách thương mại của quốc gia đó. Trong trường hợp cán cân thương mại của
một quốc gia bị thâm hụt thì thông thường việc phá giá đồng tiền là một biện
pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại giúp quốc gia đó tăng cường xuất
khẩu và giảm nhập khẩu do giá hàng hoá xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ sẽ
rẻ hơn tương đối. Ngược lại, trong trường hợp một quốc gia sử dụng biện
pháp thắt chặt tiền tệ với mục đích điều chỉnh yếu tố kinh tê vĩ mô khác như
kiềm chế lạm phát thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ lên giá tương đối so với

đồng tiền khác, điều này sẽ làm giảm xuất khẩu và tăng cường nhập khẩu, sẽ
tác động không tốt đến cán cân thương mại.
2.2. Biện pháp điều chỉnh thu nhập
Thu nhập có mối quan hệ trực tiếp tới cầu nhập khẩu của một quốc gia.
Thu nhập tăng sẽ làm cho nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của người dân đối với
cả hàng trong nước và hàng nhập khẩu tăng lên, vì vậy sẽ làm tăng nhập khẩu.
Trong một chế độ tỷ giá cố định, khi một quốc gia có cán cân thương mại thâm
hụt thường xuyên sẽ dẫn đến việc giảm thu nhập và sau đó là giảm nhập khẩu.
Ngược lại, khi một quốc gia có cán cân thương mại thặng dư sẽ làm tăng thu nhập
và kéo theo đó là tăng nhập khẩu. Như thế những tác động của thu nhập tới nhập
khẩu sẽ điều chỉnh cán cân thương mại, kéo về vị trí cân bằng.
3
Paul A. Samuelson, William D. Nordhaus. Macro Economics. McGraw – Hill Inc. 1995. tr 145
11
Tóm lại, thông qua cái nhìn tổng quan về cán cân thương mại ở trên có
thể cho ta thấy, cán cân thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế, nó phản sức cạnh tranh và trình độ phát triển kinh tế của một
quốc gia cũng như chính sách kinh tế vĩ mô của nền kinh tế đó. Khi một quốc
gia có cán cân thương mại thặng dư là khi quốc gia đó có tiềm lực, khả năng
đạt mức tăng trưởng cao, chính sách kinh tế ổn định, nếu một quốc gia bị
thâm hụt thương mại thì quốc gia đó luôn phải điều chỉnh chính sách kinh tế
của mình sao cho có thể cải thiện cán cân thương mại về mức cân bằng. Tuy
nhiên, đối với nhiều quốc gia thâm hụt thương mại chưa chắc đã là dấu hiệu
xấu của nền kinh tế, nhưng nếu thâm hụt liên tục trong dài hạn thì quốc gia đó
cần phải điều chỉnh chính sách kinh tế của mình. Có nhiều yếu tố có thể tác
động tới cán cân thương mại như tác động của tiêu dùng, của đầu tư, của tiết
kiệm, tác động trực tiếp từ xuất khẩu, nhập khẩu và đặc biệt là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái có mối quan hệ mật thiết tới cán cân thương mại vì thực thế
cán cân thương mại là thể hiện tình hình ngoại thương với các quốc gia và tỷ
giá hối đoái là sự định giá đồng tiền nội tệ so với đồng ngoại tệ, điều này rất

