Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo công tác thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.71 KB, 14 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Sau nhiều năm thực hiện việc đổi mới, cải cách giáo dục, ngành giáo
dục và đào tạo đã có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Đặc biệt là
chương trình thay đổi sách giáo khoa từ năm 2002-2003; chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; cuộc vận động “Hai không” với 4
nội dựng hay phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích
cực”. Tất cả với mục đích đưa nền giáo dục Việt Nam lên một tầm cao mới.
Từ thực tiễn đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người làm công tác
trong ngành giáo dục. Từ người cán bộ quản lí cho đến người giáo viên
giảng dạy cần có những thay đổi tích cực, phù hợp bên cạnh những phương
pháp truyền thống, hiệu quả để tổ chức tốt nhất việc quản lí và giáo dục học
sinh. Đặc biệt đối với người cán bộ quản lí chuyên môn cần phải biết cách
quản lívà chỉ đạo như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất.
II. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao – Quản lí chuyên môn
Trường Tiểu học, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở làm thế nào để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
đơn vị. Xuất phát từ ý nghĩ ấy, tôi nhận thức rằng “Mình cần phải biết cách
quản lí và chỉ đạo công tác chuyên môn” thì mới thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Qua các lớp học về chuyên môn nghiệp vụ cũng như tìm hiểu qua các
tài liệu, sách, qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là học hỏi kinh
nghiệm những thế hệ đi trước trong lĩnh vực quản lí chuyên môn tiểu học.
Bản thân đã tự đúc kết cho mình những kinh nghiệm nhỏ trong việc quản lí
và chỉ đạo chuyên môn trường tiểu học. Những kinh nghiệm này tôi đang
vận dụng và nhận thấy đem lại kết quả tốt.
1
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích
dạy học đã đạt được trong thời gian qua, tiếp tục duy trì danh hiệu trường


tiên tiến, tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Vì thế, tôi tiếp tục
chọn đề tài "Một số kinh nghiệm trong việc quản lí và chỉ đạo công tác
chuyên môn Trường Tiểu học ” để nghiên cứu và viết thành sáng kiến
kinh nghiệm.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Tại đơn vị tôi đang công tác Trường Tiểu
học
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và những giải pháp của việc
quản lí và chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở Trường Tiểu học
IV. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này có mục đích:
- Xác định thực trạng công tác quản lí và giảng dạy của đội ngũ giáo
viên ở trường tôi đang công tác Trường Tiểu học ….
- Xây dựng và tổ chức thực nghiệm biện pháp quản lí và chỉ đạo
chuyên môn ở trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Việc quản lí chuyên môn không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi đã tìm tòi, học hỏi, đúc kết kinh nghiệm
riêng cho mình và đã có một số giải pháp thực hiện đem lại hiệu quả thiết
thực trong công tác quản lí và chỉ đạo chuyên môn.
Thứ nhất, đó là việc xây dựng qui chế sinh hoạt chuyên môn từ đầu
năm học gởi đến tất cả giáo viên đứng lớp, trên cơ sở đó giáo viên thực
hiện. Theo định kì, bộ phận phụ trách chuyên môn kiểm tra.
Thứ hai, đó là phát huy hết chức năng của các tổ thông qua việc sinh
hoạt tổ chuyên môn. Đây là một qui định trong Điều lệ trường tiểu học
nhưng đa phần các tổ chuyên môn tiến hành sinh hoạt thì nội dung còn đơn
điệu, chưa sâu do đó cần nghiên cứu sâu hơn để nội dung sinh hoạt của các
tổ được phong phú và đi vào chiều sâu như đề tài đã nghiên cứu.
2
PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận
Hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế với thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại phát triển ngày càng nhanh. Tri thức và thông tin đã trở thành
yếu tố quan trọng hàng đầu, là tài nguyên có giá trị nhất của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc. Trong bối cảnh ấy, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Để đáp ứng
yêu cầu đó, thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của
Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện chỉ thị
14/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông, năm học 2002 -2003 Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt
đầu triển khai đại trà nội dung chương trình sách giáo khoa mới đối với lớp
1, đến năm học 2006-2007 hoàn thành việc đổi mới nội dung chương trình
cho tiểu học. Việc đổi mới nội dung chương trình tiểu học là một cuộc cách
mạng trong giáo dục, một sự bứt phá có quy mô lớn trong chiến lược phát
triển giáo dục của đất nước ta. Khi tiếp nhận nội dung chương trình sách
giáo khoa mới đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ về mọi mặt trong đó có
đổi mới công tác quản lí và đặc biệt là đổi mới quản lí chuyên môn các lớp
thay sách. Bởi hoạt động chuyên môn là trụ cột, là hoạt động sống còn của
mỗi nhà trường cần phải đổi mới cho phù hợp. Muốn dạy và học đạt hiệu
quả cao thì quản lí chuyên môn phải tốt.
II. Thực trạng của vấn đề
1. Đặc điểm tình hình của Trường Tiểu học …
1.1. Thuận lợi:
Đựơc sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp, của ngành.
3
Nhà trường luôn có sự đồng thuận cao giữa Ban Giám hiệu nhà trường
và tập thể giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lí và giảng dạy.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đứng lớp ngày được
nâng cao (100% giáo viên đứng lớp đạt trình độ THSP trở lên, trong đó

