Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÝ LỚP 10 CƠ BẢN NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.32 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10 CƠ BẢN NHẰM TẠO
HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: GS.TS. TÔN TÍCH ÁI
TS. TÔN QUANG CƯỜNG
HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2014
1
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Tôn Tích Ái
TS. Tôn Quang Cường

Phản biện 1:……………………………………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi……giờ… ngày……tháng….năm 2013
Có thể tìm đọc luận văn tại
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin, Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với cộng
đồng thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới con người, mà muốn đổi mới con
người thì cần phải đổi mới trong giáo dục. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ
trang bị cho người học những kiến thức mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi


dưỡng cho họ tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo. Một trong những hướng đổi
mới nền giáo dục dó là đổi mới phương pháp dạy học. Luật giáo dục 2005, điều 28.2
đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh ”.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được chú trọng đến những vấn đề sau:
- Khắc phục lối truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép.
- Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh
- Áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
Trong chương trình vật lý lớp 10, chương “Các định luật bảo toàn” là một trong
những chương khó hiểu và trừu tượng. Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Dương
Xá – Gia Lâm – Hà Nội, tôi thấy học sinh thường không thích học chương này nhưng
nó lại là kiến thức nền tảng để học kiến thức của lớp 11 và 12.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho tôi ý tưởng lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 cơ
bản nhằm tạo hứng thú cho học sinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những luận điểm về tính hứng thú của học sinh.
- Nghiên cứu những quy trình, tính khả thi của việc áp dụng bài giảng điện tử
trong dạy học.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của việc áp
dụng bài giảng điện tử trong dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1
- Phân tích các quan điểm tạo hứng thú cho người học.
- Điều tra khảo sát thực trạng áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý ở
trường THPT Dương Xá.

- Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng điện tử với sự hỗ trợ của các phần mềm
dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã thiết kế để đánh giá
hiệu quả của sản phẩm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tính hiệu quả của việc áp dụng bài giảng điện tử nhằm
tạo hứng thú cho học sinh.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trinh dạy và học môn vật lý lớp 10 ban cơ bản
chương “Các định luật bảo toàn” của giáo viên và học sinh lớp 10 trường THPT
Dương Xá.
5. Vấn đề nghiên cứu
Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn ” như thế nào để tạo
hứng thú cho học sinh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế được hệ thống bài giảng có tính sư phạm, có tính khoa học, áp dụng
các quan điểm dạy học hiện đại thì quá trình dạy học sẽ kích thích được hứng thú cho
học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2. Phương pháp thực nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thiết kế bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo toàn” trong
SGK Vật lý 10 ban cơ bản.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những quan điểm lý luận về tính hứng thú của người học.

1.1.1. Khái niệm hứng thú
2
Từ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện chủ biên có viết: “Hứng thú là biểu hiện
của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm thích thú”. Nói
đến hứng thú tức nói đến một mục tiêu, và cần huy động sinh lực (thể chất và tâm lý)
để cố gắng thực hiện. Có những hứng thú đòi hỏi thỏa mãn trước mắt, như muốn ăn
một món gì đó; có những hứng thú gián tiếp phải thông qua một hoạt động khác
thường không thú vị, mới thỏa mãn, như học toán để cuối năm thi đỗ. Hứng thú gây
chú ý và làm cho chủ thể cố gắng hành động.
Theo tâm lý học giáo dục: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm
cho cá nhân trong quá trình hoạt động ”.
1.1.2. Cấu trúc tâm lý của hứng thú
Phân tích cấu trúc tâm lý của hứng thú, tiến sĩ tâm lý học N.G.Marozova đã nêu
ra ít nhất có 3 yếu tố đặc trưng cho hứng thú:
- Có xúc cảm đúng đắn đối với hoạt động.
- Có khía cạnh nhận thức của xúc cảm này (tức là niềm vui tìm hiểu và nhận thức).
- Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động tức là hoạt động tự nó lôi
cuốn và kích thích, không phụ thuộc vào các động cơ khác.
1.1.3. Các loại hứng thú
1.1.3.1. Hứng thú nhận thức
Hứng thú nhận thức là một hiện tượng tâm lý diễn ra trong quá trình con người
tiến hành hoạt động nhận thức. Hiện tượng tâm lý này có tính quá trình, phụ thuộc vào
chủ thể nhận thức và nhiều yếu tố khách quan khác như môi trường, điều kiện vật chất
phục vụ hoạt động nhận thức.
1.1.3.2. Hứng thú học tập
Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng
tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú
nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và làm tăng hiệu quả của quá trình
nhận thức.

1.1.4. Đặc điểm của hứng thú
1.1.4.1. Tính nhận thức của hứng thú
1.1.4.2. Tính xã hội của hứng thú
1.1.4.3. Tính hấp dẫn của đối tượng hứng thú
3
1.1.4.4. Tính chủ thể của hứng thú
1.1.5. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập
Căn cứ vào khái niệm cũng như đặc điểm của hứng thú nói chung và hứng thú
học tập, nhận thức nói riêng, các nhà giáo dục học đã xây dựng các chiến lược tạo
hứng thú học tập cho người học.
Thứ
tự
Những việc làm của giáo viên tạo
được hứng thú học tập ở học sinh
Những việc làm của giáo viên làm
học sinh không thích học
1 Tạo ra những tiết học thoải mái, đa
dạng các phương pháp, có nhiều
hoạt động, kích thích học sinh tư
duy, thực hành, áp dụng kiến thức
vào cuộc sống, các câu hỏi gợi mở…
Giáo viên quá nghiêm khắc, chỉ
trách phạt, la mắng, hăm dọa khi
học sinh vi phạm.
2 Động viên, khen thưởng học sinh
đúng lúc.
Gò ép vào khuôn khổ, quy cách,
máy móc, áp đặt.
3 Tạo mối quan hệ thân thiết với
người học, tình cảm với học sinh