quan trọng trong hoạt động ngoại thương của một quốc gia. Trong phần tiếp
theo chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn về tỷ giá hối đoái cũng như tác động của nó
tới xuất nhập khẩu, là hai yếu tố quan trọng của cán cân thương mại.
II. Cơ chế điều hành tỷ giá - những vấn đề cơ bản trong việc lựa chọn tỷ giá
1. Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá
1.1 Khái niệm về tỷ giá
• Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được tính bằng một đồng
tiền khác
4
• Tỷ giá được niêm yết theo hai phương pháp:
4
Henz Richz và M. Rodeiguez (1996), Thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ, NXB
Chính trị quốc gia, tr. 15
12
- Yết giá trực tiếp đồng nội tệ: tức là việc niêm yết giá trong đó đồng
nội tệ là đồng tiền yết giá còn đồng ngoại tệ là đồng tiền định giá cho đồng
nội tệ, ví dụ 1USD = 17,782 VND tại Việt Nam
- Yết giá gián tiếp đồng nội tệ: là việc niêm yết giá trong đó đồng
ngoại tệ là đồng tiền yết giá còn đồng nội tệ là đồng tiền định giá cho đồng
ngoại tệ, ví dụ 1USD = 17,780 VND tại Mỹ
1.2 Tầm quan trọng của tỷ giá trong nền kinh tế mở
Tỷ giá tuy là một loại giá cả giống như bất kỳ một loại giá cả hàng
hoá nào khác trong nền kinh tế nhưng nó có tầm quan trọng rất lớn, nó liên
quan đến mọi hoạt động của kinh tế vĩ mô mà khi Chính phủ của bất cứ quốc
gia nào muốn điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô cần phải quan tâm. Xét về
khía cạnh kinh tế, tỷ giá luôn được coi là một loại giá cả quốc tế có tác động
toàn diện đến mọi hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc gia và do đó, nó
cũng tác động mạnh tới các hoạt động kinh tế đối nội. Xét về khía cạnh chính
trị, tỷ giá còn thể hiện chủ quyền quốc gia về mặt tiền tệ. Vì vậy, trong một
nền kinh tế mở, tỷ giá luôn đóng vai trò quan trọng nhất.

Tỷ giá trở thành mối quan tâm đặc biệt trong nền kinh tế mở xuất phát
từ việc nó được sử dụng để phục vụ chiến lược thương mại quốc tế, làm tăng
vị thế cạnh tranh của quốc gia đó. Sở dĩ như vậy là do sự biến động của tỷ giá
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi
TGHĐ tăng, đồng nội tệ mất giá, sự biến động này có lợi cho hoạt động xuất
khẩu (vì giá xuất khẩu của hàng hoá và dịch vụ nước đó sẽ rẻ đi tương đối
trên thị trường nước ngoài còn hàng hoá nhập khẩu lại trở lên đắt hơn), với
điều kiện giá cả hàng hoá và dịch vụ nước đó vẫn giữ ổn định trên thị trường
nội địa. Sự mất giá của đồng nội tệ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá, dịch vụ nước đó. Và một số nước khi thâm hụt cán cân thương
mại thường sử dụng chính sách phá giá đồng nội tệ để hạn chế nhập khẩu,
tăng cường xuất khẩu. Ngược lại khi giá trị đồng tiền một nước tăng so với
13
đồng tiền khác: sự gia tăng của đồng nội tệ có tác dụng làm tăng giá tương đối
hàng hoá dịch vụ của một nước so với nước ngoài, hàng hoá xuất khẩu của
nước đó sẽ trở nên đắt hơn còn hàng nhập khẩu lại trở nên rẻ hơn một cách
tương đối. Điều này sẽ làm cho cán cân thương mại dịch chuyển về phía thâm
hụt
5
.
Từ tác động tới xuất nhập khẩu, tỷ giá đương nhiên có tác động tới cán
cân thanh toán quốc tế của một quốc gia. Tác động trực tiếp tới cán cân vãng
lai trong đó xuất nhập khẩu đống vai trò chủ yếu. Tỷ giá tác động tới cán cân
vốn thông qua việc tạo môi trường cho các nhà đầu tư. Một sự thay đổi trong
tỷ giá hối đoái theo hướng tăng giá đồng nội tệ có tác động thúc đẩy và tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài. Ví
dụ về trường hợp của Nhật Bản, là một nước có nguồn tài nguyên khan hiếm,
chính vì thế Nhật Bản đã đầu tư nguồn vốn của mình ra các nước Châu Á
khác, nơi có những nguồn tài nguyên dồi dào hơn. Việc duy trì đồng Yên
được định giá cao từ sau những năm 1970 đã có tác động tích cực thúc đẩy