trình độ Cao đẳng và Đại học tiểu học: 8/12GV, tỉ lệ 66.6%).
1.2. Khó khăn:
Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được việc tổ chức học 2 buổi
trên ngày cũng như tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bàn, ghế học sinh chưa được trang bị mới (vẫn còn sự dụng bàn 4 chỗ
ngồi).
Trường chưa được trang bị phòng máy vi tính và chỉ được cấp 1 máy
chiếu nên giáo viên chưa có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy nhiều.
Địa bàn xã trải dài, nhiều kênh rạch, việc đi học của học sinh còn gặp
nhiều khó khăn.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đa phần là từ các xã khác đến công
tác, địa bàn cách sông cũng là vấn đề khó khăn cho đơn vị.
Cuộc sống của người dân đã được nâng lên, song số hộ nghèo vẫn còn.
Hơn nữa bên cạnh những phụ huynh quan tâm thì vẫn còn một bộ phận nhỏ
phụ huynh thiếu quan tâm việc học hành của con em.
2. Thực trạng hoạt động dạy và học của trường Tiểu học …
Từ thực tiễn quản lí chuyên môn trong những năm qua, tôi nhận thấy:
- Phương pháp dạy học của giáo viên đã có nhiều thay đổi (theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh) tuy nhiên cũng còn chịu ảnh hưởng của
cách dạy học cũ, trong đó giáo viên chỉ lo thuyết giảng để truyền thụ những
kiến thức có sẵn trong sách (cả giáo viên và sách giáo khoa), thiếu chủ
động, sáng tạo, trong truyền thụ kiến thức.
- Việc giảng dạy của giáo viên còn ít gắn với giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống, vì vậy việc dạy học thường chưa thật hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh.
- Sau khi thay đổi chương trình sách giáo khoa chương trình giáo dục
tiểu học còn phải dạy lồng ghép thêm nhiều nội dung khác như: Giáo dục
4
bảo vệ mội trường; Vệ sinh cá nhân; Giáo dục kĩ năng sống; Giáo dục tiết

