Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp chế biến cà phê nông sản CLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285 KB, 47 trang )

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi Đảng và Nhà nước sát nhập lại cơ cấu kinh tế. Từ cơ cấu kinh tế
bao cấp chuyển sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đa dạng hoá các loại
hình sản xuất, xóa bỏ cơ cấu quan liêu bao cấp trong lónh vực sản xuất kinh
doanh đưa nền kinh tế của đất nước sang thời kỳ mới của nền kinh tế thò trường
dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Vì vậy để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì ở bất kì loại hình doanh nghiệp nào cũng phải có ba yếu tố cơ bản đó
là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người. Trong đó
lao động của con người mang yếu tố quyết đònh nhất đó là mục đích cao cả của
nền sản xuất dù thô sơ hay hiện đại con người vẫn là yếu tố hàng đầu không
thể thiếu được trong công tác sản xuất của Nhà nước nói riêng và trên toàn thế
giới nói chung.
Do đó để hạch toán kế toán phù hợp với nền kinh tế Nhà nước và hoà
nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới là nhiệm vụ bức thiết hàng đầu để đưa xã
hội ngày càng phát triển đi lên giúp cho con người cần có trình độ khoa học
tiên tiến để ngang bằng với các nước phát triển trên thế giới. Để tạo nên năng
suất lao động ngày càng tăng, sản phẩm của xã hội được sản xuất ra nhiều làm
cho lao động luôn thay đổi ngày một hiện đại hơn. Tất cả các yếu tố đó đều tạo
ra một cơ sở vững chắc cho nền kinh tế Nhà nước.
Khi con người tác động vào đối tượng lao động thì con người luôn hao bớt
đi một sức lực lao động. Để tái tạo lại sức lao động cần phải có chính sách
phân phối tổng sản phẩm xã hội một cách hợp lý thông qua chế độ tiền lương,
tiền thưởng và các khoản thanh toán khác. Bởi vì mọi hoạt động của con người
đều xuất phát từ lợi ích kinh tế, nó còn là động lực thúc đẩy con người và các
chủ thể, vì lợi ích kinh tế đó dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao trong kinh tế gia đình. Cho nên tiền lương đã ra đời để tạo nên sự công
bằng với công sức mà từng người đã bỏ ra .
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Vì vậy,
việc xây dựng thang lương, bảng lương, lưa chọn các hình thức trả lương hợp lý


để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập người lao động đảm bảo một phần
nhu cầu về tinh thần và vật chất, vừa làm cho tiền lương thực sự trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là việc hết sức cần thiết
Bên cạnh đó tiền lương còn là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trò
sản phẩm trong xã hội . Vì vậy, việc tổ chức quản lý để sản xuất kinh doanh,
tiền lương được sử dụng như một phương tiện, một đòn bẩy kinh tế để động
viên kích thích người lao động phát huy sáng tạo hết khả năng của mình nhằm
tạo ra những sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Vì vậy, kế toán tiền lương cần
Trang:1
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải hạch toán chính xác, đầy đủ cho người lao động để làm giảm bớt giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động.
Ngoài ra, người lao động không những được hưởng lương mà còn được
hưởng một phần trợ cấp mà bất kì một Doanh nghiệp, Công ty hay một Uỷ ban
nào cũng phải có. Đó là chính sách BHXH, BHYT, KPCĐ. Vậy nghiên cứu
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” là một vấn đề hết sức quan
trọng ,sẽ phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy doanh
nghiệp ngày càng phát triển hơn. Chính vì thế qua thời gian thực tập tại Xí
nghiệp chế biến cà phê chất lượng cao em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi nhiều trong thực tế, lấy lý thuyết làm tiền đề
đưa vào thực tế, nhưng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô cùng cô chú ở phòng Tài chính kế toán và các phòng
ban của Xí nghiệp để giúp em hoàn thành báo cáo được tốt hơn.
Phần báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần :
PHẦN I : Lý luận cơ bản về hạch toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương
PHẦN II: Tình hình thực tế kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Xí nghiệp Chế Biến Cà Phê Nông Sản CLC
PHẦN III : Nhận xét chung và ý kiến đóng góp với đơn vò thực tập, nhà

trường.
Em xin chân thành cảm ơn! .
Trang:2
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I./ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm
- Lao động: Là một trong các yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là hoạt động có ý thức của con người và
luôn mang tính sáng tạo, lao động quyết đònh số lượng và chất lượng sản phẩm
dòch vụ cung cấp cho khách hàng và được coi là thế mạnh của doanh nghiệp
trong một nền kinh tế cạnh tranh. Vì vậy trong quá trình quản lý nhân sự, chính
sách phát triển nguồn nhân lực luôn được coi trọng để lôi cuốn người lao động
đóng góp sức mình và sự phát triển chung của doanh nghiệp. Một trong các
chính sách đó là chính sách về thù lao lao động, biểu hiện dưới hình thức tiền
lương.
- Tiền lương: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản
phẩm, xã hội mà người lao động được sử dụng bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất, đó chính là phần thù lao để tái sản xuất sức lao động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương
của người lao động sẽ tăng. Tuy nhiên mức tiền lương về nguyên tắc không
được vượt mức tăng năng xuất lao động. Ngoài tiền lương người lao động tại
doanh nghiệp còng nhận các khoản tiền thưởng do những sáng kiến trong quá
trình làm việc như, thưởng tiết kiệm nguyên liệu, thưởng tăng năng xuất lao
động … và các khoản thưởng khác.
Bên cạnh đó người lao động tại doanh nghiệp còn được hưởng trợ cấp
BHXH trả thay cho lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản …

Tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp BHXH ( nếu có) là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động.
2. Vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương
Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
hạch toán lao động tiền lương có ý nghóa rất lớn trong công tác quản lý tại
doanh nghiệp. Hạch toán tốt lao động giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào
nề nếp, có kỷ luật đồng thời tạo cơ sở cho trả lương thưởng xứng đáng với mức
lao động mà người lao động đã đóng góp. Hạch toán tốt lao động tiền lương là
cơ sở để doanh nghiệp chi trả kòp thời các khoản trợ cấp BHXH cho người lao
động. Việc tổ chức hạch toán tốt lao động tiền lương còn là cơ sở để doanh
nghiệp quản lý quỹ tiền lương, đảm bảo cho việc trả lương, thưởng đúng chính
Trang:3
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
sách Nhà nước, đồng thời là cơ sở để tính toán phân bổ chi phí nhân công và
chi phí kinh doanh được hợp lý.
II./ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.1 Phân loại lao động theo tính chất hợp đồng:
+ Lao động biên chế: Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp
Nhà nước với cơ chế kinh tế hiện nay, tất cả lao động ở doanh nghiệp Nhà
nước đều làm việc theo chế độ hợp đồng hay ký thoả ước lao động tập thể,
ngoại trừ Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.
+ Lao động dài hạn: Là loại lao động làm việc theo chế độ hợp đồng từ
một năm trở lên.
+ Lao động hợp đồng ngắn hạn: Là những người lao động làm việc thời vụ
dưới một năm.
1.2 Phân loại lao động theo trách nhiệm quản lý và trả lương của doanh
nghiệp:
+ Lao động trong chính sách: Là loại lao động do các cơ quan trực tiếp
quản lý và chi trả lương.

+ Lao động ngoài danh sách: Là những lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do tổ chức khác quản lý và trả lương, như cán bộ chuyên trách,
công tác Đảng, Đoàn, Công đoàn …
1.3 Phân loại lao động theo tính chất quá trình lao động:
+ Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, dòch vụ.
+ Là những lao động phục vụ cho lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.4 Phân loại theo tính chất ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Lao động thuộc lónh vực sản xuất
- Lao động thuộc lónh vực thương mại
- Lao động thuộc lónh vực dòch vụ
- Lao động thuộc lónh vực khác
Nếu xét theo ngành nghề, lao động trên các lónh vực được chia thành:
+ Công nhân; nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên hành chính
+ Nhân viên khác
2. Hạch toán số lượng lao động
Là việc theo dõi các số hiện có và tình hình biến động lực lượng lao động
tại các bộ phận của doanh nghiệp. Công tác hạch toán lao động tại doanh
nghiệp thường là nhiệm vụ của những phòng nhân sự hay phòng lao động tiền
lương.
Trang:4
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp, người ta thường sử dụng “
Sổ danh sách lao động”. Lao động trong doanh nghiệp được theo dõi từng nơi
làm việc, theo chuyên môn ngành nghề, trình độ, tuổi tác và giới tính… Hạch
toán chi tiết số lượng và chất lượng lao động có tác dụng trong công tác quản
lý lao động, như tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân viên hợp lý… Và các chứng từ
bổ sung. Thông thường, các chứng từ này do phòng nhân sự hay lao động- tiền

lương lập và quản lý.
Ngoài sổ sách lao động mỗi người tại doanh nghiệp còn có một hồ sơ cá
nhân, tronmg đó lưu trữ các chứng từ liên quan đến quá trình công tác bản thân
của người lao động tại doanh nghiệp. Trong nhiều doanh nghiệp, người ta còn
quan tâm đến sở thích thói quen, năng lực của từng người lao động… Để có đònh
hướng cho sự phát triển ngành nghề của họ. Đó cũng là phương pháp để lôi
cuốn người lao động đóng góp sức mình vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ
cấp khác cho người lao động đúng chế độ.
3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Ở nước ta phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch
toán sử dụng thời gian lao động. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là
bảng chấm công. Bảng chấm công được mở ra theo dõi ngày công làm việc
thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… Của từng lao động tại từng phòng
ban, nơi sản xuất, tổ đội…
Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người phân công phải căn cứ vào tình hình thực
tế lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Bảng
chấm công thưởng để tại một đòa điểm công khai để người lao động giám sát
thời gian lao động của mình. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công, nộp lên phòng kế toán để tổng hợp thời gian lao
động của toàn doanh nghiệp, tính lương và trợ cấp BHXH. Ngoài bảng chấm
công, người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có trách nhiệm thu thập
các chứng từ khác liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình như:
Biên bản ngừng việc, phiếu nghỉ BHXH, phiếu làm thêm giờ.
4. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ảnh số lượng và chất lượng sản
phẩm, dòch vụ hay khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng
nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để trả
lương, thưởng phù hợp với kết quả lao động đạt được, tính toán năng suất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện đònh mức của từng người, từng bộ phận và

toàn doanh nghiệp
Do các doanh nghiệp khác nhau về lónh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất
kinh doanh nên chứng từ hạch toán kết quả lao động rất đa dạng phong phú,
chế độ chứng từ hiện nay chỉ mang tính hướng dẫn cho các doanh nghiệp khi tổ
Trang:5
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
chức hạch toán lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoàn thành của đơn vò hoặc cá nhân
người lao động.
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
HOẶC SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tên đơn vò ( Hoặc cá nhân):
Ngày … tháng … năm …
Theo hợp đồng số ……… Ngày ……… Tháng ……… Năm ….
STT
Tên công
việc
Đơn vò
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền(đồng )
Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
01
CỘNG