điều đó. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, vào năm 1994-1995, khi
đồng Bath mất giá 1% thì khả năng đầu tư của Nhật vào Thái Lan đã tăng lên
1,8%
6
. Ngược lại, một sự biến đổi theo hướng giảm giá đồng nội tệ sẽ có tác
động gia tăng thu hút đầu tư nước ngoài. Đây có thể là công cụ mà các nước
đang phát triển khai thác để giảm bớt tình trạng khan hiếm về vốn trong quá
trình công nghiệp hoá.
Có thể khẳng định rằng, những tác động của tỷ gía đến các mối quan hệ
trong cán cân thanh toán tương tác lẫn nhau, không những làm thay đổi cân
5
Nguyễn Đình Tài (1992-1993), Cán cân thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với tỷ
giá hối đoái, Đề tài nghiên cứu, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, Hanoi
6
Bộ Thương mại. Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á – nguyên nhân và
bài học. Nxb Chính trị quốc gia, 1998
14
đối bên ngoài nền kinh tế mà còn tác động làm thay đổi những cán cân bên
trong nền kinh tế. Một số nước đã thành công khi sử dụng tỷ giá hối đoái là
công cụ để tăng vị thế quốc gia. Lấy trường hợp Trung Quốc, ta có thể thấy
việc sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái đã đem đến cho nước này bước chuyển
lớn, cán cân thương mại từ chỗ thâm hụt 12,2 tỷ USD năm 1993 chuyển thành
thặng dư 5,4 tỷ USD vào năm 1994 và kể từ đó đến nay thương mại của
Trung Quốc luôn thặng dư. Thêm vào đó, việc duy trì ổn định tỷ giá đồng
nhân dân tệ với đồng USD đã giúp nước này tạo được lợi thế cạnh tranh trong
xuất khẩu.
Mặt khác, từ tác động tới xuất nhập khẩu, tỷ giá cũng tác động trực tiếp
vào GDP của nền kinh tế do xuất nhập khẩu là một thành phần quan trọng trong
GDP của một nền kinh tế mở. Nếu cán cân thương mại thặng dư thì thu nhập
ròng của một quốc gia sẽ tăng tương đối. Ngoài ra tỷ giá còn tác động gián tiếp

tới GDP thông qua mức lạm phát của nền kinh tế. Tỷ giá không chỉ tác động tới
mức giá thông qua giá các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước mà
còn tác động vào tất cả các mặt hàng, chính vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ giá
là một công cụ kiềm chế lạm phát hữu hiệu và được sử dụng phổ biến hơn nhiều
so với một số công cụ liên quan đến chính sách tiền tệ.
2. Cơ sở của việc lựa chọn tỷ giá
Việc lựa chọn cơ chế tỷ giá phù hợp phụ thuộc vào đặc thù mỗi nước
và có thể thay đổi theo thời gian. Có sự khác biệt rất rõ giữa các nước áp dụng
cơ chế tỷ giá thả nổi và các nước áp dụng cơ chế tỷ giá cố định. Một trong
những đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế lớn thường có tính độc lập cao
hơn và thường muốn có sự linh hoạt trong việc thực hiện các chính sách kinh
tế của mình hơn là phụ thuộc vào một nước khác. Nhìn vào bảng sau ta có thể
thấy một số nguyên tắc lựa chọn cơ chế tỷ giá mà các chuyên gia kinh tế của
IMF đưa ra.
Bảng 1.1. Một số nguyên tắc lựa chọn cơ chế tỷ giá theo IMF
Đặc thù của nền kinh tế Gợi ý mức độ linh hoạt của tỷ giá
15
Quy mô của nền kinh tế Quy mô càng lớn, tỷ giá linh hoạt càng phù hợp
Mức độ mở cửa Càng mở cửa, tỷ giá linh hoạt càng phù hợp
Đa dạng hoá cơ cấu sản
xuất/ xuất khẩu
Nền kinh tế càng đa dạng hoá, tỷ giá linh hoạt càng
phù hợp
Cơ cấu thương mại theo
địa lý
Tỷ trọng ngoại thương với một nước càng lớn càng
nên gắn đồng bản tệ với đồng tiền nước đó
Chênh lệch lạm phát
trong nước so với bên
ngoài

