Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
MỤC LỤC
TÊN BÀI HỌC TRANG
PHẦN 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 5
PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 12
Bài 1: TÂY TIẾN 12
Bài 2: VIỆT BẮC 15
Bài 3: ĐẤT NƯỚC 20
Bài 4: SÓNG 24
Bài 5: ĐÀN GHITA CỦA LORCA 26
Bài 6: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ 28
Bài 7: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG 31
Bài 8: VỢ CHỒNG A PHỦ 33
Bài 9: VỢ NHẶT 38
Bài 10: RỪNG XÀ NU 46
Bài 11: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH 52
Bài 12: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA 56
Bài 13: HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT 61
Bài 14: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP 63
Bài 15: NGUYỄN ĐÌNH CHIỄU- NGÔI SAO SÁNG…. 65
PHẦN 3: CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC 67
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm giúp học sinh thuận tiện trong việc ôn tập kì thi tốt nghiệp sắp tới,
tôi biên sọan cuối tài liệu này.Về cơ bản ,tài liệu có 3 phần: nghị luận xã hội,
nghị luận văn học , và CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC. Dù đã cố gắng, kể
cả việc tham khảo nhiều bài viết rất QUÝ BÁU của các đồng nghiệp khác,
nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên bản thân người viết cũng chưa thật
hài lòng như: thiếu phần phương pháp làm văn nghị luận văn học, số lượng,
chất lượng câu hỏi tái hiện kiến thức, thiếu phần văn học nước ngoài…. Do
đó, chắc chắn tài liệu này còn nhiều thiếu sót. Nhân đây tôi cũng bày tỏ lời
cảm ơn đối với một số HS ở lớp 12C3 vì đã nhiệt tình giúp đỡ thầy hoàn thành
tài liệu này! Hi vọng các em HS đóng góp ý kiến để lần tái bản sau, tài liệu có
chất lượng hơn. Mọi đóng góp xin liên hệ:
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 1
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
ĐỀ THI, ĐÁP ÁN KÌ THI TỐT NGHIỆP MÔN VĂN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn thi: NGỮ VĂN − Giáo dục trung học phổ thông
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.
Câu 2 (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng yêu
thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.
II. Phần riêng - Phần tự chọn (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
(phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh :
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, tr.122 - 123, NXB Giáo dục - 2008)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm
tròn thành 1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
I/ PHẦN CHUNG
CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1:(2đ) Nêu những nét chính về cuộc đời và sự
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 2
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
nghiệp văn học của M. Sô-lô-khốp.
a) Cuộc đời:
- Mi-khai-in A-lếch-xan-đrô-vích Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã được nhận
giải thưởng Nô-ben về văn học. 0,25đ.
- M. Sô-lô-khốp sinh trưởng tại vùng sông Đông. Ông tham gia cách mạng từ rất sớm. Trong
chiến tranh chống phát xít, ông là phóng viên mặt trận. 0,75đ
b) Sự nghiệp:
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện sông Đông, Sông Đông êm đềm, Số phận con người,… 0,5đ
- Tác phẩm của M. Sô-lô-khốp thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến tranh.0,5đ
Lưu ý : Thí sinh có thể sắp xếp cách khác, nhưng phải nêu đủ các ý trên mới đạt điểm tối đa.
Câu 2( 3đ)Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về lòng yêu
thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí;
cần làm rõ được
các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5đ
- Lòng yêu thương là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu,… là một trong những phẩm chất cao
đẹp của con người. 0,5đ
- Lòng yêu thương có những biểu hiện: Cảm thương, quan tâm, giúp đỡ những người có
cảnh ngộ bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống; yêu mến và trân trọng những người có phẩm
chất, tình cảm cao đẹp; 0,75đ
- Ý nghĩa của lòng yêu thương: tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người; bồi đắp cho
tâm hồn tuổi trẻ trong sáng, cao đẹp hơn;… 0,75
- Phê phán những biểu hiện vô cảm của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay; cần sống có lòng yêu
thương con người. 0,5đ.
Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
II/ PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Câu 3a. (5,0 đ) THEO CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân tích một hình
tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Thi và truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5đ
- Việt là một cậu con trai vô tư, tính tình “trẻ con”, ngây thơ, hiếu động. 1,0đ
- Căm thù giặc sâu sắc, khao khát chiến đấu giết giặc, có tinh thần dũng cảm. 1,0đ
- Giàu tình nghĩa với gia đình, rất mực thuỷ chung với quê hương và cách mạng.
