Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tổng quan về vi khuẩn VIBRIO CHOLERAE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 69 trang )

XIN CHÀO CÔ VÀ
CÁC BẠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
KHOA CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC VÀ THỰC PHẨM

1.Phan Thị Ngọc Trâm 10116081
2.Trần Thị Thu Sang 10116052
3.Trần Thị Bích Thịnh 101160
4.Nguyễn Chí Công 10116008
5.Hà Văn Hùng 10116024
6.Lê Anh Tú 10116085
LOGO
Đề tài tiểu luận:
Tổng quan về vi khuẩn
VIBRIO CHOLERAE
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM

NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về Vibrio cholerae
II.Đặc điểm, hình thái cấu tạo
III.Khả năng gây bệnh của Vibrio cholerae
IV. Phương pháp chẩn đoán dịch tả
V. Phương pháp kiểm nghiệm vi sinh trong CNTP
VI. Kết luận
I.TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN
VIBRIO CHOLERAE
1.1 Lịch sử ra đời:

o V. cholerae được nhà giải phẫu học người Ý Filippo
Pacini xác định gây ra bệnh tả vào năm 1854, nhưng


không được công nhận rộng rãi.

o Sau 30 năm, vi trùng tả đã được
Robert Koch xác định là tác nhân gây
bệnh tả vào năm 1883 trong một vụ
dịch ở Ai Cập. Sau đó vào năm 1905,
Gotschlich đã phân lập được 6 dòng.
Vibrio cholerae đặc biệt tại Eltor nhưng
mãi đến năm 1961, Vibrio cholerae loại
sinh học Eltor mới được nhìn nhận là
có khả năng gây dịch lớn.
Robert Koch (1843-1910)
1.2 Phân loại vi khuẩn
Vibrio cholerae

o Vibrio cholerae (còn gọi là Kommabacillus) là một loài vi
khuẩn gram âm
o V. cholerae và các loài khác thuộc chi Vibrio thuộc về lớp
gamma của ngành Proteobacteria. Có hai chủng V.
cholerae chính, chủng cổ điển và chủng El Tor, và một số nhóm
huyết thanh khác.

 Dựa vào độc tính vi khuẩn V. cholerae có thể chia thành 2
nhóm chính theo huyết thanh : đó là O1 và O139.

Nhóm O1 có hai típ sinh học : El Tor và cổ điển.
• Mỗi típ sinh học El Tor hay cổ điển có thể chia thành
3 nhóm nhỏ theo huyết thanh: Ogawa, Inaba,
và Hikojima. Mỗi nhóm còn có thể chia thành nhóm
nhỏ hơn dựa vào kháng nguyên A, B, hay C.

1.2 Phân loại vi khuẩn
Vibrio cholerae

Phân loại khoa học
Giới(regnum): Bacteria
Ngành(phylum): Proteobactreia
Lớp(class): Gamma
proteobacteria
Bộ(ordo): Vibrionales
Họ(familia): Vibrionaceae
Chi(genus): Vibrio
Loài(species): V.cholerae
o Trong an toàn sinh học ,phân loại tác nhân gây bệnh cho
người dựa theo mức độ gây bệnh cao hay thấp và mức độ của
nguy cơ gây hại.
o Các tác nhân vi sinh vật được chia làm 2 nhóm : tác nhân bình
thường và tác nhân không bình thường :
Tác nhân không bình thường gồm các tác nhân gây một số
bệnh thần kinh tiến triển nhanh như bệnh: nhũn não, bò điên,
bệnh Creutzfeld-Jakob,…
Tác nhân bình thường được chia làm 4 cấp độ rủi ro :
Vibro cholerae là tác nhân vi sinh vật thuộc nhóm cấp độ rủi ro
thứ 2 ( theo liên minh châu âu 1996).

2.2.1Tính chất hóa sinh:

Thử nghiệm Oxidase
(a)
+
Thử nghiệm indole

(b)
+
Lên men Glucose +
Lên men Frutose +
Lên men Mannose +
Lên men Lactose -
Lên men Arabinose -
H
2
S -
Thử nghiệm Urease
(c)
-
Enzyme (Catalase,
Lysine
và Orithine decarboxylase)
+
Enzyme
(Arginine
dihydrolase)
-
(dấu “+” là có xảy ra, dấu “-“ là không xảy ra)

2.2.2. Khả năng đề kháng
:


o Rất bền vững với nhiệt độ, sự khô, các tia
xạ,các phản ứng acid và các chất sát trùng.
o Vibrio cholerae thường chết sau 15 phút ở 56

0
C.
Ở trong dạ dày, Vibrio cholerae chết rất nhanh bởi
dịch mật, HNO
2
của dạ dày. Thường trong môi
trường ẩm và lạnh vi khuẩn sống được lâu hơn.
Trong nước thải tồn tại được 14 ngày, nước biển là
6 ngày, nước hồ là 5 ngày
o Vibrio cholerae nhạy cảm với Streptomycin,
cloromycetin, aureomycin và tetramycin.
Cholerae lên men không sinh khí,
có khả năng làm dịch hóa gelatin
Có khả năng khử nitrat thành nitrit
và phân giải trytophan thành indol
Vibrio cholerae phát triển được ở
vùng có nồng độ muối cao 3%
Có khả năng lên men đường glucose,
sucrose,mannose
Cách thức
sinh
trưởng của
Vibrio
cholerae
2.2.3 Cách thức sinh trưởng:
1.Thuộc loại vi khuẩn Gram âm (Gram negative)
Vibrio cholerae (còn gọi là Kommabacillus)
thuộc loại vi khuẩn hiếu khí gram âm (khi
nhuộm màu sẽ cho ra màu đỏ cam hoặc hồng)
gây bệnh tả ở người.