Chênh lệch lạm phát so với các đối tác thương mại
chủ yếu càng lớn, càng cần phải điều chỉnh tỷ giá
thường xuyên. Tuy nhiên nếu lạm phát quá cao cơ
chế tỷ giá cố định sẽ tạo cơ sở và độ tin cậy lớn
hơn cho ổn định kinh tế.
Mức độ phát triển kinh
tế/ tài chính
Mức độ phát triển kinh tế/ tài chính càng cao, tỷ
giá linh hoạt càng phù hợp
Chu chuyển vốn Chu chuyển vốn càng cao càng khó duy trì cơ chế
tỷ giá neo đậu có điều chỉnh
Biến động danh nghĩa
bên ngoài
Biến động danh nghĩa bên ngoài càng lớn tỷ giá
càng linh hoạt càng phù hợp
Biến động danh nghĩa
trong nước
Biến động danh nghĩa trong nước càng lớn tỷ giá
linh hoạt càng phù hợp
Biến động thực tế Khả năng nền kinh tế bị tác động bởi biến động
thực tế cả bên trong và bên ngoài nước càng lớn
càng nên áp dụng cơ chế tỷ giá linh hoạt
Độ tin cậy của cơ quan
lập chính sách
Độ tin cậy của cơ quan lập chính sách chống lạm
phát càng thấp càng nên áp dụng tỷ giá cố định
Nguồn: Báo cáo của IMF, 2006
7
• Độ mở của nền kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng trong việc lựa
chọn cơ chế tỷ giá. Độ mở của nền kinh tế đo mức độ mà một nước

phụ thuộc vào hoạt động thương mại quốc tế. Tỷ trọng các hàng hoá
có thể tham gia thương mại quốc tế trong GDP càng lớn thì độ mở
của nền kinh tế càng lớn. Khi một nền kinh tế không tham gia hoặc
7
Báo cáo của IMF, trích từ website imf.org
16
tham gia rất ít vào thương mại quốc tế thì người ta gọi đó là nền
kinh tế đóng. Độ mở của nền kinh tế cũng phụ thuộc vào quy mô
của nền kinh tế đó. Khi độ mở của nền kinh tế càng lớn thì tỷ trọng
hàng hoá có thể tham gia thương mại quốc tế trong các hàng hoá
được sử dụng tính toán mức giá cả càng lớn và tác động của tỷ giá
đến mức giá cả cũng càng lớn. Để giảm thiểu tác động của những cú
sốc từ bên ngoài đến mức giá trong nước, các nền kinh tế có độ mở
lớn thường lựa chọn cơ chế tỷ giá cố định.
• Những nước có mức lạm phát cao hơn các đối tác thương mại
thường gặp khó khăn khi duy trì cơ chế tỷ giá cố định. Trên thực tế,
người ta nhận thấy rằng các nước có mức chênh lệch lạm phát cao
so với mức lạm phát trung bình thường áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi
hoặc các cơ chế kiểu tỷ giá trượt để tỷ giá có thể tự điều chỉnh theo
chênh lệch lạm phát.
• Những nước có quan hệ buôn bán chủ yếu với một bạn hàng thường
cố định đồng tiền của mình vào đồng tiền của nước đối tác. Các
nước có nhiều đối tác thương mại sẽ cảm thấy việc cố định tỷ giá
đồng tiền của mình vào một đồng tiền khác thì không mấy hiệu quả.
Tóm lại, cần phải lưu ý rằng tác động của tỷ giá hối đoái khác nhau
trong những nền kinh tế khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
tỷ giá không phải là một phạm trù quan trọng, vì bản thân tỷ giá giống như
các loại giá cả khác không tồn tại đúng với nội dung và bản chất của nó.
Trong nền kinh tế này, tỷ giá thường được ấn định một cách chủ quan nhằm
tạo ra một phương tiện đơn giản là để thực hiện việc tính toán và thanh toán