1,0đ
- Tác giả đã để cho Việt tự kể chuyện về mình bằng một ngôn ngữ, giọng điệu riêng và qua đó
nhân vật hiện lên cụ thể, sinh động. 1,0đ
- Đánh giá chung về nhân vật. 0,5đ
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Theo chương trình Nâng cao
Câu 3b. Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.
MỘT VÀI NHẬN XÉT:
Đề có cấu trúc 3 câu:
Câu 1: Yêu cầu tái hiện kiến thức bằng cách nêu ý: 2đ. (HS chỉ cần học thuộc bài, ghi ý rõ, đúng,
đủ là được điểm.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 3
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Câu 2: Yêu cầu viết bài văn NLXH: 3đ.(HS phải viết thành bài văn 3 phần rõ ràng, bàn về một vấn
đề xã hội)
Đáp án của bộ chỉ là những ý chính. Thực chất, muốn đạt điểm 1,5 trở lên, các em phải đáp ứng
yêu cầu về ý, về kĩ năng và cả việc đưa lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục nữa. Do đó, bài làm vừa cần
theo “công thức”đã học, vừa biết vận dụng kiến thức thích hợp.
Câu 3:Yêu cầu viết bài NLVH: 5đ.(HS phải viết thành bài văn 3 phần rõ ràng, bàn về một vấn đề
văn học trong chương trình lớp 12.Có ý rõ ràng, có dẫn chứng lí lẽ, dùng thao tác đúng cách.)
Nhìn vào đáp án của Bộ, ta thấy những ý quan trọng đều có điểm số nhiều hơn. Vậy nên, khi viết
bài, ngoài việc xác định ý, ta cần tập trung nói nhiều hơn các ý đó bằng lí lẽ dẫn chứng.
NHỮNG LƯU Ý KHI LÀM BÀI.(lưu ý của một híam khảo chấm thi TN lâu năm)
1/ Tuyệt đối đừng viết bài văn mà không nêu luận đề_vấn đề chính_ trong mở bài, kết bài.
2/ Không được nhầm lẫn kiến thức,” lấy râu ông nọ chắp cằm bà kia”.
3/ Phải biết xoáy sâu vào trọng tâm để làm nổi bật yêu cầu của đề.
4/ Đừng xác định ý xong rồi liên hệ, huyên thuyên nói “chuyện riêng” của mình trong bài làm.
5/ Đừng thiếu phần nhận xét về nghệ thuật trong bài NL văn học.
6/ Độ dài của bài NL xã hội khỏang 1,5 đến 2 mặt giấy là vừa, đừng viết quá dài hay quá ngắn .
PHẦN 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
A/ CÁCH LÀM BÀI NLXH THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI TN-CĐ,ĐH
I/ NHỮNG DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP
Đề 1: Viết bài văn nghị luận tình bày suy nghĩ của anh/chị về phương châm “ Học đi đôi với
hành”.
Đề 2: Hãy viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh/chị về vai trò
của việc tự học đối với học sinh hiện nay.
Đề 3: Có người cho rằng “ Vào đại học là con đường lập thân duy nhất hiện nay”.
Hãy phát biểu ý kiến của anh/chị về quan niệm trên .
Đề 4: Hàng năm, cứ đến kì tuyển sinh Đại học – Cao đẳng, trên cả nước ta lại có phong trào
“Tiếp sức mùa thi”. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về phong trào
đó.
Đề 5: Hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình trạng bạo lực học đường
ở nước ta hiện nay.
II/ HƯỚNG DẪN CÁC BƯỚC LÀM BÀI.
Bước 1: Tìm hiểu đề .
1/ Xác định dạng đề:
- Cần xác định rõ một trong hai dạng đề: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ( đề 1,đề 2,đề 3)
hay nghị luận về một hiện tượng đời sống ( đề 4,đề 5,). Nếu là nghị luận về một tư tưởng đạo
lí thì cần xác định rõ : có câu trích ( đề 1) hay không có câu trích (đề 2)
- Để phân biệt dạng đề, cần chú ý:
+ Đề bài yêu cầu bàn về một tư tưởng, quan niệm thì đó là đề nghị luận về một tư tưởng,
đạo lí . Tư tưởng, quan niệm ấy có khi thể hiện qua một câu trích, có khi người viết phải bày
tỏ ( đề 2 : việc tự học rất quan trọng) .
+ Nếu đề bài yêu cầu bàn về một hiện tượng, sự việc mang tính thời sự, được nhiều người
quan tâm; hoặc bàn về hành vi, thái độ, tốt xấu của con người thì đó là đề nghị luận về một
hiện tượng đời sống
2/ Xác định các yêu cầu của đề:
- Có ba yêu cầu cần xác định: Nội dung, thao tác nghị luận, phạm vi tư liệu.