X X X
Ngày….tháng …năm……
Người giao việc Người nhận việc Kiểm tra chất lượng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Ghi chú:
1. Mục đích:
Là chứng từ xác nhận công việc hoặc ( sản phẩm) hoàn thành của đơn vò.
Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao
động.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Ghi rõ họ, tên đơn vò, bộ phận quản lý, công việc phải thanh toán cho
người lao động.
Ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu.
Ghi rõ tên đơn vò ( hoặc cá nhân) thực hiện công việc ( hoặc sản phẩm)
hoàn thành.
Ghi rõ số hợp đồng và ngày, tháng, năm ký hợp đồng ( nếu có)
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, họ tên, đơn vò tính của công việc (hoặc sản
phẩm) hoàn thành.
Cột 1, 2, 3: Ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của mỗi loại công việc ( hoặc
sản phẩm) hoàn thành.
Trang:6
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: Liên một lưu, liên hai
chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động.
Trước khi chuyển đến kế toán tiền lương phải có đầy đủ các chữ ký của
Người giao việc, Người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
III./ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
1. Các hình thức tiền lương
1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:

Hình thức theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động được
xác đònh qua thời gian làm việc thực tế và mức lương thời gian theo trình độ
ngành nghề, chuyên môn tính chất công việc … của người lao động. Hình thức
tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:
Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố đònh theo hợp đồng lao động trong
một tháng, hoặc có thể tiền lương được quy đònh sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng lương trong chế độ của Nhà nước. Tiền lương tháng thường áp
dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao
động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức lương tháng = (Hệ Số Lương + Phụ Cấp Khu Vực) x Lương Cấp Bậc
Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo mức
lương ngày và số tiền thực tế làm việc. Áp dụng cho công nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp … Và người lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Cách xác đònh:
Mức lương
ngày
= Mức lương một ngày X
Tổng số ngày làm việc thực
tế trong tháng
Mức lương
ngày
=
Mức lương tháng
22 ( 26 ngày)
Tiền lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chi cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế, sử dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Cách xác đònh:
Mức lương
giờ
= Mức lương một giờ X

Số giờ làm việc trong
tháng
Ưu điểm: Dể làm, dể tính toán
Trang:7
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhược điểm: Chưa phát huy được nguyên tắc phân phối lao động vì hình
thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết
khả năng sẵn có của người lao động mà chỉ quan tâm đến kết quả lao động
1.2 Các hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động, theo số lượng và chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật quy đònh
lao vụ đã hoàn thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm thường bao gồm:
Tiền lương
hưởng
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
X Đơn giá lương
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm tại doanh nghiệp.
Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm
hoàn thành. Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ tăng khi cấp bậc
số lượng sản phẩm hoàn thành, vượt một đònh mức nào đó. Hình thức này
thường được áp dụng cho các công đoạn quan trọng, sản xuất khẩn trương, đảm
bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến độ giao hàng theo đơn đặt
hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này cần chú ý đến người lao động vì
quan tâm đến số lượng sản phẩm, hoàn thành mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp trên thò trường.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả

lương cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất như bộ phận tiếp liệu, vận
chuyển thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bò… Tiền lương của bộ phận lao
động này thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận một khoản tiền thưởng
do tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến… Hình
thức này cũng chú ý đến trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém
phẩm chất, lãng phí vật tư… đều phải chòu tiền phạt.
Tiền lương theo khối lượng công việc: Theo hình thức này tiền lương
được trả cho khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này được áp dụng cho
những công việc không thể tách ra từng công việc cụ thể được.
⇒ Tóm lại hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm là: Tiền lương
trả cho người lao động gắn với số lượng cà chất lượng lao động mà họ đã thực
hiện. Do đó phát huy mạnh mẽ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương, thúc
đẩy việc nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Trang:8
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm
Ưu điểm: Đây là hình thưcù trả lương tiên tiến vì làm cho tiền lương gắn
liền với số lượng, chất lượng lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công việc của từng người lao động, tập thể, làm tăng
thêm thu nhập của người lao động. Nó phản ảnh đầy đủ, thực hiện tốt nguyên
tắc phân phối theo lao động, động viên tinh thần lao động sáng tạo của mọi
người.
Nhược điểm :Công việc tính toán phức tạp vận dụng phải phù hợp từng
trường hợp cụ thể
2. Quỹ tiền lương:
Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang

quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ tiền
lương cần tìm hiểu nội dung của quỹ tiền lương doanh nghiệp. Quỹ tiền lương
về nguyên tắc bao gồm bộ phận.
Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc
Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia vào
sản xuất theo chế độ của công nhân viên như: Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ
học.
Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
Ngoài ra, Quỹ tiền lương còn phân thành quỹ tiền lương chính và quỹ tiền
lương phụ. Việc phân chia quỹ tiền lương chính và quỹ tiền lương phụ có ý
nghóa nhất đònh trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương của lãnh đạo bao gồm: Được xác đònh trên cơ sở đònh biên
thực tế và lương chức vụ theo hạng doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Theo chế độ hiện hành, đơn giá lương có thể được tính theo 1 trong 4
phương pháp sau:
+ Đơn giá lương tính trên đơn vò sản phẩm
+ Đơn giá lương tính trên doanh thu (-) Tổng chi phí
+ Đơn giá lương tính trên lợi nhuận
+ Đơn giá lương tính trên doanh thu
Với đơn giá lương được xác đònh, quỹ tiền lương tính theo kết quả sản xuất
kinh doanh được tính như sau:
Quỹ tiền
lương
= Đơn giá lương X Kết quả sản xuất kinh doanh
Trang:9
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẽ và đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong
mối quan hệ với việc thực hiện sản xuất của cơ quan trong thời kỳ đó nhằm
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân
nhanh hơn mức lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản suất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội

IV./ QUỸ BHXH, BHYT VÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Quỹ bảo hiểm xã hội và tính trợ cấp BHXH
BHXH được hình thành từ các nguồn : Nguồn sử dụng lao động đóng 15%
trên tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH hay nói cách khác người
sử dụng là các đơn vò công nhân viên đóng góp 5% tiền lương tháng. Tổng phí
BHXH là 20% .
Quỹ BHXH ở nước ta là một quỹ tập trung. Toàn bộ số tiền BHXH được
trích lập là 20% phải nộp lên cơ quan BHXH Tỉnh, Huyện. Các doanh nghiệp
có trách nhiệm nộp BHXH thì số tiền nộp chậm sẽ phải nộp phạt theo lãi suất
tiền gửi ngắn hạn của Ngân hàng vào thời điểm trích nộp
BHXH = Lương cơ bản CBCNV X 5%
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp
BHXH cho người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp
ốm đau, thai sản. Để tính trợ cấp BHXH, kế toán cần thu thập, kiểm tra các
phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ có liên quan và dựa vào các quy đònh
của Nhà nước về thanh toán trợ cấp BHXH. Đïc thể hiện qua cách tính trợ
cấp ốm đau và trợ cấp thai sản.
Trợ cấp
ốm đau
=
=

Tiền lương
làm căn cứ
đóng BHXH
x
Số ngày nghỉ được
hưởng trợ cấp
x 75% :
26
ngày
Trợ cấp khi nghỉ
việc sinh con
=
Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ việc
x
Số tháng nghỉ
sinh con
[
Trang:10
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Mẩu số 04 – HCSN
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng… năm…
Nợ:
Có:

TT
Nghỉ ốm

Nghỉ ốm
Họ và tên
Nghỉ con ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn LĐ
Tổng
số tiền

nhận
Số
ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
Số ngày Số tiền

Trưởng ban BHXH
Đã ký
Kế toán BHXH
Đã ký
Kế toán trưởng
Đã ký
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh

toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, Lập báo cáo quyết toán
BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. Cơ sở để lập bảng này là phiếu
nghỉ hưởng BHXH. Bảng thanh toán BHXH được lập hàng tháng trong đó chi
tiết theo từng trường hợp nghỉ được hưởng trợ cấp, số ngày nghỉ được hưởng và
mức trợ cấp của từng người.
2. Quỹ Bảo hiểm y tế:( BHYT)
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn: Người sử dụng lao động đóng
2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất, người lao động đóng1% trên
số tiền lương tháng. Đơn vò dùng số tiền 3% mua BHYT cho người lao động để
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
3. Kinh phí công đoàn: (KPCĐ)
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Quỹ KPCĐ ở nước
ta được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với mức trích là 2%
trên tổng tiền lương thực trả. Khoản trích kinh phí công đoàn này được xem là
chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành quỹ
KPCĐ được để lại doanh nghiệp 50% để cho cho hoạt động công đoàn cơ sở và
nộp 50% lên tổ chức công đoàn cấp trên.
Trang:11
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mức trích:
- BHXH: Trích 20% theo quỹ lương thực tế nộp cho Công ty BHXH.
- BHYT: Trích 3% theo quỹ lương thực tê. Nộp cho Công ty BHXH.
- KPCĐ: Trích 2% theo quỹ lương thực tế. Trong đó nộp lao động công
đoàn cấp trên là 1%, còn lại 1% để lại công đoàn cơ sở chi tiêu.
Nguồn trích:
- BHXH: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% còn lại 5% trừ vào thu
nhập người lao động.
- BHYT: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2% còn lại 1% trừ vào thu
nhập người lao động.
- KPCĐ: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Chứng từ kế toán:
- Giấy nghó ốm đau thai sản.
- Biên bản tai nạn lao động.
- Hạch toán kế toán.
Sổ sách kế toán:
- Lập bảng thanh toán BHXH.
- Hạch toán kế toán.
4. Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng TK 338 ( Phải trả phải nộp khác ).
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác.
* Nội dung kết cấu: TK 338
* Bên nợ:
- Kết chuyển giá trò tài sản thừa vào tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- KPCĐ chi tại đơn vò.
- Chi tiêu cho công đoàn cơ sở.
- Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên doanh thu nhận trước ( nếu có).
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 tương ứng với doanh thu
của kỳ kế toán, trả tiền lại cho khách hàng nếu chưa kết chuyển sang TK 511.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
* Bên có:
- Giá trò tài sản thừa chờ xử lý(chưa xác đònh rỏ nguyên nhân).
- Giá trò tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể(trong và ngoài đơn vò)
theo quyết đònh ghi trong biên bản xử lý đó, xác đònh được ngay nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào sản xuất kinh doanh và trừ vào thu
nhập của người lao động.
Trang:12