kiệm năng lượng, nước sạch; Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cũng
như các hướng dẫn điều chỉnh chương trình các môn học ở Tiểu học phần
nào cũng đã gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình truyền thụ kiến
thức cho học sinh.
III. Những biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn Trường Tiểu học …
1. Xây dựng “Qui chế hoạt động chuyên môn”
Có thể xác định đây là xương sống cho hoạt động chuyên môn. Tất cả
những qui dịnh, công việc của giáo viên đều được cụ thể hoá trong qui chế.
Trên cơ sớ ấy giáo viên căn cứ thực hiện.
Khi xây dựng qui chế, chúng ta cần nghiên cứu kĩ những văn bản qui
định như: Luật giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học, Thông tư 32/2009/TT-
BGDĐT hướng dẫn quy định cách đánh giá xếp loại học sinh tiểu học,
Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học
kèm theo Công văn số: 5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo …).
Qui chế hoạt động chuyên môn càng cụ thể thì công việc quản lí
chuyên môn sẽ được thuận lợi và nhẹ nhàng hơn.
2. Phân công giáo viên
Việc phân công đúng người, đúng việc là một khâu vô cùng quan trọng
trong việc chỉ đạo chuyên môn. Đặc biệt là lớp 1, lượng kiến thức tuy
không nhiều nhưng rất khó thành công. Nó đòi hỏi người giáo viên ngoài
kiến thức khoa học phải có kiến thức sư phạm thì mới dạy tốt được. Vì thế,
hằng năm, khi phân công chuyên môn, tôi đều cân nhắc kĩ năng lực sư
phạm của từng giáo viên như: Chọn giáo viên có kinh nghiệm đã từng là
giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, tính tình hòa nhã, mẫu mực, chữ viết đẹp, phát âm chính xác để
dạy lớp 1. Chọn giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, và khả năng quản lí
để làm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn (không kể tuổi tác). Chọn giáo viên có
kiến thức tốt, nhiệt tình giỏi về nghiệp vụ sư phạm để dạy học sinh giỏi.

Các giáo viên năng lực hạn chế, giáo viên mới ra trường được bố trí xen kẽ
5
trong các khối lớp và giao cho các đồng chí tổ trưởng, tổ phó có trách
nhiệm giúp đỡ.
3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Ban Giám
hiệu nhà trường thường thực hiện song song hai việc sau:
2.1. Tập huấn chuyên môn giáo viên
- Chỉ đạo giáo viên tham gia đầy đủ nghiêm túc có chất lượng các đợt
tập huấn chuyên môn do Sở, Phòng tổ chức. Sau khi tập huấn, tổ chức hội
thảo ở trường theo từng môn học để nghiên cứu kĩ hơn và hệ thống một
cách toàn diện hoàn chỉnh những đổi mới của chương trình sách giáo khoa
mới, các nội dung dạy lồng ghép (giáo dục kĩ năng sống, giáo dục bảo vệ
môi trường, …) cả về nội dung kiến thức, kĩ năng, phương pháp giảng dạy.
- Ban Giám hiệu hướng dẫn, cung cấp đầy đủ những văn bản hướng
dẫn của cấp trên, nhiệm vụ năm học để giáo viên, các tổ chuyên môn nắm
được những yêu cầu cơ bản về công tác chuyên môn trong năm học từ đó
xây dựng kế hoạch sát với thực tiễn của lớp, của tổ.
2.1. Tạo điều kiện để giáo viên được học:
Ban Giám hiệu chúng tôi xác định việc học để nâng cao trình độ
chuyên môn là rất cần thiết. Vì vậy, trong những năm qua nhà trường luôn
tạo điều kiện tốt để giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ bằng một số biện pháp như:
+ Học tại chức: Nhà trường luôn động viên, tạo điều kiện tối đa để giáo
viên tham gia học tại chức. Đến nay nhà trường đã có 100% cán bộ giáo
viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
+ Tự học, tự nghiên cứu: Vận động mỗi tuần giáo viên phải có ít nhất 2
giờ nghiên cứu, tham khảo tài liệu chuyên môn tại thư viện hoặc dự giờ
đồng nghiệp (vào giờ Mỹ thuật và Âm nhạc khi giáo viên 2 môn này lên lớp
thì giáo viên chủ nhiệm lớp đó đọc, tham khảo tài liệu chuyên môn, sách