Không khen học sinh, chỉ chê trách
học sinh
4 Chia sẻ những khó khăn, vướng
mắc, tâm tư, nguyện vọng của học
sinh
Giáo viên không gần gũi học sinh
5 Tạo cho học sinh có các hoạt động
vui chơi và vui chơi lồng ghép với
trang bị kiến thức
Lớp học không vui, giáo viên luôn
tỏ vẻ khó chịu, lạnh lùng, căng
thẳng, cau có khi vào lớp.
6 Lắng nghe và trao đổi với học sinh Giảng bài chưa thu hút học sinh, học
sinh không hiểu, học quá khó với
học sinh
7 Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ,
tự tin thông qua các hoạt động ngoại
khóa, chính khóa.
Liên tục kiểm tra bài cũ đầu giờ
thường xuyên, hay gọi học sinh
không thuộc bài.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học tạo hứng thú.
Với tư duy dạy học cũ thì mục tiêu giáo dục được đặt ra là phải hình thành cho học
sinh các bước sau:
Tri thức
Ghi
nhớ

Hiểu


Vận
dụng

Phân
tích

Tổng
hợp

Kĩ năng Các phương pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo
4

Thái độ,
hứng thú
Lòng yêu thích, tin tưởng vào khoa học, ham tìm tòi, khám phá.
Theo đó, học sinh khá thụ động trong quá trình nhận thức kiến thức mới, dẫn đến
hiệu quả không cao vì hứng thú học tập bộ môn của học sinh chưa được hình thànhọc
sinh. Nòng cốt của phương pháp dạy học đổi mới là học sinh tích cực chủ động tìm
hiểu kiến thức. Do dó, mục tiêu giáo dục sẽ có sự đổi khác, đầu tiên học sinh cần được
tạo hứng thú đối với môn học:
Thái độ,
hứng thú
Lòng yêu thích, tin tưởng vào khoa học, ham tìm tòi khám phá

Kĩ năng Các phương pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo

Tri thức Ghi nhớ

Hiểu


Vận
dụng

Phân
tích

Tổng
hợp
1.3. Áp dụng bài giảng điện tử nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
1.3.1. Một số hướng ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học.
Trong dạy học Vật lí có thể ứng dụng CNTT để hiện đại hóa phương pháp dạy học
theo các hướng sau:
- Xây dựng các phần mềm dạy học: Đây là hướng ứng dụng CNTT vào dạy học
được nhiều nước trên thế giới quan tâm và phát triển. Ở nước ta hiện nay cũng đang
được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và phát triển.
- Xây dựng các mô hình vật lí, các thí nghiệm ảo: việc xây dựng các mô hình, các
quá trình vật lí để hỗ trợ, thậm chí thay thế một số hiện tượng vật lí mà thực tế không
thể quan sát được qua tranh, nghe mô tả qua lời nói là rất cần thiết vì nó sẽ làm giảm
bớt tính trừu tượng, giảm bớt chi phí trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh có thể tiếp thu kiến thức nhanh và chính xác hơn.
- Xây dựng các Website dạy và học vật lí
5
- Thiết kế bài giảng điện tử: Đây là một hướng đi thuận lợi, mỗi giáo viên đều có
thể sử dụng một số phần mềm thông dụng như: Powerpoint, Frontpage, Vnuce … để
soạn giáo án điện tử.
1.3.2. Khái quát về BGĐT
Bài giảng điện tử (E-lesson) là một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại
theo một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kĩ năng cho người học một
cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (Learning
Management System – LMS). Một bài giảng điện tử thường tương ứng với một môn

học.
1.4. Thiết kế bài giảng điện tử: cấu trúc chung, nguyên tắc thiết kế
1.4.1. Cấu trúc chung của BGĐT
Về tổng thể, mô hình của bài giảng điện tử có thể bao gồm các thành phần sau:
- Thông tin chung về bài giảng (người dạy, mục tiêu, lịch trình…)
- Giáo trình, sách giáo khoa điện tử (các văn bản, nguồn tài liệu phục vụ dạy học,
nội dung bài học, tài liệu tham khảo…đã được số hóa).
- Sách chỉ dẫn điện tử (văn bản, từ điển chú giải thuật ngữ… đã được số hóa).
- Hệ thống các nhiệm vụ luyện tập, thực hành (các phần mềm mô phỏng, thí
nghiệm ảo, bài tập mô phỏng…).
- Hệ thống kiểm tra đánh giá.
1.4.2. Nguyên tắc thiết kế BGĐT
Thứ nhất, giáo viên phải đạt trình độ vi tính ở mức cụ thể.
Thứ hai, nguyên tắc chung trong việc thiết kế bài giảng là đơn giản và rõ ràng; tinh
thần biểu tượng hóa nội dung; nhất quán trong thiết kế…
Thứ ba, không nên lạm dụng các hiệu ứng hoạt hình theo kiểu bay nhảy, tránh
chọn màu nền lấn áp màu chữ thu hút sự tò mò không cần thiết của học sinh, phân tán
chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt
để các ý tưởng tìm ẩn bên trong đối tượng trình diễn qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn,
tổ chức hoạt động dạy và học.
1.4.3. Quy trình thiết kế BGĐT
Hiệu quả của một BGĐT phụ thuộc vào hai yếu tố: ý tưởng sư phạm và ý tưởng
công nghệ. Do vậy, để xây dựng được một BGĐT cần phải tích hợp một cách hài hòa
giữa hai yếu tố trên. Có thể tóm tắt quy trình xây dựng BGĐT qua các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kịch bản sư phạm và kịch bản công nghệ
Bước 2: Chọn lựa và chuẩn bị học liệu
6
• Gói nội dung
• Gói định dạng
• Gói chủ thể hoạt động

Bước 3: Số hóa các học liệu
Bước 4: Chọn lựa, thiết kế đa phương tiện
Bước 5: Đóng gói bài giảng theo chuẩn
Bước 6: Vận hành thử
Bước 7: Đánh giá cải tiến
7
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “ CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” TRONG SGK VẬT LÝ 10 BAN CƠ BẢN
2.1. Tìm hiểu tình hình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” ở trường THPT
Dương Xá
2.1.1. Nội dung tìm hiểu
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu:
- Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trong phong thí nghiệm phục vụ bộ môn vật lí.
- Tình hình dạy: Tìm hiểu các phương pháp dạy học chủ yếu mà giáo viên sử
dụng, việc sử dụng các phương tiện dạy học khi dạy chương “Các định luật bảo toàn”.
- Tình hình học của học sinh: tìm hiểu tình hình học tập ở trên lớp và ở nhà; những
khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh trong quá trình học tập chương này.
- Tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các
môn học, đặc biệt là môn Vật lí.
- Tìm hiểu khả năng sử dụng máy tính, truy cập internet của giáo viên và học sinh.
2.1.2. Phương pháp điều tra tìm hiểu
- Dự giờ, gặp và trao đổi với các giáo viên trong tổ
- Quan sát học sinh học trên lớp và gặp gỡ, trao đổi với học sinh.
- Tổng kết, phân tích số liệu trong sổ đăng kí dạy học bằng máy chiếu, thiết bị thí
nghiệm.
2.1.3. Kết quả điều tra tìm hiểu
Qua tìm hiểu tại trường THPT Dương Xá, cho thấy một số vấn đề sau:
- Trang thiết bị thí nghiệm cần dùng để dạy học chưa nhiều.
- Phương pháp dạy học được sử dụng trong phần này chủ yếu là phương pháp