- Ở dạng đề nghị luận về tư tưởng, đạo lí, cần hiểu rõ tư tưởng đó là như thế nào? Tư
tưởng đó đúng hay không đúng? Bài làm cần có những ý nào?
- Đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thì cần hiểu rõ hiện tượng đó tốt hay xấu?
Bài văn cần có những ý nào?
Bước 2: Lập dàn ý
(Học sinh phải hiểu và học thuộc cấu trúc bài văn như một “công thức chung”.)
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 4
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG (HT) ĐỜI SỐNG
1/ Mở bài:
- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào hiện tượng.
- Nêu vấn đề: Nêu hiện tượng và nhận định chung (là hiện tượng tốt, cần học tập, phát
huy, hay xấu, nhiều tác hại, cần khắc phục; hoặc từ ngữ phù hợp với đề bài).
2/ Thân bài: ( 4 ý cơ bản )
Ý HIỆN TƯỢNG XẤU HIỆN TƯỢNG TỐT
1 Thực trạng (giải thích, nêu biểu hiện) Thực trạng (giải thích, nêu biểu hiện)
2 Những nguyên nhân của HT Phân tích ý nghĩa, tác dụng của HT
3 Những hậu quả của HT Phê phán hiện tượng trái ngược
4 Đề xuất biện pháp khắc phục HT Đề xuất phương hướng rèn luyện.
3/ Kết bài:
Kết luận chung về hiện tượng. Cảm nghĩ cá nhân.
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (TTĐL)
1 / Mở bài:
- Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào tư tưởng, đạo lí
- Nêu vấn đề: Đề bài có câu trích thì ghi lại nguyên văn câu trích. Đề bài không có câu
trích thì nêu ý của đề và nhận định phù hợp với đề bài.
2/ Thân bài. ( 4 ý cơ bản )
Ý TƯ TƯỞNG ĐÚNG TƯ TƯỞNG KHÔNG ĐÚNG
1 Giải thích đề Giải thích đề
2 Phân tích những mặt đúng (lí lẽ, dẫn
chứng), chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của
TTĐL.
Phân tích các mặt sai, chỉ ra tác hại của
TTĐL.
3 Phân tích mặt tiêu cực: Bác bỏ những
tư tưởng sai lệch, chỉ ra tác hại.
Nêu quan niệm đúng có liên quan đến
tư tưởng, chỉ rõ ý nghĩa, tác dụng.
4 Rút ra bài học nhận thức và hành động Rút ra bài học nhận thức và hành động
3/ Kết bài: Nhận định chung, cảm nghĩ chung về tư tưởng, đạo lí.
Bước 3: Viết thành bài văn hòan chỉnh, đọc lại, chỉnh sửa.
LƯU Ý :
- Phải có sự phân cách rõ ràng giữa các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Mỗi ý ở thân bài phải viết thành một đọan văn riêng.
- Đề văn NLXH rất đa dạng, cần biết cập nhật thông tin, nhận diện đề để làm bài.
B/ GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THEO CẤU TRÚC.
I/ ĐỀ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG TỐT.
ĐỀ: Suy nghĩ của em về hiện tượng hàng năm vào tháng 9, cả nước hưởng
ứng tháng cao điểm về AN TÒAN GIAO THÔNG.
DÀN Ý THEO CẤU TRÚC.
1/ MB:
Giới thiệu vấn đề liên quan: xã hội, nhà nước quan tâm như tình trạng thiên tai, lũ lụt, việc
y tế, giáo dục…
Nêu vấn đề: giao thông cũng là một vấn đề lớn ở nước ta, nên hàng năm vào tháng 9, cả
nước hưởng ứng tháng an tòan giao thông.
2/ TB:
a/ Thực trạng:
- Tháng cao điểm về ATGT là tháng tăng cường bảo đảm ATGT cho mọi người, mọi
phương tiện GT.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 5
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
- Vào tháng 9, các cơ quan công an, CSGT tiến hành ra quân thực hiện tháng ATGT bằng
việc tăng cường tuần tra, kiểm sóat trên các con đường.
- Nhiều băng rôn biểu ngữ tuyên truyền cũng được treo ở nhiều nơi: đường phố, nơi công
cộng…
- Các trường học cũng mời cán bộ công an đến tuyên truyền luật GT cho HS.