Viibrio cholerae có dạng hình que mỏng, hơi
cong giống dấu phẩy (còn được gọi là phẩy
khuẩn), kích thước 0,3-0,6 × 1,5 μm, có
chủng ưa mặn và chủng không ưa mặn.2


II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Hình ảnh về Vibrio
cholerae dưới kính hiển vi
sau khi được nhuộm màu:

Sơ đồ cấu tạo tế bào vi
khuẩn V.Cholerae:


II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo

Bao nhầy
Đặc điểm, hình
thái cấu tạo của
Vibrio cholerae
Tiên mao
Khuần mao
Thể nhân
Tế bào chất
Màng sinh chất
Thành tế bào



II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
 Cấu tạo
•Chiếm từ 20-30% khối lượng khô của tế bào.
•Thành phần cấu tạo:
-Peptidoglycan: chiếm từ 5-20% khối lượng chất khô của
thành tế bào.
-Polysaccharide
-Lypopolysaccharid: 2 thành phần chính
o Lipid
o Protein
-Cấu tạo gồm 2 lớp:
-Màng ngoài
-Peptidoglycan

Thành tế bào
2. Thành tế bào:

II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo


II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Chức năng của Thành tế bào
Giúp
duy trì
hình thái
của tế
bào
Hỗ trợ sự
chuyển

động của
tiên mao
(flagellu
m)
Giúp tế
bào đề
kháng với
áp suất
thẩm
thấu
Hỗ trợ
quá trình
phân cắt
tế bào
Cản trở
sự xâm
nhập của
một số
chất có
phân tử
lớn,
II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo

 Cấu tạo:
Màng sinh chất được cấu tạo bởi 2 lớp:
 Phospholipid chiếm 30-40% khối lượng của
màng.
 Đầu phosphat tích điện, phân cực, ưa nước
 Đuôi hydrocarbon không tích điện, không
phân cực, kỵ nước.

 Protein (nằm trong, ngoài hay xen giữa màng),
chiếm 60-70% khối lượng của màng

Màng sinh chất
II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Chức
năng
Của
Màng
sinh
chất
Khống chế sự qua lại của
các chất dinh dưỡng, các sản
phẩm trao đổi chất
-Cung cấp năng lượng cho sự hoạt động
- của tiên mao.
Duy trì áp suất thẩm thấu bình
thường trong tế bào.Là nơi sinh
tổng hợp các thành phần của thành
tế bào và các polyme của bao nhày
- Là nơi tiến hành quá trình phosphoryl oxy
hoá và quá trình phosphoryl quang hợp
(ở vi khuẩn quang tự dưỡng)
Là nơi tổng hợp nhiều enzym, các
protein của chuỗi hô hấp.


Cấu tao:

II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo

Tế bào chất

Là phần vật chất dạng keo nằm bên trong màng sinh chất,
chứa tới 80% là nước. Trong tế bào chất có protein, acid nucleic,
hydrat carbon, lipid, các ion vô cơ và nhiều nhiều chất khác có
khối lượng phân tử thấp nên màng sinh chất dược chia thành 2
phần:
• Phần 1: Cytosol lỏng

• Phần 2: Các vật thể lơ lửng trong cytosol.


.


Bào quan đáng lưu ý trong tế bào chất là ribosome
(chiếm chủ yếu của phần 2). Ribosom nằm tự do trong tế
bào chất và chiếm tới 70% trọng lượng khô của tế bào chất.
Ribosom là những hạt được cấu tạo từ ARN và Protein, có
đường kính khoảng 25nm, gồm 2 tiểu phần (50S và 30S),
hai tiểu phần này kết hợp với nhau tạo thành ribosom 70S.
Chức năng: Ribosome là nơi tổng hợp nên Protein
II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Tế bào chất


Tiểu phần
50S
Tiểu phần
30S



Thể nhân của Vibrio cholerae ở dạng nhân
nguyên thuỷ, chưa có màng nhân nên không có
hình dạng cố định, và vì vậy còn được gọi là vùng
nhân. Khi nhuộm màu tế bào bằng thuốc nhuộm
Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1
nhiễm sắc thể (NST, chromosome) duy nhất dạng
vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép.
Chức năng: Nơi lưu trữ thông tin di truyền và
truyền đạt thông tin di truyền.

II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Thể nhân



II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Ảnh chụp thể nhân của Vibrio cholerae dưới
kính hiển vi


Vibrio cholerae có một lớp màng nhày bao bọc
quanh tế bào (khi nhuộm màu vi khuẩn ta thấy có
một lớp màng trắng trong suốt bao quanh).Thành
phần cơ bản của màng là nước (đến 98%), 2%
chất khô còn lại là polysaccharide.


II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo

Tế bào chất


Hình ảnh bao nhầy của Vibrio
cholerae dưới kính hiển vi sau
khi nhuộm màu.



II. Đặc điểm, hình thái cấu tạo
Chức năng của Bao nhày
- Bảo vệ vi khuẩn trong điều kiện khô hạn (tránh mất
nước), chống lại sự tấn công của cá tế bào khác
Cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn khi thiếu
thức ăn
Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất
(dextran, xantan )
Giúp vi khuẩn bám vào giá thể
Nơi sản sinh ra độc tố choleraetoxin

×