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Trích BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù.
- Doanh thu nhận trước.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư cuối kỳ: TK 338 có số dư bên có phản ánh các khoản sau:
- Số tiền phải trả phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý.
- Giá trò tài sản thừa phát hiện chờ xử lý.
- Doanh thu hiện có nhận trước cuối kỳ.
Tài khoản 338 có thể có số dư bên nợ khi số tiền đã trả, đã nộp nhiều hơn
số phải trả phải nộp, số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa cấp bù.
TK 338 (Phải trả phải nộp) có các tài khoản cấp hai sau:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3387: Doanh thu nhận trước
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung các khoản
phải trả đã phản ánh trong các TK từ TK 331 đến TK 338 và từ TK 3381 đến
TK 3387.
V./ HẠCH TOÁN TỔNG HP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Sử dụng TK 334 ( Phải trả công nhân viên )
Nội dung kết cấu: TK 334
Nợ TK 334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền

thưởng đã trả công nhân viên
- Các khoản chi cho các mục đích
khác từ quỹ lương.
- Số tiền phải trả công nhân viên
- Số tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho
công nhân viên.
SDCC: Là số tiền còn lại Xí nghiệp
chưa trả cho công nhân viên.
TK 334 có thể có số dư nợ cuối kỳ, phản ánh số tiền lương đã trả lớn hơn
số tiền lương phải trả trong kỳ.
- Cuối tháng khi trích lương kế toán căn cứ vào kết quả kinh doanh trích ra
trả lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 642 ( Tiền lương nhân viên quản lý )
Trang:13
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Có TK 334 ( Phải trả công nhân viên )
- Khi trả lương theo bảng thanh toán, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 334 ( Phải trả công nhân viên )
Có TK 111(1111) ( Tiền mặt )
- Khi chi lương cho các mục đích khác như: Đóng góp cho hoạt động
ngành, thể thao, thưởng, lễ, tết,… kế toán đònh khoản:
Nợ TK 334 (Phải trả về tiền lương )
Có TK 111( 1111) ( Tiền mặt )
- Các khoản khấu trừ vào lương khi chi kế toán khấu trừ trực tiếp theo
danh sách tiền lương lao động, không hạch toán vào tài khoản 334, sau đó
chuyển cho phòng kế toán lập phiếu thu, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 111 (Tiền mặt).
Có TK 338 (Phải trả, phải nộp khác).
Có TK 141 (Tạm ứng).
Có TK 138 (Phải thu khác).

* Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương:
TK 111 TK 334 TK 642
Chi lương, chi thưởng và các Chi trả lương cho bộ
Mục đích khác từ quỹ lương. phận quản lý Xí nghiệp.
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Trình tự hạch toán:
a). Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng tính tiền lương và các khoản tính
theo lương cùng với các chứng từ có liên quan khác để tổng hợp và lập “bảng
phân bổ tiền lương và BHXH”. Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi sổ
tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho CNV ở các bộ phận bằng bút toán
sau:
Nợ TK 241: Số tiền phải trả cho CNV bộ phận XDCB
Nợ TK 622: Số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 623 (6231): Số tiền phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271): Số tiền phải trả cho công nhân phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Số tiền phải trả cho công nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Số tiền phải trả cho công nhân viên quản lý DN
Có TK 334 (3341): Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên
b). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương quy đònh vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Có TK 338(3382): Số tiền trích KPCĐ.
Trang:14
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Có TK 338(3383): Số tiền trích BHXH.
Có TK 338(3384): Số tiền trích BHYT.
c). Tính tiền lương phải trả công nhân viên:
+ Thưởng từ quỹ khen thưởng (cuối năm, cuối kỳ):
Nợ TK 431 (4311): Qũy khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 (3342): Phải trả công nhân viên.

+ Thưởng sáng kiến, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
d). Tiền tăng ca phải trả cho người lao động tham gia sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp.
Nợ TK 622, 627, 641, 642,
Có TK 334 (3342): Phải trả công nhân viên.
e). Tính BHXH phải trả cho CNV nghó ốm đau, thai sản,
Nợ TK 338 (3383): Số tiền BHXH phải trả cho CNV.
Có TK 334 (3342):Phải trả CNV.
f). Các khoản khấu trừ vào lương của CNV như: Thanh toán tạm ứng, bồi
thường thiệt hại, nộp BHXH, BHYT, thuế thu nhập,
Nợ TK 334: Tổng số tiền khấu trừ lương phải trả CNV.
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa của CNV.
Có TK 138 (1388): Trừ tiền CNV phải bồi thường.
Có TK 338 (3383, 3384): Số tiền nộp BHXH, BHYT.
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân CNV phải nộp.
g). Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111, 112
h). Nếu trả lương cho CNV bằng sản phẩm, kế toán coi như số sản phẩm
này được bán cho CNV.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Giá trò sản phẩm trả cho công nhân viên thay lương.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 512: Giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Nếu sản phẩm không phải nộp thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334: Giá trò sản phẩm trả cho CNV thay tiền lương, thưởng,
Có TK 512: Giá bán đã tính thuế GTGT.

i). Nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hoặc chi tiêu quỹ
BHXH và KPCĐ tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết theo từng quỹ)
Có TK 111, 112.
Trang:15
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
j). BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK111, 112.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HP TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TK 334:( Phải trả cho CNV )
TK 141 TK 622