thuyết trình, giảng giải.
- Việc tổ chức hoạt động học tập chưa tạo ra được hứng thú học tập cho học sinh
dẫn đến tình trạng học sinh không tích cực, chủ động.
- Học sinh nắm kiến thức chủ yếu thông qua hoạt động ghi nhớ, làm bài tập.
- Việc ứng dụng máy tính, máy chiếu để dạy học phần này còn hạn chế về khả
năng tin học của giáo viên và học sinh.
2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương “ Các định luật bảo toàn” – Vật lý lớp
10 ban cơ bản
2.2.1. Đặc điểm của chương
Ở trường trung học phổ thông, cơ học được xây dựng trên nền tảng các định luật
Newton, như vậy các định luật bảo toàn được xây dựng trên cơ học Newton và được
xem như hệ quả của các định luật Newton. Tuy nhiên, các định luật không chỉ áp dụng
8
trong phạm vi vật lý học cổ điển mà còn được áp dụng trong vật lý học hiện đại nơi mà
các định luật Newton bị vi phạm. “Ta hãy nhấn mạnh rằng các định luật bảo toàn năng
lượng, xung lượng và moment xung lượng là các định luật chính xác, cũng đúng một
cách nghiêm ngặt cả trong lĩnh vực tương đối tính”.
Chương trình vật lý lớp 10 học sinh làm quen với hai định luật bảo toàn đó là
định luật bảo toàn đông lượng và định luật bảo toàn cơ năng. Để nghiên cứu hai định
luật này thì học sinh sẽ tiếp nhận các kiến thức mới: hệ kín, nội lực, ngoại lực, động
lượng, xung lượng của lực và nghiên cứu sâu thêm các kiến thức: công, động năng,
thế năng, cơ năng ở trường trung học cơ sở.
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương
2.2.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2.2.4. Kiến thức cơ bản
2.2.4.1. Khái niệm
2.2.4.2. Đại lượng
2.2.4.3. Định luật
2.2.4.4. Định lý
2.2.5. Một số nội dung kiến thức bổ sung

2.2.6. Những khó khăn trong việc giảng dạy
2.2.7. Kết luận
2.3. Xây dựng kịch bản sư phạm bài giảng chương “Các định luật bảo toàn”.
2.3.1. Ý đồ sư phạm của việc xây dựng bài giảng chương “Các định luật bảo toàn”.
Việc lựa chọn phương pháp xây dựng bài giảng điện tử chương “các định luật
bảo toàn” dựa trên cơ sở:
- Nội dung kiến thức cần xây dựng
- Vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy của học sinh.
- Khả năng ứng dụng tin học vào dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất (sử dụng máy tính) ở trường phổ thông.
- Mục đích sư phạm cần đạt được sau khi dạy học.
2.3.2. Phân tích nội dung các bài trong chương “Các định luật bảo toàn” .
2.3.2.1. Bài 1: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng
2.3.2.2. Bài 2: Công và công suất
2.3.2.3. Bài 3: Động năng
2.3.2.4. Bài 4: Thế năng
9
2.3.2.5. Bài 5: Cơ năng
2.4. Xây dựng kịch bản công nghệ bài giảng chương “Các định luật bảo toàn”
trên Udutu.
2.4.1. Giới thiệu Website UDUTU.com hỗ trợ soạn bài giảng điện tử
UDUTU
TM
là một công cụ nằm trong giải pháp thiết kế khóa học tổng thể
UDUTU
TM
Guru LMS (Learning Management System), cho phép thiết kế khóa học
điện tử, bài giảng điện tử trực tuyến một cách nhanh chóng, dễ dàng, không đòi hỏi
các tác vụ kĩ thuật nâng cao, phức tạp.
Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ điện toán đám mây và Web 2.0 cho phép người

dùng UDUTU
TM
có thể thiết kế khóa học mà không cần phải cài đặt hoặc chạy chương
trình phần mềm hỗ trợ, đóng gói và chia sẻ tài nguyên, thực hiện các thao tác mang
tính hợp tác cao. Để sử dụng UDUTU
TM
, người dùng sẽ đăng kí một tài khoản miễn
phí, các tác vụ của UDUTU
TM
sẽ được kích hoạt thực hiện tức thì ngay sau khi tài
khoản được xác nhận.
Các công cụ soạn thảo của UDUTU
TM
được chia thành 3 khu vực:
- Vùng soạn thảo (Workspace): thiết kế các nội dung bài giảng, các hoạt động dạy
học, kiểm tra đánh giá.
- Khu thư viện (Library): lưu trữ và tìm kiếm các bài giảng hoặc nội dung theo nhu
cầu.
- Khu hành chính (Administration): các tác vụ liên quan đến thủ tục và sử dụng
nâng cao.
Tuy nhiên, đối với người giáo viên khi sử dụng UDUTU
TM
, khu vực quan tâm nhất
là “Vùng soạn thảo”.
2.4.2. Hướng dẫn sử dụng UDUTU
TM
trong thiết bài giảng bài trong chương “Các
định luật bảo toàn” – Vật lý lớp 10 cơ bản.
2.4.2.1. Lựa chọn cấu trúc bài giảng
Trên thanh tác vụ chọn “Add scenario” để lựa chọn cấu trúc bài giảng. Các cấu

