Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

báo cáo nhóm Kiểm nghiệm dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 17 trang )

Đà Nẵng, 7/2011 1
K
i

m

n
g
h
i

m

d
ư

c

p
h

m
Kiểm nghiệm dược phẩm
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
2
N
h
ó
m


4
Chương 1: Tổng quan
Các phương pháp xác định
2
Giới thiệu về Clopheniramin
31
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
3
N
h
ó
m

4

Tên chung quốc tế:
Chlorpheniramine.

Là viên nén chứa clorpheniramin
maleat.

Loại thuốc: Thuốc đối kháng thụ
thể H1 histamin

Công thức phân tử:
C
16
H
19

ClN
2
.C
4
H
4
O
4

Dạng thuốc và hàm lượng:
Viên nén: 4 mg, 8 mg, 12 mg.
Hàm lượng: 90,0 đến 110,0% so với
hàm lượng ghi trên nhãn.
TỔNG QUAN
N
NMe
2
Cl
H
.
COOH
COOH
Clorpheniramin maleat
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
4
N
h
ó
m


4

Tính chất: Viên nén màu trắng hoặc vàng
nhạt.

Tác dụng dược lý:
Có rất ít tác dụng an thần, tác dụng phụ là
chống tiết acetylcholine
Tác dụng kháng histamin thông qua phong
bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào
tác động.

Tác dụng động học:
Hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong
huyết tương trong vòng 30 - 60 phút.
Chuyển hóa nhanh và nhiều.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng
nước tiểu.
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
5
N
h
ó
m

4


Công dụng:
Chữa viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm
với những triệu chứng khác nhau như:
mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin,
viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc,
phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn,
phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa
ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
Phối hợp trong một số chế phẩm bán trên
thị trường để điều trị triệu chứng ho và
cảm lạnh.

Bảo quản:
Ðể nơi khô, mát, tránh ánh sáng.
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
6
N
h
ó
m

4
2
phương pháp
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm

7
N
h
ó
m

4
Nguyên
tắc
là một kĩ thuật sắc ký được dùng để tách các chất trong hỗn hợp. Bao gồm
pha tĩnh là một lớp mỏng các chất hấp phụ, thường là silicagel, aluminium
oxit, hoặc xenlulozo được phủ trên một mặt phẳng chất trơ; pha động bao
gồm dung dịch cần phân tích được hòa tan trong một dung môi thích hợp
và được hút lên bản sắc kí bởi mao dẫn, tách dung dịch thí nghiệm dựa
trên tính phân cực của các thành phần trong dung dịch.
Ứng
Ứng
dụng
dụng
Xét nghiệm độ tinh khiết của các hóa chất phóng xạ trong dược khoa
Xác định các sắc tố trong tế bào thực vật
Phát hiện thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng trong thức ăn.
Nhận biết những hóa chất trong một chất cho sẵn
Giám sát các phản ứng hữu cơ
Đánh
Đánh
giá
giá
Quan sát các vết xuất hiện, tính giá trị Rf và tiến hành định tính, phát hiện
tạp chất hoặc định lượng.

Việc sắc ký lớp mỏng được tiến hành trong điều kiện chuẩn hoá cho kết
quả có độ tin cậy cao hơn. Hiện nay người ta thường tiến hành sắc ký với sự
giúp đỡ của hệ thống sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao HPLC.
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
8
N
h
ó
m

4

Ðại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích
là hệ số di chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch
chuyển của chất thử và khoảng dịch chuyển của dung môi
Trong đó:
a: khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết mẫu thử, tính bằng cm.
b: khoảng cách từ điểm xuất phát đến mức dung môi đo trên cùng đường đi của vết,
tính bằng cm.
Rf: Chỉ có giá trị từ 0 đến l.
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
9
N
h
ó
m


4

Phương pháp quang phổ hấp phụ tử ngoại dựa trên khả năng
hấp phụ chọn lọc các bức xạ chiếu vào dung dịch của chất
phân tích trong một dung môi nhất định

Tuỳ theo bước sóng, ánh sáng được chia thành nhiều vùng
sóng:
Vùng UV: 200 – 400 nm
Vùng VIS: 400 – 800 nm

TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
10
N
h
ó
m

4
TỔNG QUAN
Sự hấp thụ bức xạ tử ngoại và trông thấy:

Phân tử của các chất có khả năng hấp thụ một cách chọn lọc
các bức xạ chiếu qua nó. Phổ hấp thụ rất phức tạp, không có
dạng vạch sắc nhọn mà là những băng phổ trải rộng.
 Trong phân tử, các e có vai trò khác nhau: tham gia liên kết
gọi là điện tử hóa trị, không tham gia liên kết gọi là các điện
tử độc thân.