Khấu trừ tiền tạm ứng T. lương phải trả cho CNXS
TK138 TK 627
Khấu trừ các khoản phải T.lương phải trả cho CNPX
thu khác
TK 333

TK 641
Khấu trừ thuế thu nhập
Tiền lương nhân viên bán hàng
TK 338
TK 642
Khấu trừ BHXH, BHYT
Tiền lương nhân viên QLDN

TK 111 TK 241,1562


Trả lương bằng tiền mặt Tiền lương CN các hoạt động
khác
TK3388
TK 338
Giữ hộ tiền lương cho CN BHXH phải thanh toán

TK 512
Trả lương bằng sản phẩm
ï TK4311
Trang:16
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
T.lương phải thanh toán cho CN
Nợ TK3331 Có
Thuế GTGT phải nộp
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
CÀ PHẾ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHẤT LƯNG CAO
I./ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHẤT LƯNG CAO
1. Lòch sử hình thành
Công ty đầu tư xuất nhập khẩu Daklak được thành lập đầu tiên theo quyết
đònh số 591/QD – UP ngày 29-9-1992 của y Ban Nhân Dân tỉnh Daklak.
Nay thành lập Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng
cao (gọi tắt là Xí nghiệp chất lượng cao) là đơn vò trực tiếp sản xuất kinh doanh
trực thuộc Công ty đầu tư XNK Daklak. Xí nghiệp chế biến cà phê chất lượng
cao( CLC). Là đơn vò hoạt động theo sự phân công, phân cấp quản lý của Công
ty XNK Daklak. Chòu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Công ty đầu
tư XNK Daklak và chòu sự quản lý về mặt hành chính của chính quyền đòa

phương nơi Xí nghiệp đóng.
Ngày 18-10- 2001UBND tỉnh Daklak ban hành Quyết đònh số 166/QD –
CT về việc thành lập Xí nghiệp Chế Biến Cà Phê Chất Lượng Cao.
Tên doanh nghiệp : Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất
lượng cao trực thuộc Công ty đầu tư XNK Daklak
Tên giao dòch : INEXIM DAKLAK
Trụ sở chính : 228 Hoàng Diệu – Tp. Buôn Ma Thuột - Daklak
Văn phòng đại diện : 23 Chu Văn An – Tp – Buôn Ma thuột
Điện thoại : 050 953242 – DĐ 0913 435528
Quá trình phát triển:
Hiện nay đất nước ta trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường
dưới sự điều tiết của nền kinh tế vó mô và nhiều loại hình sở hữu tham gia
cùng với quá trình phát triển theo đường lối của Đảng và Nhà nước.
Công ty đầu tư xuất nhập khẩu Đaklak quyết đònh thành lập “ Xí nghiệp
chất lượng cao” nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt nâng cao chất
lượng sản phẩm để xuất khẩu.
Trang:17
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản xuất khẩu chất lượng cao có con dấu
riêng và được mở tài khoản ngân hàng để hoạt động và quan hệ giao dòch công
tác.
Ngoài sự nổ lực của Xí nghiệp là vừa phải bắt tay vào kinh doanh, vừa
phải tự trang bò cơ sở, kho hàng, trang thiết bò nên đã gặp không ít khó khăn,
thêm vào đó đội ngũ công nhân viên còn trẻ, ít kinh nghiệm cũng là một khó
khăn thử thách mà Công ty phải vượt qua vào thời điểm đó.
Trong những năm gần đây với sự chủ động sáng tạo của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cùng với sự nổ lực quyết tâm, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ
công nhân viên, Xí nghiệp đã khắc phục được những khó khăn, trở ngại để
vươn lên thành một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty XNK Daklak. Có uy tín
trên thò trường trong nước và quốc tế.

2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp chất lượng cao:
Ngoài chức năng nhiệm vụ kinh doanh đảm bảo vì mục tiêu lợi nhuận, Xí
nghiệp còn thực hiện chức năng nhiệm vụ cho chính sách xã hội của Nhà nước
và tỉnh Daklak.
2.1 Chức năng:
Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Công ty và tình hình của thò trường, xây
dựng kế hoạch chế biến hàng chất lượng cao và kế hoạch thu mua, đảm bảo
việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho Công ty và lợi ích của
người lao động trong đơn vò.
Nhờ bám sát vùng dân cư, mở rộng quan hệ với các cơ quan chức năng,
các thành phần kinh tế khác để nắm vững tình hình diễn biến của thò trường.
Tổ chức tốt việc hình thành mạng lưới kinh doanh cơ sở phát triển các dòch vụ
chế biến mua bán và những dòch vụ kinh doanh sinh lợi khác theo quy đònh của
Công ty và Pháp Luật.
2.2 Nhiệm vụ:
Trên cơ sở đònh hướng và các hướng dẫn của Công ty, Xí nghiệp chủ động
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể:
Thu mua các mặt hàng cà phê nông sản xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập
khẩu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Chế biến hàng chất lượng cao, xây dựng kế hoạch trên cơ sở được giao, tổ
chức tốt quy trình chế biến các khâu, công việc theo đúng quy đònh, đảm bảo
tiêu chuẩn đúng chất lượng của mặt hàng chế biến.
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu tìm hiểu tiếp cận thò trường cùng với các
phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch đa dạng
hóa các mặt hàng chất lượng cao, để biến tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của thò trường mang lại hiệu quả kinh tế cao
Trang:18
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Được tổ chức các dòch vụ kinh doanh và những dòch vụ sinh lợi khác theo
đúng pháp luật Nhà nước, đúng quy đònh của chính quyền đòa phương, và đúng