báo tại thư viện hoặc dự giờ đồng nghiệp). Tạo điều kiện cho giáo viên
mượn tài liệu tham khảo về nhà tự học, tự nghiên cứu. Khi đọc tài liệu có
những nội dung hay, bổ ích thông báo cho đồng nghiệp cùng tham khảo.
6
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mới ra trường. Giáo
viên mới ra trường nhìn chung kinh nghiệm lên lớp còn hạn chế. Vì vậy, tổ
trưởng, Phó Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra, kiểm tra đột xuất để nắm bắt
tình hình và kịp thời giúp đỡ. Và tạo điều kiện để giáo viên mới được đi dự
giờ giáo viên khác (những giáo viên có tay nghề giỏi)
4. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn có ý nghĩa hết sức quan trong trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung sinh hoạt càng đi vào chiều
sâu thì giáo được trao đổi nhiều hơn, nắm vững những chỉ đạo của chuyên
môn, giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc. Từ đó giáo viên lên lớp
tự tin và đạt hiệu quả.
- Theo qui định, tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần 1 lần và sinh hoạt
chuyên môn toàn trường mỗi tháng 1 lần.
- Việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn giao cho tổ trưởng chủ động về
phần nội dung trên cơ sở thực tế giảng dạy, Ban Giám hiệu chỉ định hướng
chung, giám sát việc thực hiện và tham gia sinh hoạt chuyên môn cùng với
các tổ. Trong một buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, để cho nội dung được
sâu hơn thì bộ phận chuyên môn định hướng một số nội dung như sau:
+ Thống nhất những nội dung được điều chỉnh cho phù hợp tình hình
thực tế của đơn vị, của từng lớp. (theo Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội
dung dạy học các môn học cấp tiểu học kèm theo Công văn số: 5842/BGD
ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
+ Thảo luận, thống nhất phương pháp bài dạy tuần tới, tập trung đi sâu
nghiên cứu kĩ các bài khó dạy hay ít được giáo viên chọn để thao giảng.
(như tiết trả bài viết phân môn Tập làm văn khối 4,5; tiết ôn tập phân môn
Học vần lớp 1; phân môn Kể chuyện, …)

+ Tổ chức thao giảng ở tổ những nội dung giáo viên còn gặp khó khăn.
+ Hỗ trợ giải quyết các tình huống sư phạm (nếu có). Nếu giáo viên
nào gặp phải một tình huống sư phạm khó giải quyết thì trao đổi với các
thành viên trong tổ nhân buổi sinh hoạt chuyên môn để từ đó các thành viên
trong tổ cùng tham gia ý kiến giải quyết.
7
+ Trao đổi về công tác chủ nhiệm
5. Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát
- Ban Giám hiệu thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện quy
chế chuyên môn của giáo viên dưới nhiều hình thức như: Kiểm tra giáo án,
kiểm tra việc chấm, trả bài của giáo viên, kiểm tra chuyên môn đặc biệt là
việc kiểm tra đột xuất từ đó mới đánh giá đúng thực trạng chuyên môn của
giáo viên (vì trong các đợt hội giảng, thao giảng giáo viên thường chuẩn bị
rất kĩ nên chỉ mang tính biểu diễn là nhiều hơn) để có biện pháp chỉ đạo hợp
lí, sát với đối tượng và với thực tế của từng lớp, qua đó tạo được ý thức
chuẩn bị bài chu đáo trước khi lên lớp của giáo viên (vì Ban Giám hiệu có
thể dự giờ bất cứ lúc nào)
6. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Việc nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá giáo viên có vai trò vô cùng
quan trọng. Vì có đánh giá đúng thì mới có biện pháp chỉ đạo phù hợp. Sau
mỗi lần tổ chức kiểm tra đánh giá Ban Giám hiệu cùng các tổ chuyên môn
đều tổ chức rút kinh nghiệm để tìm ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân,
đặc biệt là nguyên nhân dẫn đến chất lượng thấp từ đó có biện pháp khắc
phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm. Đồng thời giúp cho Ban
Giám hiệu biết và quan tâm, giúp đỡ những lớp yếu.
7. Chỉ đạo thực hiện giảng dạy các môn học
Trong chỉ đạo chuyên môn, trước hết tôi yêu cầu giáo viên hiểu rõ
quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học hiện nay. Thực chất
không phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các
phương pháp dạy học mới. Về mặt bản chất đổi mới phương pháp dạy học