các giao dịch trong kinh tế đối ngoại, chứ không phải là một công cụ quan
trọng để tham gia điều tiết kinh tế vĩ mô như trong nền kinh tế thị trường.
Trong các nền kinh tế thị trường đã phát triển cao, tỷ giá đương nhiên là quan
trọng như đã trình bày ở trên nhưng không quan trọng và phức tạp đến mức
17
gây ra những xáo trộn lớn, thậm chí là một nguyên nhân dẫn đến các cuộc
khủng hoảng nghiêm trọng về tài chính tiền tệ. Trong những nền kinh tế này,
hầu hết mọi thành phần, mọi yếu tố mọi mối quan hệ đã luôn được vận hành
theo một quỹ đạo nhất định: các công cụ tài chính tiền tệ mà nhà nước sử
dụng can thiệp, điều hành đã đạt đến mức tương đối hoàn thiện. Việc chính
sách kinh tế nói chung, chính sách tỷ giá nói riêng, nếu có hoạch định sai lệch
cũng chỉ gây ảnh hưởng xấu hay chao đảo đến một số lĩnh vực nào đó của nền
kinh tế và thường được khắc phục kịp thời bằng việc điều chỉnh lại hay phối
hợp bổ trợ thêm một loạt các chính sách khác. Riêng đối với các nước đang
phát triển, đặc biệt là đối với những nước đang trong quá trình chuyển đổi
như Việt Nam, Trung Quốc… thì những biến số giá cả nói chung, biến số tỷ
giá nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Với những nước
này, việc không kiểm soát được giá cả đã được coi là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thậm chí sụp đổ cả nền kinh tế như các nước
Liên Xô, Đông Âu vào cuối những năm 80. Nhưng nếu biết sử dụng và điều
tiết thì nó sẽ trở thành nhân tố quan trọng đưa một nước thoát khỏi khủng
hoảng để phát triển. Việt Nam và Trung Quốc là những ví dụ điển hình minh
chứng cho điều đó
8
.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

8
Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (1999), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát
triển kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, tr. 69
18
I. Thực trạng lựa chọn chế độ tỷ giá của Việt Nam
1. Thực trạng chế độ tỷ giá của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn trước năm 1989, Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá cố định và
cấu trúc đa tỷ giá để xác định tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng tiền
các nước trong hệ thống XHCN. Nhìn chung, chế độ tỷ giá này bộc lộ nhiều
bất cập, Nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại hối và độc quyền
trong ban hành và ấn định tỷ giá dẫn đến những hậu quả không tốt: Đồng Viêt
Nam luôn bị định giá cao so với các đồng tiền khác; Tỷ giá chính thức luôn
thấp hơn tỷ giá thị trường tự do. Có thể nói thời kỳ này tỷ giá chưa thật sự có
ảnh hưởng quyết định đến hoạt động ngoại thương, mà chỉ ảnh hưởng đến
ngân sách Nhà nước
9
. Đồng Việt Nam thường xuyên bị định giá cao nhưng
không thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Kết quả là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu càng nhiều thì Nhà nước phải bù lỗ càng nhiều, tức là
các doanh nghiệp thì thu lợi lớn, trong khi ngân sách thì không thu được
nhiều từ việc chênh lệch giá.
Giai đoạn từ 1989 đến năm 1992. Năm 1989 đánh một dấu mốc quan
trọng trong lịch sử điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam: tỷ giá kết toán nội
bộ không còn hiệu lực, các loại tỷ giá được thống nhất thành một loại tỷ giá
chính thức do NHNN công bố. Tỷ giá chính thức gần sát với tỷ giá thị trường
tự do và được điều chỉnh thường xuyên theo sát thị trường với biên độ khá
rộng (5%)
10
.
Bảng 2.1. Tình hình lạm phát, tỷ giá và cán cân thương mại của

Việt Nam 1989-1992
Chỉ tiêu 1989 1990 1991 1992
9
Nguyễn Thị Hiền (1995), Chính sách tỷ giá hối đoái và chiến lược kinh tế hướng ngoại của Việt Nam, Tạp
chí NCKH, số 5
10
Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (1999), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái
cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, tr. 35
19
Tỷ lệ lạm phát (%) 34,7 67,4 67,5 17,5
Tỷ giá VND/USD (giá trị cuối năm) 4300 6800 11975 10840
Cán cân thương mại (triệu USD) -350 -41 -64 12
Nguồn: Báo cáo thống kê của Bộ Thương Mại
Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1996. Từ cuối năm 1991, Việt Nam
chuyển từ chế độ tỷ giá thả nổi linh hoạt có kiểm soát sang áp dụng chế độ tỷ
giá thả nổi có điều tiết: Thu hẹp biên độ dao động của tỷ giá từ 5% trước đây
xuống còn 0,5% và đến tháng 7-1994 còn 0,1%
11
.
Bảng 2.2. Tương quan giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế
1992-1996
Chỉ số 1992 1993 1994 1995 1996
Tỷ giá danh nghĩa
(VND/USD)
10720 10832 11050 10965 11044
Tỷ giá thực (VND/USD) 10720 10507 9547 8575 8415