 Các e hóa trị có thể tạo liên kết σ hoặc π; các e không tham
gia liên kết ở lớp vỏ e ngoài. Khi e hóa trị tham gia liên kết
sẽ tạo thành các obital liên kết và obital phản liên kết (σ và
σ*, π và π*); trong đó obital σ có năng lượng thấp nhất còn
obital σ* có mức năng lượng cao nhất.
 Trong điều kiện thường các e ở mức năng lượng thấp nhất.
Khi phân tử hấp thụ năng lượng, các e từ mức năng lượng
thấp chuyển lên mức năng lượng cao
 Khi phân tử hấp thụ bức xạ điện từ để gây ra các bước
chuyển năng lượng điện tử đã tạo nên hiệu ứng phổ hấp thụ.
σ
*
π
*
π
n
σ
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
11
N
h
ó
m

4

Định luật cơ bản của sự hấp thụ
ánh sáng (định luật Lambe-Bia):
Chiếu một chùm tia đơn sắc có

cường độ I
0
qua dung dịch có chiều
dày 1. Sau khi bị hấp thụ, cường
độ chùm tia còn lại I.
Hệ thức: lg(Io/I) = A = K.C
Trong đó: k là hệ số hấp thụ phụ thuộc vào cấu tạo
của chất tan trong dung dịch.
A là mật độ quang
C là nồng độ dung dịch
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
12
N
h
ó
m

4
Máy trắc quang UV-Vis:
Chú thích:
1. Hệ tán sắc
2. Nguồn chiếu sáng
3. Cuvét đựng dung dịch (mẫu)
4. Detectơ (tế bào quan điện, nhân quang)
5. Bộ ghi đo (a. điện kế, b. máy tự ghi hay hiện số, c. máy tính)
TỔNG QUAN
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm

13
N
h
ó
m

4
Máy sắc ký lớp mỏng
Máy quang phổ hấp phụ
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
14
N
h
ó
m

4
Chương 2: Phần thực nghiệm
(Clopheniramin)
Định tính ( Sắc ký lớp mỏng)
Định lượng (Quang phổ hấp thụ tử ngoại)
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
15
N
h
ó
m


4
THỰC NGHIỆM
Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng: Silica gel GF254, sấy 105
0
C trong 30 phút
trước khi sử dụng.

Dung môi: Axit axetic 1M – metanol – etyl axetat
(20:30:50)

Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên khoảng
5mg clorpheniramin maleat với cloroform, lọc, bay hơi
dịch lọc đến cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml choroform

Dung dịch so sánh: Dung dịch clorpheniramin maleat
chuẩn đối chiếu 0,5% trong cloroform.

Cách tiến hành: Chấm lần lượt 2 µl mỗi dung dịch
trên lên bản mỏng. Sau khi triển khai, lấy bản sắc ký ra,
để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Hai vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc
với hai vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch so sánh.
Sau đó, phun dung dịch kali iodobismuthat lên bản sắc
ký. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc với vết chính
trên sắc ký đồ của dung dịch so sánh.
Tạp chất liên quan


Bản mỏng: Silicagel GF254

Dung môi khai triển: Đietylamin – cloroform –
xiclohexan (10:40:50)

Dung dịch (1): Lắc kỹ một lượng bột viên tương
đương khoảng 50 mg clorpheniramin maleat với
cloroform, lọc, bay hơi dịch lọc đến cắn. Hòa tan
cắn trong 1 ml choroform.

Dung dịch (2): Pha loãng 1 thể tích dung dịch
(1) với cloroform thành 500 thể tích.

Cách tiến hành: Chấm lần lượt 10 µ l mỗi dung
dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký đến khi
dung môi đi được khoảng 12 cm. Lấy bản sắc k
d
ý
ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh
sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Những vết
phụ trên sắc ký đồ của dung dịch (1) không được
đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch
(2) (0,2%). Loại bỏ các vết tại điểm xuất phát.
Đà Nẵng, 7/2011
Kiểm nghiệm dược phẩm
16
N
h
ó

m

4

Cân chính xác một lượng bột viên khoảng 3 mg clorpheniramin maleat vào bình gạn
có chứa sẵn 20 ml dung dịch axit sulfuric 0,05 M; lắc kỹ 5 phút, thêm 20 ml eter.

Lắc kỹ và lọc.

Chiết lớp eter với 10 ml dung dịch axit sulfuric 0,05 M.

Rửa phễu và lọc bằng dung dịch acid sulfuric 0,05 M.

Kiềm hóa dịch lọc và dịch rửa bằng dung dịch natri hydroxyd 1M đến khi làm xanh
giấy quỳ, lắc đều,chiết 2 lần, mỗi lần với 50 ml eter, rửa dịch chiết eter với 20 ml
nước.

Lấy dịch chiết ether, chiết 3 lần với dung dịch acid sulfuric 0,25 M theo tỉ lệ 20: 20:
5.

Lấy dịch chiết axit vào bình định mức 50 ml, thêm dung dịch axit sulfuric 0,25 M
tới định mức, lắc đều.

Lấy chính xác 10 ml dung dịch này pha loãng với dung dịch acid sulfuric 0,25 M
vừa đủ 25 ml, lắc đều và lọc.

Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 265 nm, cốc đo dày 1 cm, dùng
dung dịch acid sulfuric 0,25 M làm mẫu trắng.

Tính hàm lượng clorpheniramin maleat, C

16
H
19
ClN
2
, theo A (1%,1 cm). Lấy 212 là
giá trị A (1%, 1 cm) ở bước sóng cực đại 265 nm.
THỰC NGHIỆM
Đà Nẵng, 7/2011 17
K
i

m

n
g
h
i

m

d
ư

c

p
h

m

Kiểm nghiệm dược phẩm

×