là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và
hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của
các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Như vậy
mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học là làm thế nào để học
sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ
và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có
được tri thức mới nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mình.
8
Một tiết dạy đạt kết quả cao hay không phần lớn phụ thuộc vào việc
giáo viên lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Với phương pháp dạy học mới, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn
cho học sinh học tập thông qua các hoạt động để phát hiện và giải quyết các
vấn đề của nội dung bài học rồi thực hành ngay kiến thức mới học thì học
sinh dễ nhớ, dễ vận dụng. Khi giảng dạy các môn học, chúng tôi triệt để sử
dụng đổi mới phương pháp dạy học vào từng bài theo đặc điểm riêng của
từng môn, từng phần, trên cơ sở yêu cầu giáo viên lập kế hoạch bài dạy chi
tiết, thể hiện rõ cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh, đồng thời tăng
cường sử dụng các phương tiện học tập như tư liệu học tập, phiếu thực
hành, đồ dùng dạy học, và dành thời gian hợp lí cho học sinh thực hành ở
tất cả các khâu của mỗi bài học, thay đổi linh hoạt các hình thức học tập:
học cá nhân, học nhóm, học ngoài lớp học, học toàn thể lớp để huy động tối
đa khả năng vốn có của học sinh vào bài giảng và để tạo không khí thoải
mái khi học tập.
Để hỗ trợ cho đổi mới phương pháp, Ban Giám hiệu đã tập trung
nghiên cứu xây dựng các tiết dạy chuyên đề, tiêu biểu cho từng môn, từng
phần, từng chương. Sau đó tổ chức thao giảng, sinh hoạt chuyên đề.
Thông qua dự giờ ở tất cả các hình thức như vừa nêu, tổ chức, rút kinh
nghiệm về nội dung phương pháp và thống nhất chung cho từng bộ môn
cho giáo viên trong tổ và giáo viên các tổ khác cùng làm quen. Không