Nguồn: Báo cáo thống kê của Bộ Tài chính
Để thu hẹp biên độ dao động tỷ giá, NHNN thường xuyên can thiệp thị
trường ngoại hối thông qua mua bán ngoại tệ nhằm hỗ trợ tỷ giá khi cung cầu

có sự bất cập; Sử dụng biện pháp hành chính bắt buộc các tổ chức kinh tế có
ngoại tệ phải bán ngoại tệ cho ngân hàng theo tỷ giá ấn định; Bãi bỏ hoàn
toàn các hình thức quy định tỷ giá nhóm hàng trong thanh toán ngoại thương
giữa ngân sách nhà nước với các tổ chức kinh tế có tham gia vào hoạt động
ngoại thương, thực hiện áp dụng tỷ giá chính thức do NHNN công bố.
Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 1998: cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu
Á khiến đồng tiền của hầu hết các nước giảm giá rất mạnh so với đồng đô la
Mỹ gây tác động bất lợi đối với Việt Nam, khiến đồng Việt Nam tăng giá so
với đồng tiền các nước khác trong khu vực, điều này làm suy giảm năng lực
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam xét trên phương diện giá cả, từ đó tác động
11
Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (1999), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái
cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê, tr. 42
20
xấu đến cán cân thương mại của nước ta. Giai đoạn này các hoạt động đầu cơ,
găm giữ ngoại tệ diễn biến khá phức tạp, gia tăng những căng thẳng về ngoại
tệ trên thị trường, dẫn tới sức ép giảm giá đồng Việt Nam. Để giảm áp lực
căng thẳng về ngoại tệ, NHNN đã mở rộng biên độ giao dịch ngoại tệ lên 5%
(Quyết định số 45/QĐ-NH ngày 27-2-1997) sau đó tiếp tục mở rộng biên độ
tới 10% (Theo Quyết định số 342/QĐ-NH ngày 13-10-1997)
12
. Mặc dù vậy,
sức ép giảm giá VND vẫn rất lớn nhưng NHNN không thể mở rộng thêm biên
độ nữa vì rất có thể sẽ gây ra sự rối loạn trên thị trường ngoại hối. Ngày 14-2-
1988, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/1988/QĐ-TTg điều
chỉnh tỷ giá hối đoái chính thức tăng thêm 5,6% (từ 1USD = 11.175 VND lên
1 USD = 11.800 VND). Việc điều chỉnh này khiến tỷ giá giao dịch trên thị
trường chính thức tăng lên mức 1 USD = 12.981 VND, làm cho sự chênh lệch
về tỷ giá giao dịch giữa thị trường chính thức và thị trường tự do giảm xuống
chỉ còn khoảng 0,2%. Tuy vậy so với tốc độ giảm giá của đồng tiền một số

nước bạn hàng chính của Việt Nam trong khu vực thì VND vẫn bị đánh giá
cao hơn tương đối điều này khiến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đặc biệt
khó khăn. Vì vậy đồng Việt Nam tiếp tục được phá giá thông qua nâng tỷ giá
chính thức lên 1 USD = 12.998 VND và thu hẹp biên độ giao dịch ngoại tệ
xuống còn 7%.
Giai đoạn từ năm 1999 đến nay. Tháng 2-1999 NHNN Việt Nam công
bố từ bỏ chế dodọ tỷ giá đố định có điều chỉnh, thay vào đó là chế độ tỷ giá
thả nổi có điều tiết: thay vì công bố tỷ giá chính thức như trước đây, nay
NHNN sẽ chỉ công bố tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,
đồng thời hạ biên độ giao dịch xuống còn 0,1%. Đến tháng 7-2002, NHNN
Việt Nam nới rộng biên độ giao dịch lên thành 0,25% và đến năm 2007, biên
độ giao dịch tiếp tục được nới rộng lên 0,5%
13
. Đến năm 2008, là năm nền
kinh tế Việt Nam có nhiều biến động nhất, đầu năm thì trải qua tình trạng lạm
12
Nguyễn Đình Tài (1992-1993), Cán cân thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với tỷ giá hối đoái, Đề
tài nghiên cứu, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội
13
Lê Quốc Lý. Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, NXB Thống kê, 2004, tr. 15
21
phát ở mức cao, cuối năm thì phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu khiến cho tỷ giá bị điều chỉnh liên tục để ứng phó với
khủng hoảng.
Nhìn vào tốc độ tăng giá USD của các năm 1997-1999 (khi xảy ra cuộc
khủng hoảng khu vực Đông Nam Á), của năm 2008 và những tháng gần đây
(khi xảy ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới), ta có thể thấy
khi xảy ra khủng hoảng thì tỷ giá VND/USD tăng lên, thậm chí tăng mạnh,
nhưng khi phục hồi thì giá USD tăng thấp. Nếu xét trong một thời gian dài thì
tốc độ tăng giá USD thấp hơn tốc độ tăng giá tiêu dùng ở trong nước (tháng