- Các cơ quan, đài báo cũng tuyên truyền vận động nhân dân về tháng ATGT.
b/ Phân tích ý nghĩa, tác dụng:
- Việc làm này mang lại cho các tầng lớp nhân dân những hiểu biết về luật GT, nâng cao ý
thức chấp hành luật lệ GT cho mọi người.
- Tháng ATGT góp phần giảm thiểu thiệt hại do TNGT vốn đang diễn ra nghiêm trọng ở
nước ta.( ở VN, mỗi ngày khỏang 30 người chết vì TNGT).
- Tháng cao điểm về ATGT cũng tạo hiệu ứng tốt cho xã hội trong việc thực hiện tốt luật
GT, vì tháng 9 cũng là dịp hàng triệu HS bước vào năm học mới _ tham gia GT.
- Dịp này, nhiều đơn vị, công ty cũng có dịp thể hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng
những chương trình từ thiện như: tài trợ mũ bảo hiểm cho HS, nhắn tin nhận quà khi tham
gia hỏi đáp luật GT…
c/ Phê phán những biểu hiện trái ngược:
- Dù là tháng cao điểm về ATGT, nhưng nhiều người vẫn vi phạm luật GT, gây hậu quả
nghiêm trọng…
- Nhiều nơi còn hưởng ứng theo kiểu phong trào, hình thức mà ít thực chất, sau đó “đâu lại
vào đấy.”
- Một số cán bộ, CSGT còn làm việc chưa nghiêm túc, thậm chí nhũng nhiễu, tiêu cực.
d/ Đề xuất phương hướng:
- Cần duy trì tháng cao điểm về ATGT trong tháng 9 vì nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
- Phải có cơ chế giám sát để tránh “bệnh hình thức”, “bệnh thành tích” trong dịp này.
- Mỗi người dân hãy là một đại sứ thiện chí, một tấm gương tốt cho chương trình này, để
giảm thiểu TNGT ở nước ta.
3/ Kết bài:
- Đánh giá chung về hiện tượng: tốt, ý nghĩa, cần phát huy.
- Nêu mong muốn của bản thân về tình hình GT của đất nước.
VÀI ĐỀ CÙNG DẠNG
Đ1/ Bày tỏ ý kiến của em về chương trình “tiếp sức mùa thi” vào dịp thi cao đẳng đại học
hàng năm.
Đ2/ Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về phong trào “người Việt ưu tiên
dùng hàng Việt” trong xã hội hiện nay.
II/ ĐỀ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG XẤU.
ĐỀ: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về
“bệnh vô cảm” trong một bộ phận thanh niên, học sinh hiện nay.
DÀN Ý THEO CẤU TRÚC.
1/ MB:
- Giới thiệu vấn đề liên quan:đất nước ngày càng phát triển, xã hội đang quan tâm nhiều
vấn đề như ATGT, ô nhiễm MT, bạo hành trẻ em…
- Nêu vấn đề: trong xã hội có hiện tượng thờ ơ, vô trách nhiệm trước mọi vịêc, đó là “bệnh
vô cảm”của một số thah niên, HS.
2/ TB:
a/ Thực trạng:
- “ Bệnh vô cảm” được hiểu là thái độ, hành động, cách cư xử thiếu thiện chí của con người.
Họ chỉ chăm lo cho lợi ích của bản thân, thờ ơ ,bỏ qua tất cả những gì xung quanh, không
biết đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ những người khác.
- Một số biểu hiện:
+ Đòi hỏi ba mẹ cung phụng tiền bạc cho việc chi tiêu của mình vô điều kiện mà không
quan tâm đến hòan cảnh gia đình, tình hình kinh tế.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 6
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
+ Không biết đòan kết, giúp đỡ bạn bè khi khó khăn, sống theo khẩu hiệu “makeno”- mặc
kệ nó.
+ Ở lớp, không quan tâm đến việc chung, không đóng góp công sức cho tập thể.
+ Ăn chơi chỉ để thỏa mãn ham muốn cá nhân của mình.
+ Coi việc làm tốt của người khác là “việc bao đồng”, “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”.
b/ Những nguyên nhân của “bệnh vô cảm”.
- Cá nhân những TH, HS đó vốn ích kỉ, không có một quan niệm sống lành mạnh, hài hòa.
- Việc giáo dục của gia đình có thể chưa tốt: nếu từ nhỏ, bố mẹ đã biết chỉ dẫn con làm
những việc tốt, gieo vào lòng con trẻ tình nhân ái thì hẳn sẽ không có hiện tượng này.
- Ở nhà trường việc nhắc nhở, tạo điều kiện cho HS làm việc tốt, biết được ý nghĩa của việc
làm tốt cũng chưa được quan tâm nhiều.