trúc bài giảng cho phép thiết kế theo cấp độ tương tác, tuyến tổ chức hoạt động (giới
thiệu, hướng dẫn, thực hành, kiểm tra v.v.) hoặc tiếp cận mục tiêu đầu ra (learning
outcomes).
2.4.2.2. Nhập nội dung bài giảng
Người dùng có thể lựa chọn “Bắt đầu bài giảng mới”, “Chọn bài giảng đã có” (để
tiếp tục soạn thảo), hoặc “Nhập bài giảng đã có”.
10
Các công cụ cho phép thực hiện xây dựng bài giảng bao gồm:
- Giao diện bài giảng (cơ bản): tạo khuôn, mẫu bài giảng
- Giao diện (các công cụ) kiểm tra đánh giá: cung cấp các công cụ đa dạng để thực
hiện kiểm tra đánh giá người học
- Giao diện nâng cao: tạo các khuôn, mẫu bài giảng với các tính năng nâng cao
- Tạo các nhóm nội dung: cho phép nhóm gộp các nội dung bài giảng theo chủ đề
hoặc theo mục tiêu dạy học
- Tạo kịch bản bài giảng: cho phép xây dựng các kịch bản sư phạm tùy thuộc vào
mục tiêu, nội dung môn học, chương trình dạy học
- Nhập các slide trình chiếu PowerPoint đã có
- Tạo bản chú giải thuật ngữ
Để tiện theo dõi việc thiết kế, cấu trúc nội dung, màn hình được chia làm 2 phần,
bao gồm: mục lục nội dung và chỉnh sửa giao diện
Một nội dung dạy học có thể được trình bày theo các cấu trúc khác nhau (2 File
Media và văn bản)
Tại cửa sổ của Basicscreen, bạn có thể lựa chọn những cấu hình thiết kế cho nội
dung của mình như: một nội dung bài giảng dạng text được minh họa kèm theo bởi
một hoặc hai bức tranh hay đoạn video theo hàng ngang hoặc dọc, một đoạn
Video/hình ảnh, một nội dung kiến thức dạng text và nhiều dạng khác….
Bạn click vào đáp án sẽ nhảy sang trang sau:
Cách thiết kế:
- Lựa chọn cấu hình hiển thị
- Nhập tên vào ô Screen name/ Save: ví dụ: Bài tập 1

- Chèn ảnh hay video thì add vào Media location
- Chèn nội dung ảnh add vào waiting for content
- Chèn nội dung của văn bản add vào edit for optoint
- Thực hiện Save để lưu nội dung.
2.4.2.3. Nhập các công cụ kiểm tra đánh giá
UDUTU cho phép thực hiện nhiều dạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học, các tác vụ kiểm tra đánh giá đáp ứng được 3 yêu cầu:
- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
- Đánh giá như là một hoạt động tích hợp trong quá trình học tập.
- Đánh giá cung cấp các minh chứng để kiểm chứng kết quả học tập của
người học.
11
Tại cửa sổ này, bạn có thể tạo ra rất nhiều những câu hỏi, hoạt động tương tác cho
HS vận dụng kiến thức bài học:bài tập quan sát tranh ảnh/video để lựa chọn thông tin,
câu hỏi lựachọn đáp án đúng duy nhất, bài tập ghép nối, bài tập điền thông tin…
Ví dụ với câu hỏi ghép nối để được kết luận hoàn chỉnh, chính xác thì cách thiết kế
như sau:
- Lựa chọn cấu trúc câu hỏi, bài tập muốn xây dựng
- Nhập tên vào ô Screen name/save
- Nhập hướng dẫn hay yêu cầu của câu hỏi vào ô Instruction
- Nhập câu hỏi vào ô Question
- Nhập các học liệu, nội dung tương ứng của câu hỏi. Lưu ý: khi nhập câu hỏi, bạn
phải đưa ra đáp án đúng.
- Nhập lời thoại khi trả lời đúng tại ô Correct – sai tại Incorrect – sai một phần tại
partial. Bạn nên đưa ra những lời chúc mừng, động viên cho câu trả lời đúng hay
những hướng dẫn tìm ra đáp án đúng cho những câu trả lời sai.
- Lưu lại toàn bộ thao tác vừa thực hiện bằng nút Save.
2.4.2.4. Đóng gói, truy xuất bài giảng
UDUTU cho phép đóng gói và truy xuất bài giảng dưới 2 dạng chính:
- Chạy online (được nhúng vào các nền tảng Web và có khả năng chia sẻ xã hội

cao) hoặc các hệ quản lí học tập LMS (ví dụ: Moodle, Blackboard)
- Chạy offline (được đóng gói vào CD, USB hoặc các công cụ lưu trữ dữ liệu
khác)
Trên thực tế, để hỗ trợ người học tự học các bài giảng điện tử đóng gói bằng
công cụ UDUTU thường áp dụng cả 2 phương thức trên.
Để đóng gói, kích vào distribute, sau đó kích vào chữ extract; sau khi việc upload
hoàn tất, kích vào dòng chữ Click Here to get your course!; tài liệu sẽ được down về
máy dưới dạng file nén.
Sử dụng phần mềm giải nén, ta sẽ có được một folder học liệu của bài dạy.
2.5. Hướng dẫn sử dụng đĩa CD bài giảng điện tử chương “Các định luật bảo
toàn”
Để chạy BGĐT mà không cần dùng mạng internet thì chạy file
BAIGIANGDIENTU-CAC DINH LUAT BAO TOAN
màn hình sẽ hiển thị một hình biểu thị các biểu tượng.
Để xem toàn bộ nội dung chính của BGĐT thì kích chuột vào biểu tượng
COURSE MAP:
12
Màn hình sẽ hiển thị một hình tiếp theo. Bạn hãy Click chuột vào nội dung muốn
tìm hiểu.
Muốn quay về trang đầu tiên thì kích vào biểu tượng EXIT COURSE
2.6. Đánh giá khả năng áp dụng bài giảng điện tử trong THPT
2.6.1. Thuận lợi
Với mục đích tạo sự hứng thú trong học tập chương “Các định luật bảo toàn” Vật
lí 10 ban cơ bản, trong thiết kế bài giảng chúng tôi đã thực hiện các công việc:
- Theo như SGK có kết cấu chương trình, nội dung kiến thức theo tiến trình thời
gian trong bài giảng điện tử này, chúng tôi đã “cấu trúc hóa” lại nội dung kiến thức đó
theo từng mảng vấn đề để HS có thể đi tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu hơn những
vấn đề mình thích, có nhận thức logic – hệ thống về những kiến thức vật lý trong
SGK.
- Trong khi thiết kế bài giảng điện tử, chúng tôi luôn cố gắng tạo ra những hoạt