1/2009 so với tháng 12/2008, trong khi gía tiêu dùng trong nước tăng tới
85,1% thì giá USD chỉ tăng 19,5%)
14
2. Dự báo xu hướng điều chỉnh tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới
Việt Nam thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt có kiểm soát đồng
VND. Trên thực tế chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong những năm
qua cho thấy đậm nét của một chính sách tỷ giá cố định gắn với đồng USD.
Việt Nam đã tiến thêm một bước trong việc quản lý tỷ giá linh hoạt hơn,
NHTW đã mở rộng hơn chế độ quản lý tỷ giá của mình, nới rộng biên độ dao
động tỷ giá từ 0,25% lên 0,5% và có lúc lên tới 1%( khi Việt Nam rơi vào tình
trạng bị lạm phát tương đối cao năm đầu năm 2008). Tuy nhiên hầu hết thời
gian tỷ giá hối đoái luôn giữ ở biên độ dao động tương đối nhỏ và việc tham
gia can thiệp vào thị trường ngoại hối đối với đồng USD của NHNN, trong
thời gian tới có lẽ tỷ giá vẫn được giữ cố định so với đồng USD với biên độ
dao động hẹp.
Việc gắn đồng VND với USD tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam một
cảm giác an tâm với sự biến đổi của tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và trung
hạn do hầu hết các hoạt động thương mại và đầu tư được thanh toán bằng
đồng USD. Tuy nhiên việc gắn tỷ giá vào duy nhất một ngoại tệ vẫn khiến
cho tỷ giá của đồng USD với các đồng tiền còn lại của các đối tác thương mại
14
Tổng cục Thống kê. Niêm giám thống kê 2008. NXB Thống kê
22
và đầu tư quan trọng như thị trường Châu Âu, Nhật Bản, các nước ASEAN,
Trung Quốc bị biến đổi thất thường khiến doanh nghiệp thụ động và đôi khi
chịu tổn thất lớn do chưa có kinh nghiệm đối với việc biến động tỷ giá ngoại
hối. Hơn nữa, sự biến động giá trị danh nghĩa của đồng VND hoàn toàn phụ
thuộc vào sự biến động của USD.
Do lạm phát của Mỹ thường thấp hơn nhiều so với lạm phát của Việt
Nam, chính sách gắn đồng VND với USD làm cho đồng VND bị mất giá song

phương so với USD và các nước khác gây thiệt hại cho thương mại và đầu tư
của Việt Nam. Tuy nhiên trong tình hình khủng hoảng kinh tế hiện nay, giá trị
đồng USD biến đổi từng ngày, nhưng đang dần trở nên mất giá so với các
ngoại tệ (như Euro hoặc Yên Nhật) thì tác động bất lợi này được giảm bớt do
tỷ giá đồng VND vẫn được điều chỉnh theo tỷ giá USD so với các ngoại tệ
còn lại
Theo nghiên cứu về tỷ giá của một nhóm nhà kinh tế cho thấy giá trị
danh nghĩa của đồng VND đang ngày càng trở nên mất giá tương đối so với
các đồng ngoại tệ mạnh.
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng giá của USD trong những năm gần đây
23
4
6
8
10
2
0
14
12
16
1997 1998 1999 2008
Th¸ng
11/2008 12/2008
Th¸ng
1/2009
Th¸ng
14,2
9,6
1,1
6,31