quy chế, phương thức của Công ty.
Bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc quy đònh về quản lý kinh
tế, quản lý tài chính của Nhà nước và quy đònh hướng dẫn của Công ty.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời
sống vật chất và tinh thần, trật tự xã hội và làm tròn nghóa vụ an ninh quốc
phòng, tuân thủ đúng pháp luật và các quy đònh khác của chính quyền đòa
phương.
3. Tổ chức bộä máy quản lý tại đơn vò
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp qua quá trình cải tiến và nâng cấp nay đã
chấn chỉnh. Ổn đònh đơn giản phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
3.2 Phân công nhiệm vụ ở các bộ phận:
- Giám đốc Xí nghiệp: Phụ trách chung.
Chòu trách nhiệm về mọi hoạt động của Xí nghiệp trước Giám đốc Công
ty và các quy đònh của Nhà nước.
- Phó Giám đốc Xí nghiệp:
Giúp việc cho Giám đốc và thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động
của Xí nghiệp khi Giám đốc đi vắng.
Trực tiếp chòu trách nhiệm thu mua hàng.
Thực hiện đúng theo quy chế, quy đònh, phương thức, các văn bản của
Giám đốc Công ty và các quy đònh của Nhà nước.
Trực tiếp phụ trách công tác gia công chế biến cà phê nông sản.
Theo dõi, chỉ đạo, quản lý nhập và xuất hàng hóa đúng quy đònh.
- Phòng kế toán:
Trang:19
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán Bộ phận sản xuất
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tổ chức hạch toán Kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà
nước quy đònh, tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành các lónh vực kế
toán.
Lập báo cáo quyết toán đònh kỳ theo đúng chế độ, chòu trách nhiệm về
báo cáo với các cơ quan ban ngành về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của đơn vò.
- Bộ Phận sản xuất:
Quản lý điều hành công nhân sản xuất hàng hóa.Thường xuyên kiểm tra
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, quản lý thiết bò…
Kiểm tra, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng, bảo trì toàn bộ các máy móc thiết bò
phục vụ cho sản xuất trong Xí nghiệp.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán của Xí nghiệp
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kinh
doanh và quản lý vốn, nguồn vốn của Xí nghiệp.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty là tập hợp những cán bộ, nhân viên có trình
độ cùng với trang thiết bò kỹ thuật tính toán hợp lý để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán được chia ra thành nhiều bộ phận
để làm việc cụ thể, mỗi người có thể phụ trách một hay nhiều công việc tuỳ
theo tính chất của công việc đó.
Căn cứ vào quy mô, mạng lưới và khả năng kinh doanh của Xí nghiệp. Xí
nghiệp tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP
 Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng:
Chòu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động trong lónh vực kế toán - Tài
chính, kinh doanh của Xí nghiệp.
Trang:20
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN

TỔNG
HP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
KHO
THỦ Q
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà nước, thuế GTGT được khấu trừ
Kê khai thuế GTGT hàng tháng và quyết toán thuế GTGT.
Tổng hợp phân tích chi phí hàng tháng.
- Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra phân tích đối chiếu tổng hợp các số liệu để vào bảng cân đối kế
toán, lập các báo cáo giúp kế toán trưởng nắm được số liệu một cách dể dàng,
chính xác
Thự hiện nhiệm vụ phân công của kế toán trưởng, thay thế khi kế toán
trưởng đi vắng
Có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng chỉ đạo quá trình hạch toán tại các bộ
phận kế toán, lập và kiểm tra sổ sách chứng từ và tổ chức ghi chép các nhân
viên làm báo cáo tổng hợp việc xử lý và tổng hợp sổ sách chứng từ.
- Kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ ghi sổ theo dõi các khoản nợ phải trả người bán, người cung
cấp và các khoản phải nộp Nhà nước theo quy đònh hiện hành, tập hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành và các khoản khác như giá trò sản phẩm thừa, kế
toán thanh toán nguồn hàng theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng, vay ngắn
hạn, theo dõi chi tiết số tiền vay đã trả cho từng đối tượng cho vay.
Cuối tháng kế toán phải đối chiếu với sổ kế toán ngân hàng.

- Kế toán công nợ:
Lập phiếu nợ, phiếu xuất hàng thu mua đáp ứng yêu cầu kinh doanh
Kế toán kho hàng:
Theo dõi hạch toán cập nật chứng từ tình hình tăng giảm chất lượng, giá
cả hàng hóa nhập, xuất kho.
Kế toán trực tiếp nhập hàng và xuất hàng tại kho
Viết phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa tiêu chuẩn
Viết phiếu thu, chi, ( làm thay thế khi kế toán tiền mặt vắng mặt)
Thanh toán tiền cước nội, ngoại tỉnh cho lái xe.
- Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi tiền lương của cán bộ công nhân viên và các khoản
đóng góp như BHXH, BHYT bảo quản quỹ tiền mặt ( căn cứ vào thu chi) và
các chứng từ gốc để nhập hay xuất quỹ. Cuối cùng ghi chép vào sổ và lập báo
cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc gửi cho kế toán ghi sổ.
4.2 Tổ chức sổ sách kế toán:
Sơ đồ trình tự theo hình thức chứng từ ghi sổ
Đối với hình thức kế toán vừa tập chung vừa phân tán và nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày nên Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, theo
hình thức này kế toán căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập được trên chứng
từ gốc. Hệ thống báo biểu sổ sách kế toán kết cấu theo chế độ ban hành của bộ
Trang:21
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tài chính, trình tự ghi chép và chứng từ ghi sổ phản ảnh đầy đủ, chính xác vào
sổ kế toán của Xí nghiệp. Hình thức này mẫu sổ đơn giản, sử dụng nhiều tờ rời,
giúp cho việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu được dễ dàng, chặt chẽ, thích hợp
cho việc bố trí phân công các bộ phận kế toán tiện lợi và phù hợp với kinh
doanh sản phẩm, và trình độ nhân viên kế toán. Các bộ phận trực thuộc và bộ
phận kế toán luôn luôn đảm bảo số liệu kòp thời chính xác theo hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ. Phòng kế toán được thực hiện theo 2 quá trình:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN

Trang:22
CHỨNG TỪ GỐC
THỦ
QUỸ
SỔ KẾ TOÁN
CHI
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
C.T G.S
BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Cơ sở ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng nợ.
Các chứng từ ban đầu được nhập và xử lý bằng máy tính bởi các kế toán

đảm nhận và cung cấp cho bên ngoài. Tuy nhiên một số công việc vẫn sử dụng
phương pháp ghi bằng tay như sổ quỹ, viết phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập,
phiếu xuất…
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT
đã được kiểm tra sẽ được ghi trực tiếp vào nhật ký chi tiết, bảng kê, sổ chi tiết
có liên quan.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào các sổ, thẻ Kế
toán chi tiết.
- Cuối tháng, cuối quý Kế toán tổng hợp khóa sổ tính ra tổng sôd tiền của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
tính tổng số nợ phát sinh, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên
sổ cái. Căn cứ vào sổ để lập bảng cân đối tài khoản.
- Cộng số tiền phát sinh trong tháng.
- Sau khi đối chiếu đúng, khớp với các số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để báo cáo tài chính.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
1.Đặc điểm cơ cấu lao động và phân công lao động.
1.1 Đặc điểm lao động của Xí nghiệp
Việc tuyển dụng lao động tại Xí nghiệp không giống các ngành nghề kinh
Trang:23
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
doanh khác, do đặc điểm thu mua sản phẩm của đơn vò là chỉ thu mua cà
phê nông sản.
Lực lượng lao động tại Xí nghiệp mổi năm tăng do nhu cầu mở rộng của
thò trường. Xí nghiệp phải điều động xắp xếp lao động sao cho phù hợp với nhu
cầu ở từng bộ phận.

1.2 Cơ cấu lao động trong năm:
1.3 Phân loại lao động:
Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dòch vụ.
Lao động gián tiếp: Đội ngũ lao động gián tiếp tại Xí nghiệp là những
người quản lý điều hành các phòng ban và phục vụ như : Phòng tổ chức hành
chính, phòng sản xuất kinh doanh …
Lao động hợp đồng: Bộ phận lao động tại Xí nghiệp gồm:
Công nhân viên hợp đồng trên một năm ( hợp đồng không thời hạn).
Trang:24
STT CHỈ TIÊU NĂM 2005
I Tổng số lao động
49
1 Số lao động Nam
41
2 Số lao động Nữ
8
II Trình độ lao động
1 Đại Học
5
2 Trung cấp
5
3 Sơ cấp và công nhân Kỹ thuật
39
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công nhân viên hợp đồng dưới một năm.
SỔ THEO DÕI LAO ĐỘNG
Từ ngày
tháng năm

Đến
ngày
tháng
năm
Tên đơn vò
Đòa điển đơn
vò đóng
Loại hợp
đồng lao
động
Tổng số
người loại
hợp đồng
Công việc lao
động
Tổng số
người
lao động
18/10/2001 20/11/2005
Xí ngiệp chế
biến cà phê
CLC
23 chu văn an
- TP. BMT
Loại hợp
đồng ngắn
hạn và dài
hạn
49 Lao động gián
tiếp và lao động

trực tiếp
49
18/10/2001 20/11/2005
Xí ngiệp chế
biến cà phê
CLC
23 chu văn an
- TP. BMT
Hợp đồng
ngán hạn
39 lao động gián
tiếp
10
18/10/2001 20/11/2005
Xí ngiệp chế
biến cà phê
CLC
23 chu văn an
- TP. BMT
Hợp đồng
dài hạn
10 lao động trực
tiếp
39
2. Hạch toán thời gian lao động tại Xí nghiệp.
Việc quản lý thời gian lao động của Xí nghiệp được thể hiện qua bảng
chấm công.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.
BẢNG CHẤM CÔNG
Phòng kế toán tài vụ

Tháng 10/2005
STT Họ và tên Ngày trong tháng
Tổng ngày
công
01 Huỳnh ngọc tròa 1 2 3 4 5 … 31 26
02 Thới công thành + + + + + … + 26
03 Thới công thành + + + + + … + 26
04 Vũ minh nhật + + + + + … + 26
05 Lê thò thơm + + + + + … + 26
… … … … … … … … … 26
Người chấm công
( Đã ký
Thủ trưởng đơn vò
( Đã ký)
Ký hiệu chấm công
Trang:25
Công ty đầu tư XNK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Xí nghiệp chế biến cà phê CLC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

×