động tương tác hiệu quả, tích cực nhất để hướng dẫn HS chiếm lĩnh những kiến thức
đã học.
Bài giảng điện tử thiết kế bằng hệ thống Udutu có thể áp dụng rộng rãi trong các
trường phổ thông, vừa là một nguồn tư liệu dạy học cho GV tham khảo lại vừa là công
cụ hỗ trợ GV trong dạy dọc. Những tiện ích về việc sử dụng BGĐT trên hệ thống
Udutu trong dạy học Vật lý:
- Giao diện học tập tại BGĐT được xây dựng trên hệ thống Udutu.com rất đa
dạng. Với giao diện này, người học có thể linh hoạt, tự do lựa chọn những tác vụ theo
yêu cầu, năng lực và sở thích của bản thân.
+ Exit course: Tác vụ thoát bài giảng
+ Course Map: Tác vụ mục lục khóa học. Với tác vụ này, người học có thể quan
sát và nhìn được xuyên suốt cấu trúc nội dung khoá học, xác định được nội dung kiến
thức cần đạt trong khóa học. Trong hệ thống BGĐT trên Udutu, chúng tôi xây dựng
nội dung theo cấu trúc các khối mô-đun, mỗi mô-đun là một chủ đề, mỗi chủ đề lại có
các tiểu mô-đun với “khối lượng nội dung nhỏ”. Việc tạo ra các khối mô-đun như vậy
tạo điều kiện cho người học tự do lựa chọn nội dung học, có những cách thức tiếp cận
bài học khác nhau theo sở thích, năng lực của từng cá nhân. Điều đó khuyến khích học
sinh tự học và độc lập đi qua các nội dung học.
+ Glossary: Tác vụ chú giải thuật ngữ
+ Mute: Tác vụ mở/tắt âm thanh
+ Refresh: Tác vụ làm mới bài giảng
+ Back/next: Quay lại/Tiếp tục bài giảng
13
- Nếu như trong các giờ học truyền thống, người học không được thông báo tất cả
những gì mà người GV sẽ dạy và mục tiêu cần đạt sau mỗi bài học là gì thì trong bài
giảng điện tử trên hệ thống Udutu luôn thông báo cho người học mục tiêu cần đạt, khái
quát kiến thức cần thông hiểu để từ đó người học xác định cho bản thân định hướng,
kế hoạch học tập hiệu quả. Kết thúc khóa học, người học có thể tự đánh giá kết quả
học tập của mình dựa trên những mục tiêu đã đặt ra từ đầu khóa học.
- Nội dung kiến thức trong BGĐT luôn được thiết kế theo hướng gợi mở, hướng

dẫn học sinh tự khám phá, giải quyết vấn đề. Ví dụ khi đưa ra một nội dung thông qua
lược đồ, hình ảnh, trong bài giảng luôn kèm theo các câu hỏi hướng dẫn HS khai thác.
Hoặc sau mỗi nội dung kiến thức được cung cấp có thể là xem, nghe hay theo dõi một
đoạn clip ngắn người học đều được thao tác ngay với bài học đó thông qua hệ thống
câu hỏi - bài tập tương tác phía sau.
- Đến với BGĐT, người học được tiếp cận với bài học dưới nhiều dạng thức khác
nhau, có thể thông qua trả lời câu hỏi gợi ý, miêu tả lại bức tranh hay giải thích một
nhận định (có kèm theo thời gian suy nghĩ và trả lời như một bài học trên lớp). Bên
cạnh đó, trong bài giảng luôn có cung cấp kèm theo những gợi ý để người học so sánh,
đối chiếu với kết quả, lập luận của mình.
- Tại hệ thống BGĐT người học luôn được thao tác ngay với nội dung kiến thức
bài học thông qua bộ câu hỏi được xây dựng dưới nhiều hình thức như ghép nối, điền
từ khóa thích hợp, làm bài tập trắc nghiệm khách quan và bài tập tự luận… Thông qua
việc thực hành các bài tập đó, hướng dẫn người học nắm vững được kiến thức đã được
học.
Sau mỗi hoạt động tương tác, người học nhận được hàng loạt các thông báo, phản
hồi đúng – sai, những hướng dẫn tìm ra câu trả lời đúng nhất.
Hệ thống câu hỏi được xây dựng mang tính vừa sức đảm bảo cho người học có thể
hoàn thành với kết quả tốt. Điều đó kích thích các em thấy yêu thích việc học hơn,
kích thích tâm lí muốn chinh phục, vượt qua trở ngại, thử thách trong học tập của các
em.
- BGĐT tạo ra một môi trường học tập mới đa phương tiện kích thích, tổng hợp
mọi giác quan nhận thức của người học. Một mặt nó hấp dẫn, cuốn hút người học bởi
giao diện đẹp mắt, Audio/Video sinh động. các sơ đồ hóa nội dung kiến thức khoa học.
- Kết thúc mỗi bài học, người học có thể tự kiểm tra – đánh giá thông qua hệ thống
mục tiêu đã xác định và thông báo ở mở đầu bài học, hoặc thông qua kết quả phản hồi
14
trong các hoạt động tương tác với bài học. Từ đó, người học sẽ có những điều chỉnh,
ôn tập lại những kiến thức còn chưa vững, thiếu sót.
- Học sinh có thể thông qua việc tìm hiểu, học tập trên BGĐT để chuẩn bị cho nội