2,1
1,14
1,48
Tèc ®é t¨ng gi¸ USD (%)
Nguồn: Thống kê của Bộ Tài chính
15

Trên thực tế, trong những năm gần đây do đồng USD mất giá mạnh so
với các ngoại tệ chủ chốt, mức độ điều chỉnh tỷ giá hối đoái đồng VND/USD
thấp hơn nhiều so với thời kỳ trước và ở mức nhỏ hơn 1%. Tuy nhiên, trong
tình hình khủng hoảng kinh tế như hiện nay chúng ta cần phải theo dõi sát
diễn biến của giá USD trên thị trường thế giới, vì đây là một trong những yếu
tố quan trọng tác động đến sự biến động của giá USD ở trong nước. Hơn nữa
Mỹ là tâm bão của cuộc khủng hoảng nhưng lạm phát tăng không đáng kể,
gần đây đã giảm trong 6 tháng liền trong khi đó lạm phát của Việt Nam luôn
ở mức cao hơn Mỹ, điều này cũng làm biến động tỷ giá. Ở trong nước hiện
cũng có nhiều yếu tố làm cho tỷ giá VND/USD tăng (tức là VND mất giá so
với USD). Việt Nam đã gia nhập WTO trong khi kinh tế có định hướng xuất
khẩu, tỷ lệ xuất khẩu so với GDP đã vượt quá 70% trong đó Mỹ là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Cuộc suy thoái toàn cầu đã làm cho tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 theo mục tiêu giảm mạnh
15
Thống kê của Bộ Tài chính trích từ website
24
so với năm trước (13% so với 29,5%) và còn có thể thấp hơn, dưới 5%. Trong
khi đó, hàng nhập khẩu từ các nước trong khu vực nhất là Trung Quốc sẽ tăng
mạnh. Để khuyến khích xuất khẩu kiềm chế nhập siêu, ngoài các biện pháp
khác thì công cụ tỷ giá được sử dụng là công cụ hiệu quả và linh hoạt nhất
trong thời điểm này. Cũng do tác động của khủng hoảng mà lượng ngoại tệ
vào Việt Nam năm 2009 sẽ không còn tăng như các năm trước, thậm chí có

nguồn còn bị giảm và giảm mạnh. Nguồn FDI năm trước thực hiện 11,5 tỷ
USD, nhưng năm nay có thể giảm chỉ còn một nửa (tháng 1/2009 chỉ còn
70% so với cùng kì năm trước). Vốn đầu tư gián tiếp FII năm 2007 đạt 6,5 tỷ
USD, năm 2008 chỉ còn khoảng 2,5 tỷ USD, và dự đoán năm nay sẽ còn giảm
nữa, ODA giải ngân được 2,2 tỷ USD, nguồn kiều hối giảm khoảng một nửa,
năm 2008 đạt khá và tăng cao, đạt 8 tỷ, tăng 2,5 tỷ USD so với năm 2007, khả
năng năm tới sẽ giảm xuống một nửa do việc làm ăn ở nước ngoài gặp nhiều
khó khăn. Điều này sẽ dẫn đến mất cân bằng cung-cầu USD, cán cân thanh
toán tổng thể gặp khó khăn, thì phải giảm nhập siêu trên cơ sở tăng xuất khẩu,
kiềm chế nhập khẩu và phải có tỷ giá VND/ USD cao hơn để khuyến khích
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, hấp dẫn các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài. Với
các yếu tố trên, dự đoán đến cuối năm nay giá USD sẽ vào khoảng 18.500
VND/USD, tức là tăng khoảng 5,8% so với năm ngoái
16
.
II. Tác động của cán cân thương mại đối với nền kinh tế và thực trạng
cán cân thương mại của Việt Nam
1. Tác động của cán cân thương mại đối với nền kinh tế
1.1Vai trò của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng
tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện mức
sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu đựơc từ hoạt động xuất khẩu là
16
Báo cáo kinh tế 2000 – 2008 Việt Nam và Thế giới
25

×