- Trong xã hội vẫn còn nhiều kẻ vô cảm mà chưa bị lên án, trừng phạt, nên TH,HS thấy
hành vi của mình cũng “ bình thường thôi.”
c/ Hậu quả của bệnh vô cảm.
- Bệnh vô cảm khiến người ta hành động như cái máy, biến trái tim con người (vốn sinh ra
để biết đồng cảm, sẻ chia) trở nên chai lì, trơ cứng.
- Bệnh này tàn phá tâm hồn con người, khiến người ta đánh mất ý nghĩa của cuộc sống.
- Về lâu dài, đối với TN, HS nó còn có thể gây chết người, làm xã hội chậm phát triển. Vì
nếu những TN, HS đó sau này mà làm bác sĩ, giáo viên, công chức thì sự vô cảm của họ có
thể làm bệnh nhân tử vong, nhân dân phiền tóai…
d/ Biện pháp khắc phục “bệnh vô cảm”.
- Mỗi cá nhân TN, HS hãy thay đổi suy nghĩ, hành động, vì khi lòng ta đóng khép thì hạnh
phúc của ta, nếu có, cũng trở nên nhỏ bé, vô nghĩa.
- Nhà trường, gia đình cần tổ chức, đưa nhiều thông tin về những hành động nhân ái, “ lá
lành đùm lá rách” cho HS biết, làm theo.
- Xã hội cần lên án , trừng trị những hành động của các cá nhân, tổ chức thiếu tinh thần
trách nhiệm, vô cảm đối với đồng lọai, gây thiệt hại cho XH.
3/ KB:
- Đánh giá chung về hiện tượng: đây là căn bệnh tai hại, cần loại bỏ.
- Nêu mong muốn suy nghĩ của bản thân về căn bệnh này.
VÀI ĐỀ CÙNG DẠNG
Đ1/ Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng
hút thuốc lá trong học sinh hiện nay.
Đ2/ Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng vi
phạm giao thông của một số học sinh hiện nay.
III/ ĐỀ VỀ MỘT TƯ TƯỞNG KHÔNG ĐÚNG.
ĐỀ / Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm
cho rằng : “Có vào đại học thì mới có tương lai.”
DÀN Ý THEO CẤU TRÚC.
1/ MB:
- Giới thiệu chung: mỗi người có một quan niệm sống khác nhau, có người coi trọng tri
thức, có người coi trọnf tiền bạc, có người lại trọng địa vị…
- GT vấn đề: có một số bạn trẻ, nhất là HS phổ thông cho rằng: “Có vào đại học thì mới có
tương lai.”
2/ TB
a/ Giải thích đề:
- “Vào ĐH” được hiểu là thi đậu ĐH, học tập trong một trường ĐH, một học viện nào đó, có
trình độ chuyên môn cử nhân, kĩ sư, bác sĩ…
- “Mới có tương lai” nghĩa là ngòai việc vào ĐH, không có con đường tương lai nào khác cho
các bạn trẻ.
- Phần lớn bạn trẻ là HS sau khi tốt nghiệp PT đều đăng kí thi vào một vài trường ĐH nào
đó.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 7
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
b/ Phân tích các mặt sai, chỉ ra tác hại của TTĐL.
- Vào đại học là con đường tiến thân quan trọng và đẹp đẽ, rất đáng mơ ước, tuy nhiên,
không phải bất kỳ ai sau khi học xong THPT, cũng phải vào đại học mới có tương lai.
- Cách nghĩ này có thể tạo một áp lực lớn lên người đi học: họ phải luôn nghĩ đến việc phải
vào được ĐH, phải thi đậu trường này, trường nọ.
- Tư tưởng trên cũng tạo cho gia đình HS cách nghĩ, cách làm không đúng: tạo áp lực, đe
dọa, áp đặt ý muốn chủ quan lên HS.
- Xã hội cũng nảy sinh tư tưởng chạy theo bằng cấp, dẫn đến hiện tượng “thừa thầy thiếu
thợ”, lãng phí nguồn nhân lực.
- Cũng vì tư tưởng, cách nghĩ này mà có nhiều việc cười ra nước mắt: HS tự tử vì thi rớt
ĐH; HS thi ĐH 4-5 năm liền không đậu; SV bỏ học giữa chừng vì học ngành không phù
hợp…
c/ Nêu quan niệm đúng có liên quan đến tư tưởng, chỉ rõ ý nghĩa, tác dụng.
- Không nên coi việc vào ĐH là con đường duy nhất để vào đời, mà tùy vào hoàn cảnh, điều
kiện, năng lực mỗi người để chọn cách vào đời phù hợp, như thế sẽ đỡ lãng phí thời gian,
tiền bạc, nhân lực.