dung bài học trước khi tới lớp hoặc ôn tập lại bài học trên lớp khi ở nhà để hiểu bài
một cách trọn vẹn, sâu sắc hơn.
- Bài giảng điện tử trên hệ thống Udutu được đóng gói theo chuẩn SCORM, người
học dễ dàng bắt đầu khóa học của mình trên nền giao diện Web kể cả khi không có
mạng. Chính vì vậy, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, tận dụng được mọi thời
gian để có thể tranh thủ ôn tập thường xuyên hơn. Tính chủ động trong học tập được
phát huy.
2.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những vấn đề đạt được, việc áp dụng BGĐT vào dạy học còn gặp một
số khó khăn:
- BGĐT xây dựng, thiết kế trên hệ thống Udutu còn tồn tại một số hạn chế về khả
năng tạo hoạt động tương tác cho người học. Mặc dù được thiết kế trên phần mềm mã
nguồn mở nhưng do sản phẩm được đóng gói CD rồi mới đưa vào sử dụng nên tại
BGĐT người học không có khả năng bổ sung, tạo ra sản phẩm mang tính cá nhân mà
chỉ có thể hoàn thành các bài tập đã được xây dựng sẵn. Người học cũng không có
điều kiện trao đổi, hợp tác với các cá nhân khác trong mỗi chủ đề như các trang Web
học trực tuyến khác. Đó là một hạn chế thể hiện tính cá nhân của người học trong
chiếm lĩnh tri thức.
- Mặc dù trong Udutu có hệ thống dạng bài tập đa dạng song còn một số dạng bài
tập đặc trưng, rèn luyện các kĩ năng môn học cho HS chưa xây dựng được như vẽ sơ
đồ, lập bảng biểu hay thảo luận nhóm.
- Thực tế hiện nay, không phải HS nào cũng có điều kiện được trang bị máy tính
trong học tập, nhất là ở các vùng nông thôn. Do vậy, phạm vi ứng dụng của bài giảng
điện tử còn hạn chế.
- Để xây dựng một bài giảng điện tử hiệu quả, người thiết kế mất khá nhiều thời
gian trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp rồi xây dựng và số hóa các
học liệu. Cuối cùng mới là sử dụng tới công cụ thiết kế Udutu.
- Trình độ tin học của GV hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa sử dụng thành thạo
máy tính.
Chúng ta cần nhớ rằng, công nghệ chỉ là công cụ hỗ trợ chứ không phải là yếu tố

vạn năng trong quá trình học tập của con người.
Kết luận chương 2
15
Hứng thú học tập là động lực giúp người học tiến hành hoạt động nhận thức đạt
hiệu quả, tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động học tập. Hứng thú học tập làm tích
cực hóa các quá trình tâm lý. Đối với người học, việc hình thành năng lực học tập phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có hứng thú của người học đối với môn học là rất
quan trọng. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải thu hút được người học vào bài
giảng làm cho người học có hứng thú đối với môn học. Vì vậy, việc hình thành và phát
triển hứng thú học tập của người học là một công việc rất khó cho các nhà giáo viên,
các nhà sư phạm. Để đạt được điều đó, chương 2 chúng tôi thực hiện nghiên cứu, phân
tích nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”, từ đó xác định mục tiêu kiến
thức, kỹ năng cần đạt được của học sinh sau khi học xong chương này và kết hợp với
việc vận dụng cơ sở lý luận của việc tạo hứng thú học tập cho học sinh đã trình bày ở
chương 1 để thiết kế bài giảng điện tử theo hướng kích thích hứng thú học tập cho học
sinh, đồng thời cũng là một tư liệu để giáo viên có thể tham khảo trong dạy học nội
dung này.
Trong chương 2, chúng tôi đã có những hướng dẫn cụ thể cách xây dựng một bài
giảng điện tử trên Udutu. Hi vọng đó sẽ là những hướng dẫn thiết thực hỗ trợ mọi
người tạo dựng những khóa học hữu ích. Đồng thời, chúng tôi đã có một số phân tích,
đánh giá ưu – nhược điểm về tính hiệu quả và ứng dụng của bài giảng điện tử trên
Udutu.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học mà đề tài đã nêu, tức là: Việc thiết kế xây dựng và sử dụng các BGĐT được thiết
kế trên Udutu một cách hợp lý, phù hợp với tiến trình giảng dạy, tổ chức hướng dẫn
học sinh giải quyết nhiệm vụ nhận thức kiến thức bằng BGĐT (đề xuất vấn đề, thảo

luận, lựa chọn phương án giải quyết) trong quá trình giảng dạy chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 ban cơ bản sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học, giúp học
sinh nắm vững kiến thức, phát triển hứng thú, óc sáng tạo và phát huy được tính tích
cực, tự lực của học sinh trong quá trình học tập.
16
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm đảm bảo kết quả về mặt định lượng, đảm bảo tính khoa học, khách
quan và phù hợp với thực tế.
- Thực nghiệm cũng chứng tỏ tính khả thi của mô hình kết hợp giữa dạy học theo
hướng tích cực có sử dụng BGĐT với lớp học truyền thống.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC) .
- Xử lí và phân tích kết quả để đánh giá khả năng sử dụng BGĐT chương “Các định
luật bảo toàn” chương trình Vật lý lớp 10 THPT, góp phần nâng cao chất lượng hiệu
quả của quá trình dạy học.
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học bằng việc sử dụng BGĐT nêu trên.
Trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung để hoàn thiện BGĐT.
3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 4 lớp 10CB1, 10CB2, 10CB4,
10CB5 trường THPT Dương Xá (Gia Lâm, Hà Nội), nơi chúng tôi tìm hiểu tình hình
dạy học chương “Các định luật bảo toàn”.
3.2.2. Phương thức thực nghiệm sư phạm
Quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành song song, dạy tại lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng trong cùng một thời gian, cùng nội dung chương “Các định
luật bảo toàn”. Lớp thực nghiệm 10CB1(sĩ số 45), 10CB4 (sĩ số 43) và lớp đối chứng
10CB2(sĩ số 42), 10CB5(sĩ số 45). Vì lớp 10CB1, 10CB2 theo phân công và phân phối
là những lớp có tự chọn và lớp 10CB4, 10CB5 là những lớp không có tự chọn nên
chúng tôi chia thành 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Nhóm 1: lớp thực nghiệm là
10CB1, và lớp đối chứng là 10CB2. Nhóm 2: lớp thực nghiệm là 10CB4 và lớp thực
nghiệm là 10CB5.

Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra 45 phút để
sơ bộ đánh giá kết quả học tập của học sinh khi áp dụng nội dung đề tài nghiên cứu
này. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra tính khả thi của đề tài để định hướng nghiên
cứu lâu dài và mở rộng phạm vi thực hiện.
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.3.1.1. Xin phép triển khai thực nghiệm
3.3.1.2. Chuẩn bị về mặt nội dung và hình thức tổ chức dạy học
17
3.3.1.3. Hướng dẫn HS sử dụng BGĐT trên Udutu
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
3.3.3. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
Sau đây, chúng tôi đưa ra một số tiêu chí để so sánh một số điểm khác biệt giữa
lớp ĐC và lớp TN:
- Tính mục tiêu: Ở lớp ĐC hoàn thành việc giảng giải các nội dung có trong
bài. Thực hiện đúng theo phân phối chương trình. Còn đối với lớp TN hoàn thành
nhiệm vụ giúp cho người học hiểu được các nội dung trong SGK theo kiểu “Vì sao?”
- Các hoạt động dạy học: Ở lớp ĐC: GV thuyết trình, giảng giải, nêu ra các
vấn đề yêu cầu vài HS trả lời. GV nhận xét câu trả lời và đưa ra đáp án chính xác.
Còn ở lớp TN, GV đặt vấn đề, đưa ra các câu hỏi cho các nhóm thảo luận. HS
thuyết trình và các HS bên dưới nghe, đặt vấn đề qua lại với nhau và cùng nhau
tìm câu trả lời chính xác dưới sự hướng dẫn của GV.
- Động lực tham gia: Ở lớp ĐC, một số HS bị áp lực về điểm số, vẫn còn chịu
ảnh hưởng của tâm lý tuân thủ theo những gì GV yêu cầu. Còn ở lớp TN, đã có sự tò
mò, hứng thú, tranh đua, ý thức chứng tỏ bản thân. Một số em đã thấy được sự cần
thiết của kiến thức.
- Phân bố thời gian – Cấu trúc bài học: Ở lớp đối chứng, thời gian được
phân bố hợp lý tùy theo cấu trúc và nội dung từng phần trong bài học.Trọng tâm của
bài được nhấn mạnh. Cong ở lớp TN, thời gian được phân bố tùy theo hoạt động của

các nhóm và số lượng câu hỏi đặt ra. Trọng tâm của bài được khắc sâu.
- Vai trò của GV – HS: Ở lớp ĐC, GV là trung tâm giờ học, cung cấp thông tin
cho HS. HS là đối tượng tiếp nhận thông tin từ GV. Còn ở lớp TN, GV đóng vai
trò tổ chức, tư vấn, hỗ trợ khi cần thiết . HS là đối tượng chi phối toàn bộ giờ học,
tiếp nhận và kiến tạo các thông tin theo định hướng cho trước.
- Mức độ tích cực, cách thức tham gia các hoạt động: Ở lớp ĐC, HS tham
gia các hoạt động còn thụ động, trả lời theo cá nhân. Còn ở lớp TN, HS các hoạt
động một cách tích cực tự nguyện, trả lời, đặt vấn đề theo nhóm.
- Không khí lớp học: Oqr lớp ĐC: im lặng, nghiêm túc. Ở lớp TN: hăng hái, sôi
nổi, có phần ồn ào. Ngoài ra, không khí lớp học sôi nổi ở lớp TN còn được biểu hiện
sau giờ học, HS còn tiếp tục thảo luận các vấn đề trong bài học
3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra 45 phút cuối chương, chúng tôi
tiến hành chấm bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học.
18
- Bảng thống kê điểm số
- Vẽ đường cong tần suất tích lũy và đường phân bố tần suất.
- Tính các tham số thống kê theo các công thức sau:
• Điểm trung bình cộng:
X
=
X
f
i
n
i
i
N

=1

1
Với X
i
là điểm số, f
i
là tần số, N là số học sinh.
• Phương sai: S
2
=
)(
1
1
1
XXi
N
n
i
i
f



=
2
• Độ lệch chuẩn: S=
S
2
Phương sai S
2
và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của

các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
• Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán: V =
100.
X
S
%
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm đối với 2 nhóm: chúng tôi rút ra được một số
nhận xét chung như sau:
- Điểm trung bình ở hai nhóm lớp đều lớn hơn 5
- Điểm trung bình cộng của học sinh nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp
đối chứng.
- Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng.
- Điều này cho thấy HS ở lớp thực nghiệm nắm bài “chắc” và “vững” hơn các
HS ở nhóm lớp đối chứng.
- Hệ số phân tán S
TN
< S
ĐC
, chứng tỏ điểm số của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn
lớp đối chứng. Như vậy, chất lượng của các lớp thực nghiệm là đều hơn; đánh giá
được mức độ tập trung, tính hứng thú và tích cực của học sinh lớp thực nghiệm là khá
cao.
- Đồ thị đường phân bố tần suất của lớp thực nghiệm luôn nằm sát bên phải đồ
thị phân bố tần suất của lớp đối chứng. Đồ thị tần suất lũy tích của lớp thực nghiệm
luôn nằm dưới đồ thị tần suất lũy tích của lớp đối chứng.
- Đỉnh đồ thị đường phân bố tần suất của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
chứng tỏ hiệu quả của đề tài thực hiện.
19
- Đồ thị đường phân bố tần suất và tần suất lũy tích của nhóm 1 chênh lệch không

nhiều, khá đồng đều vì đây là 2 lớp ban cơ bản có tự chọn của nhà trường nên trình độ
học sinh khá đồng đều.
- Đỉnh đường phân bố tần suất lớp thực nghiệm nhóm 2 cao hơn rất nhiều so với
lớp đối chứng chứng tỏ tính khả thi của phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của BGĐT.
Như vậy, xét về mặt định lượng việc tổ chức tiến hành dạy học chương “Các
định luật bảo toàn ” theo hướng tạo hứng thú giờ học, từ đó phát huy tính tích cực của
học sinh đã đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức của học sinh.
Kết luận chương 3
Qua phân tích thực nghiệm sư phạm và kết quả xử lý bằng phương pháp thống kê toán
học điểm bài kiểm tra của học sinh, chúng tôi có một vài nhận xét sau đây:
- Về cơ bản BGĐT được thiết kế tương đối phù hợp với thực tế: trình độ nhận thức của
học sinh, năng lực tư duy của học sinh; trình độ CNTT của giáo viên…
- Trên cơ sở sử dụng BGĐT học sinh vừa tự lực chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm chắc lý
thuyết và giải được các bài tập liên quan một cách dễ dàng. Đồng thời giúp học sinh
hình thành năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.
- Qua quá trình trực tiếp giảng dạy và sử dụng BGĐT, đồng thời điều tra sự thực hiện các
nhiệm vụ học tập đối với học sinh đối với từng bài học, từng nội dung kiến thức chúng
tôi nhận thấy cần phải khai thác BGĐT hướng dẫn học sinh tự học phù hợp với từng
nội dung và cần có sự cân đối giữa số lượng câu hỏi với thời gian thực hiện.
- Qua nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy bằng phương pháp
chúng tôi đã làm có thể áp dụng thiết kế cho các phần, các chương khác nhau của
chương trình vật lý phổ thông nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học vật lý.
- Trong quá trình học tập, học sinh có điều kiện được trao đổi, được diễn đạt ý
kiến của mình. Qua đó, rèn luyện ở học sinh khả năng tư duy logic và phát triển
năng lực sáng tạo.
- Vì thường xuyên trao đổi thảo luận nên học sinh đã phát triển cách diễn đạt bằng
lời, tự tin khi giao tiếp. Đồng thời, cũng phát triển ở học sinh khả năng suy nghĩ,
xử lí tình huống một cách nhanh nhạy.

Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng vẫn còn có một số hạn chế:
20
- BGĐT hướng dẫn học sinh tự học bám sát mục tiêu dạy học và trình độ chung
của lớp, chưa bám sát trình độ từng học sinh nên chưa có sự phân hoá cao.
- Đối tượng thực nghiệm còn ít, cần phải mở rộng hơn.
Hướng phát triển của đề tài
Khắc phục những hạn chế về nội dung và hình thức của BGĐT trên Udutu, giới
thiệu rộng rãi BGĐT trên đến GV và HS ở nhiều nơi trong cả nước.
Phát triển theo hướng mở rộng: thiết kế BGĐT có thêm nội dung của toàn bộ SGK
Vật lý lớp 10, thiết kế BGĐT Vật lý lớp 11, Vật lý lớp 12.
Phát triển theo chiều sâu: Hoàn thiện một số yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế BGĐT
để có thể triển khai ứng dụng trong phạm vi rộng hơn. Nâng cấp trở thành Web động
kết hợp với kho tư liệu (video thí nghiệm Vật lý, video bài giảng Vật lý, ngân hàng câu
hỏi và bài tập) để sử dụng trực tuyến.
21
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như vậy trong đề tài, chúng tôi đã thu được một số vấn đề sau:
- Nêu được cơ sở lý luận về vai trò, chức năng của việc tạo hứng thú học tập cho
học sinh trong dạy học vật lý THPT.
- Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm Udutu để đóng gói BGĐT vào giảng
dạy chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 ban cơ bản.
- Đưa ra phương pháp để sử dụng phần mềm một cách hiệu quả.
- Qua nghiên cứu SGK, sách tham khảo, chúng tôi đã làm rõ bản chất các hiện
tượng, khái niệm Vật lý trong chương “Các định luật bảo toàn”
- Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
- Bản thân tôi khi thực hiện đề tài này đã được nâng cao rất nhiều về mặt kiến
thức, có thể tự chủ động tiến hành một nghiên cứu khoa học giáo dục. Đã biết sử dụng
một số các phần mềm hỗ trợ trong thiết kế BGĐT.
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH và định hướng đổi

mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học, các biện pháp nhằm phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của HS trong giờ học, tăng cường năng lực tự học của học sinh.
Nêu bật vai trò của phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói riêng
trong dạy học Vật lý. Tổng hợp tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý, giới thiệu
một số phần mềm Vật lý có thể ứng dụng trong dạy học Vật lý.
- Việc sử dụng BGĐT trong dạy học Vật lý đã tạo được hứng thú học tập và phát
huy được tính tích cực, tự lực tham gia giải quyết vấn đề trong học tập của học sinh.
- Các BGĐT trong chương do giáo viên tự thiết kế bằng các phần mềm hỗ trợ nên
sẽ phù hợp với mục đích, nội dung bài học và năng lực nhận thức của học sinh trong
trường.
Qua quá trình nghiêm cứu đề tài, chúng tôi cũng nhận thấy đề tài này vẫn còn tồn
tai một số nhược điểm. Việc tổ chức cho học sinh tự lực học tập, thảo luận nhóm có sự
hỗ trợ của BGĐT theo hướng tạo hứng thú, từ đó tăng tính tích cực trong quá trình học
tập của học sinh khi chiếm lĩnh kiến thức thông qua các kết quả trong nội dung chương
“Các định luật bảo toàn” tuy đã mang lại một số hiệu quả nhất định, nhưng để triển
khai đề tài trên phạm vi rộng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ sở vật chất của
nhà trường, hệ thống máy tính và mạng internet… Hiệu quả của việc tổ chức dạy học
theo hướng này còn phụ thuộc vào trình độ tư duy, năng lực sư phạm và trình độ kĩ
22
thuật, công nghệ thông tin của giáo viên và học sinh, năng lực quản lý học tập, phương
thức tổ chức thảo luận, đặt câu hỏi của giáo viên. Đặc biệt cũng gặp nhiều hạn chế hơn
đối với điều kiện trường THPT Dương Xá- một trường với địa lý ở ngoại thành Hà
Nội và học sinh chủ yếu là con em nông dân không có điều kiện tiếp cận máy tính,
intenet.
2. Khuyến nghị
Quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số khuyến nghị sau:
- Để tăng cường hiệu quả của phương pháp tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của
BGĐT cần tổ chức thực hiện một cách có hệ thống từ các lớp dưới, từ các phần học
trước để tạo cho học sinh có thói quen làm việc tích cực, tự giác và chủ động hơn
trong quá trình học tập.

- Tăng cường trang thiết bị tin học cho các trường THPT một cách đầy đủ, đồng
bộ để điều kiện sử dụng theo phương pháp dạy học mới - dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin. Đồng thời, có những biện pháp tích cực khuyến khích giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý.
Chúng tôi hy vọng rằng: Đề tài sẽ đóng góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương
pháp dạy học Vật lý THPT.
Qua đề tài này, chúng tôi cũng rất mong được sự quan tâm của các thầy cô giáo
trong trường, các nhà sư phạm, các nhà tin học, các giáo viên Vật lý góp ý kiến cho đề
tài của chúng tôi hoàn thiện hơn nữa, tạo điều kiện để chúng tôi mở rộng sang phần
nội dung khác trong chương trình Vật lý THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Vật lý ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
23

×