những thế mà chúng tôi còn thường xuyên chỉ đạo giáo viên thực hiện
nghiêm túc chương trình theo quy định. Trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn, chỉ đạo tổ chuyên môn dành thời gian thống nhất bài dạy tuần tới, trao
đổi nội dung sách giáo khoa; Tổ chức giải các bài tập khó, trao đổi về
phương pháp, cách sử dụng đồ dùng dạy học của các bài dạy khó xem có gì
vướng mắc và cùng nhau tập trung bàn bạc, tìm hướng giải quyết kịp thời.
Nếu không giải quyết được thì tập hợp ý kiến phản ánh báo cáo xin ý kiến
cấp trên.
8. Chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên
Trong chương trình sách giáo khoa mới, việc sử dụng đồ dùng dạy học
rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả giờ lên lớp. Chẳng hạn, khi dạy học
9
vần phải khuyến khích giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học như: Tranh minh
hoạ bài học, bộ ghép chữ Tiếng Việt, vở bài tập Tiếng Việt. Vi vậy nhà
trường bố trí bảo quản đồ dùng dạy học một cách khoa học để giáo viên dễ
lấy. Bộ ghép chữ Tiếng Việt, bộ đồ dùng học Toán của giáo viên và học
sinh được để ngay tại ngăn tủ của lớp để giáo viên tiện sử dụng. Tranh ảnh
được nẹp đánh mã số và để tập trung tại phòng thiết bị, hàng tuần có lịch sử
dụng tranh ảnh để giáo viên thuận lợi trong việc mượn tranh ảnh và Ban
giám hiệu cũng dễ theo dõi.
Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, hướng dẫn giáo viên cách
sử dụng từng loại đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả nhất. Tất cả giáo viên
trong trường cùng nhau trao đổi kinh nghiệm về cách sử dụng đồ dùng dạy
học đối với từng môn học, từng tiết học. Giúp cho giáo viên mới ra trường
có điều kiện học hỏi đồng nghiệp. Ngoài việc sử dụng các đồ dùng có sẵn
trong bộ thiết bị của nhà trường, khuyến khích giáo viên tự làm thêm đồ
dùng dạy học hoặc cải tiến độ dùng dạy học sẵn có để sử dụng có hiệu quả
hơn. Hằng năm đều có tổ chức thi tự làm đồ dùng cho giáo viên toàn trường
tham gia.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Với cách quản lí, chỉ đạo chuyên môn như trên trong những năm qua
đã mang lại kết quả khả quan đó là: Chất lượng những buổi sinh hoạt tổ
được ngâng lên và đi vào chiều sau. Đội ngũ giáo viên thực hiện tốt chương
trình sách giáo khoa mới. Giáo viên tổ chức tiết dạy hiệu quả, nhẹ nhàng,
học sinh được hoạt động tích cực, tiếp thu bài linh hoạt, chủ động hơn, phát
biểu ý kiến trước lớp rất sôi nổi, nắm bài sâu, chắc chắn, biết đánh giá và
nhận xét phê bình lời phát biểu hay cách làm của bạn. Chất lượng giáo dục
ngày càng được nâng cao, không còn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
Kết quả cụ thể:
+ Về giáo viên:
Năm học
Danh hiệu giáo viên giỏi
Ghi chú
Cấp huyện Cấp tỉnh
2008-2009
4
1
(bảo lưu
10
vĩnh viển)
2009-2010 4
2010-2011 7
+ Về chất lượng giáo dục:
Năm học
TS
học
sinh
Chất lượng
Hạnh kiểm
Học lực

Giỏi Khá TB Yếu
2008-
2009
221
100% thực
hiện đủ 4
nhiệm vụ của
HS
90
(40,7%)
91
(41,2%)
38
(17,2%)
2
(0,9%)
2009-
2010
228
100% thực
hiện đủ 4
nhiệm vụ của
HS
105
(46,0%)
83
(36,4%)
38
(16,7%)
2

(0,9%)
2010-
2011
211
100% 5 nhiệm
vụ của HS
119
(56,4%)
60
(28,4%)
31
(14,7%)
1
(0,5%)
Qua một số thành tích về giảng dạy và học tập có thể đánh giá như sau:
- Công tác quản lí và chỉ đạo chuyên môn Trường tôi đã đi đúng hướng
và gặt hái được những thành tích đáng phấn khởi. Ban Giám hiệu sẽ duy trì
và phát huy hơn nữa trong những năm học tới.
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được tích lũy nhiều kinh nghiệm quý
báu cho công tác chuyên môn. Nắm vững về phương pháp, sáng tạo trong
việc tổ chức các hoạt động dạy và học, tạo không khí lớp học vui, thoải mái,
đạt hiệu quả giáo dục.
- Chất lượng giáo dục những năm sau được giữ vững và cao hơn năm
trước, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu được kéo giảm.
11
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng, giải pháp của đề tài, tội rút ra được những kinh nghiệm
cho mình trong việc quản lí và chỉ đạo chuyên môn với những vần đề sau:
- Người quàn lí chuyên môn cần hiểu rõ và nắm chắc những công văn

chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về công tác chuyên môn: Về chương trình
sách giáo khoa, Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT hướng dẫn Quy định cách
đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học, Hướng dẫn chung về điều chỉnh nội
dung dạy học các môn học cấp tiểu học kèm theo … Trên cơ sở đó xây
dựng thành “Qui chế chuyên môn” áp dụng thực hiện tại đơn vị.
- Người quản lí chuyên môn phải được đào tạo (tham gia lớp học cán
bộ quản lí giáo dục)
- Trong quá trình quản lí, chỉ đạo cần theo sát, nắm bắt kịp thời những
vấn đề của chuyên môn để có hướng giải quyết kịp thời, hiệu quả.
- Cần tạo mối quan hệ đoàn kết trong nội bộ, phát huy tốt tinh thần tập
thể.
- Lấy việc sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn và việc thăm lớp, dự giờ là
phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực chuyên môn của các thầy
cô giáo. Đây cũng là phương pháp tốt nhất để xây dựng đội ngũ giáo viên
dạy giỏi.
- Về phía nhà trường, cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học theo hướng: “Dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”
như lời giáo sư Trần Hồng Quân đã phát biểu. Kết hợp với việc chú trọng
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về: “Những giá trị cao đẹp của nghề dạy học
như lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cùng ý chí, hoài bão vươn lên cống
hiến cho sự nghiệp “Trồng người” của đất nước ta hôm nay và mai sau,
12
xứng đáng với truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” của nhân dân ta, với sứ
mạng cao cả mà Đảng và Nhà nước giao phó”.
(Lời phát biểu của Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình tại lễ trao huân
chương Độc lập hạng nhất cho Trường Đại học sư phạm Hà Nội nhân dịp
kỷ niệm 45 năm ngày thành lập trường 11/10/1951 – 11/10/1996)
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Với những giải pháp thực hiện như đã nêu có thể giúp người phụ trách
công tác chuyên môn trường tiểu học vận dụng tại đơn vị một cách phù hợp,

Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai
Đề tài có thể ứng dụng trong lĩnh vực quản lí chuyên môn của trường
Tiểu học. Tuy nhiên đây là đề tài mà người viết đang vận dụng và tiếp tục
tìm hiểu, nghiên cứu để có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí và
chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Qua đây rất mong được những ý kiến đóng
góp, đề xuất của Hội đồng khoa học và các anh (chị) đồng nghiệp để đề tài
này được hoàn thiện hơn và nhân rộng thêm.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
Người cán bộ quản lí tuy đã được đào tạo về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Song do nhu cầu thực tiễn ở từng giai đoạn, nhất là giai đoạn
nước ta hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển mạnh nên người
cán bộ quản lí cũng rất cần được đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên. Vì
vậy đề nghị các cấp lãnh đạo (phòng giáo dục, sở giáo dục) có kế hoạch bồi
dưỡng cho những cán bộ quản lí chuyên môn. (không những phó Hiệu
trưởng mà rất cần thiết mở lớp bồi dưỡng cho tổ trưởng các tổ khối ở
trường Tiểu học).
Bên cạnh đó, lãnh đạo các cấp cần trang bị cho tất cả các trường Tiểu
học cơ sở vật chất và thiết bị dạy học (máy vi tính, đèn chiếu, …) và xây
dựng thêm các phòng chức năng như phòng thư viện, phòng nghệ thuật,
phòng vi tính, … để có điều kiện giáo dục, giúp học sinh phát triển một
cách toàn diện.
Người viết
13

MỤC LỤC Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. Bối cảnh của đề tài 1
II. Lí do chọn đề tài 1

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
IV. Mục đích nghiên cứu 2
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG 3
I. Cơ sở lí luận 3
II. Thực trạng của vấn đề 3
1. Đặc điểm tình hình của trường Tiểu học … 3
2. Thực trạng hoạt động dạy và học của Tiểu học … 4
III. Những biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng cao … 5
1. Xây dựng qui chế hoạt động chuyên môn 5
2. Phân công giáo viên 5
3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên 5
4. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn 7
5. Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát 7
6. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên 8
7. Chỉ đạo thực hiện giảng dạy các môn học 8
8. Chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên 9
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 10
PHẦN KẾT LUẬN 12
I. Những bài học kinh nghiệm 12
II. Ý nghĩa của SKKN 13
III. Khả năng ứng dụng, triển khai 13
IV. Những kiến nghị, đề xuất 13
14

×