- Học nghề là một cách vào đời cũng hợp lí, nhất là trong điều kiện hiện nay: nước ta đang
tiến lên mục tiêu trở thành một nước CN vào năm 2020.
- Việc học nghề mất ít thời gian hơn, ít tốn tiền bạc hơn, nhanh kiếm được việc làm.
- Cho dù học gì thì mục đích cũng là để sau này làm việc hiệu quả, do vậy, ngòai kiến thức
sách vở, nếu bạn có những kĩ năng mềm như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, ý
thức kỉ luật tốt, chịu khó học hỏi, cầu tiến thì cơ hội luôn mở ra với bạn.
d/ Rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Tương lai mỗi người chủ yếu do cá nhân người đó quyết định. Khi học lớp cuối cấp THPT,
HS cần tham khảo thông tin từ sách báo, thầy cô, xác định năng lực, sở thích bản thân để có
quyết định phù hợp.
- Gia đình, nhà trường, XH cần có định hướng đúng đắn, không tạo áp lực cho HS trong
những năm cuối cấp.
- Có rất nhiều tấm gương thành đạt trong XH mà họ chưa học qua một trường ĐH nào. Vì
vậy, các bạn trẻ hãy tin vào bản thân để có lựa chọn đúng đắn, phù hợp.
3/ KB
- Tổng hợp lại vấn đề.
- Liên hệ bản thân.
VÀI ĐỀ CÙNG DẠNG
Đ1/ Suy nghĩ của em về câu nói: “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.”
Đ2/ Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Chỉ có tiền tài và đại vị thì mới
có hạnh phúc.”
IV/ ĐỀ VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐÚNG.
ĐỀ: Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của
anh (chị) về câu nói sau: “Tình thương là hạnh phúc của con người.”
DÀN Ý THEO CẤU TRÚC.
1. MB:
- Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá
nhân, từng giai cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc.
- Có người quan niệm: Tình thương là hạnh phúc của con người.
2. TB:
a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc của con người.
- Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người,
với vật (Từ điển tiếng Việt)
- Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển
tiếng Việt)
- Tại sao Tình thương là hạnh phúc của con người?
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 8
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
+ Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn
nhau.
+ Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình
thương mang lại.
b.Phân tích những mặt đúng (lí lẽ, dẫn chứng), chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của TTĐL.
- Trong phạm vi gia đình:
+ Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy
con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của
đời mình.
+ Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu
thảo, là tình thương và hạnh phúc.Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ
và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình.
- Trong phạm vi xã hội:
+ Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa.
“Nước chảy liu riu, lục bình trôi líu ríu
Anh thấy cô nàng nhỏ xíu anh thương”
+ Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó
chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc.
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
“Lá lành đùm lá rách”
+ Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại.
- Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là hạnh phúc của con người:
+ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với
tướng sĩ dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông, giành
thắng lợi vẻ vang cho dân tộc.
+ Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang
một bên những oan ức, bất hạnh của riêng mình.
+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương dân trong tình
cảnh nô lệ nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Bác luôn lấy tình yêu
thương con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình.
c. Phân tích mặt tiêu cực: Bác bỏ những tư tưởng sai lệch, chỉ ra tác hại.
- Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp
đỡ người khác. Lối sống ấy bào mòn nhân cách con người, làm hại đến xã hội.
- Một số cá nhân thậm chí còn nhạo báng, chê bai những việc làm tốt của người khác, lạm
dụng lòng tốt của người khác để chia chác, tư lợi. Những hành động ấy bị XH lên án, trừng
trị.
d. Rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Phải coi tình thương, lòng thương người là một tài sản vô giá cuả con người, phải biết giữ
gìn, phát huy nó theo đúng truyền thống đạo lí của cha ông.
- Mỗi người cần tích cực tham gia vào các chương trình nhân ái, từ thiện, góp phần làm
cho xã hội ngày thêm tốt đẹp, tươi sáng.
- Gia đình, nhà trường, xã hội cần quan tâm giáo dục, ươm mầm nhân ái cho tâm hồn con
trẻ.
3. KB:
- Tình thương là lẽ sống cao cả của con người. Tình thương vượt lên trên mọi sự khác biệt
giữa các dân tộc trên thế giới.
- Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của con người, mỗi chúng ta phải vươn lên
chống đói nghèo, áp bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để góp phần xây dựng một thế
giới hòa bình thịnh vượng…
VÀI ĐỀ CÙNG DẠNG
Đ1/ Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị) về
mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học
để tự khẳng định mình”.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 9
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Đ2/ “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”
Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu
dưỡng và học tập của bản thân.
MỘT SỐ ĐỀ HS CÓ THỂ DÙNG ĐỂ TỰ LUYỆN TẬP.
Câu 1 (3 điểm):
“Sống đẹp” đâu phải là những từ trống rỗng
Chỉ có ai bằng đấu tranh, lao động
Nhân lên vẻ đẹp cuộc đời
Mới là người sống cuộc sống đẹp tươi.
Những vần thơ trên của thi hào người Đức G.Bê-khe gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về
sự phấn đấu của tuổi trẻ học đường hiện nay. Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng
400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị).
Câu 2 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về
truyền thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội hiện nay
Câu 3 (3 điểm): “Giá trị của con người không ở chân lí người đó sở hữu hoặc cho rằng mình
sở hữu, mà ở nỗi gian khó chân thành người đó nhận lãnh trong khi đi tìm chân lí” (Lét-
xinh). Từ câu nói trên, anh (chị) suy nghĩ gì về thành công và thất bại trong hành trình tìm
kiếm những giá trị cao đẹp của đời sống con người. Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400
từ) nêu suy nghĩ của anh (chị).
Câu 4 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị)
về câu nói: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e
sông” (Nguyễn Bá Học).
Câu 5 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về
câu danh ngôn : “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”.
Câu 6 (3 điểm): Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về
hiện tượng nghiện Ka-ra-ô-kê và In-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
Câu 7. (3 điểm): Mặc dù biết là sai, song nhiều học sinh vẫn học “tủ” dẫn đến những kết quả
không mong muốn trong các kì thi. Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) nêu
suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng đó.
Câu 8. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng dũng cảm.
Câu 9. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về lòng tự trọng
Câu 10. (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 400 từ) bàn về sự tự tin
Câu 11.(3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bàn về lòng nhân ái
C/ CẬP NHẬT MỘT SỐ KIẾN THỨC, THÔNG TIN XÃ HỘI PHỤC VỤ
BÀI LÀM VĂN NLXH. ( HS TỰ CẬP NHẬT)
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 10
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC.
A/ CÁC TÁC PHẨM THƠ.
BÀI 1: “TÂY TIẾN”
I. GIỚI THIỆU.
1/ Tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ ông giàu chất nhạc,
họa
- Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Q.Dũng.
2/ Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và
miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng
núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét
văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh,
sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc
quan và dũng cảm.
- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển
sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết
bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội).
Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986)
b. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của
đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ
nhưng cũng rất trữ tình, thơ mộng.
II/ CÁC Ý CỤ THỂ
1/ Những cuộc hành quân gian khổ của đòan quân Tây Tiến trong khung cảnh thiên nhiên
hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
- Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết bao trùm cả khộng gian và
thời gian.
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
chơi vơi"
- Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén được, nhà thơ thốt lên thành tiếng gọi “TT
ơi!”. - Hai chữ “ chơi vơi” vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ da diết, lửng lơ,
mênh mang khôn cùng.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 11
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
- Nỗi nhớ ấy khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm liên tiếp xuất hiện:
Sài Khao
mưa xa khơi”
+ Đọan thơ này là minh chứng cho câu “ trong thơ có họa”.Tác giả đã vẽ ra một bức tranh
hòanh tráng để diễn tả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút nhưng cũng khá thơ
mộng của địa bàn mà đòan quân TT họat động. Đó là nơi có “sương lấp”, có ”hoa về trong
đêm hơi”.Nhưng, nổi bật nhất là những từ ngữ có giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm,
cồn mây súng ngửi trời”. Địa hình ở đây thật hiểm trở, trùng điệp, cao, sâu khôn cùng.
+ Hai từ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên, tinh nghịch và sáng tạo. Núi cao tưởng như
chạm mây, mây tụ lại thành cồn heo hút. Người lính hành quân trong địa hình ấy khác nào
đang đi trong mây, nòng súng chạm đỉnh trời!
- Câu thơ “ Ngàn xuống” như bẻ đôi một đường thẳng ra mà gấp khúc lại, nhằm tạo dốc
núi lên thì cao vút, xuống thì thẳng đứng. Nó làm ta liên tưởng tới câu thơ trong “Chinh phụ
ngâm”: Hình khe thế núi gần xa – Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao.
- Còn câu “ Nhà ai khơi” lại giúp ta hình dung cảnh người lính TT dừng chân bên đồi,
phóng tầm mắt ra xa, họ thấy trong không gian mịt mù mưa sa có những ngôi nhà thấp
thóang ẩn hiện.
=>NX: Những câu thơ này tạo một sự hài hòa khá đặc biệt. Sau các câu có những từ ngữ
gân guốc, trúc trắc là một câu mềm mại tòan thanh bằng.
-Trong không gian và thời gian ấy, luôn có những mối đe dọa đáng sợ:
Chiều chiều
trêu người.”
Từ “chiều chiều”, “đêm đêm” như nhấn mạnh sự thường trực của những âm thanh rùng
rợn phát ra từ tiếng thác chảy và tiếng gầm của vị chúa sơn lâm.
- Trong những cuộc hành quân qua những vùng hiểm trở, người lính TT phải đối diện với
những gian khó nhọc nhằn, thậm chí những hi sinh: “đòan quân mỏi”, “không bước nữa”,
“bỏ quên đời”. Bằng cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã dùng từ” bỏ quên đời” để chỉ cái chết.
Cách nói ấy làm cái chết trở nên thanh thản, nỗi mất mát như vơi đi phần nào.
- Tuy nhiên, hai câu kết lại vẽ ra một cảnh tượng thật đầm ấm:
“Nhớ ôi
thơm nếp xôi”
Khói cơm nghi ngút và mùi hương của lúa nếp như xua tan đi những mệt nhọc trên khuôn
mặt họ.
Nx: Trong nỗi nhớ quay quắt của nhà thơ, thiên nhiên núi rừng miền TB nước ta và nước
Lào hiện lên thật dữ dội mà thơ mộng, khắc nghiệt và bí hiểm như muốn thử thách ý chí và
sức mạnh của con người. Nhưng, dù có mất mát, hi sinh, đòan quân TT đã vượt qua tất cả
bằng sự tin tưởng trẻ trung và ý chí kiên cường, sẵn sàng “ đâu có giặc là ta cứ đi”
2/ Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước TB thơ
mộng.
a/ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ.
“Doanh trại
xây hồn thơ.”
- Cả doanh trại bừng sáng sôi nổi hẳn lên khi đêm VN bắt đầu.
- Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm VN là những cô gái nơi núi rừng bất ngờ hiện ra
trong những bộ xiêm áo lộng lẫy. Họ vừa e thẹn vừa tình tứ trong một vũ điệu đậm màu sắc
xứ lạ. Điều đó đã thu hút cả hồn vía những chàng trai TT.
- Hai chữ “ kìa em” thể hiện cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa say mê, vui sướng.
- Những điệu khèn, điệu nhạc như nâng cánh cho tâm hồn của các chiến sĩ TT “xây hồn
thơ”. Họ như đang quên hết thực tại chiến đấu mà thả hồn vào những làn điệu âm nhạc của
những người dân Tây Bắc, mà mơ mộng, mà hát ca.
=> Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu
bản sắc văn hoá, phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết
và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống của người lính Tây Tiến
b/ Cảnh một chiều sương phủ trên sông nước mênh mang.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 12
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm
màu huyền thoại.
“ Người đi
nẻo bến bờ”
- Cảnh TN thơ mộng, tĩnh lặng, đẹp như cảnh thần tiên cổ tích. Người đi Châu Mộc là ai?
Hồn lau nào xào xạc bên bờ? Dáng người nào chèo thuyền? Tất cả chỉ là kí ức được gợi lại.
- Cảnh được phủ bởi một màn sương chiều đang dâng lên. Như hòa nhập với cảnh, với
người, những bông hoa cũng “đong đưa” làm dáng.
3/ Chân dung người lính TT.
- Nếu như các đọan thơ trên chủ yếu nói về thiên nhiên TB, thì đọan thơ thứ ba khắc họa rõ
nhất chân dung người lính TT :
“TT đòan binh
độc hành”
- Những từ Hán Việt làm tăng vẻ đẹp hào hùng bi tráng của chân người lính. Còn những từ
thuần Việt lại cân bằng tính chân thực của c/s hiện thực thời chiến. Điều đó làm bức chân
dung tập thể vừa tổng hợp vừa cụ thể chân thực.
Đây là đòan quân lạ: “không mọc tóc”.Vì họ bị sốt rét làm rụng tóc, hoặc họ cạo trọc tóc để
dễ đánh giáp lá cà. Nhưng đó là cái lạ hoá, gân guốc bắt nguồn từ hiện thực đến từng chi
tiết. « Không mọc tóc » là hậu quả của trận sốt rét rừng. Rồi trải qua nơi rừng thiêng nước
độc, gian khổ thiếu thốn, thuốc men không có
- Câu “ Quân xanh hùm” có 2 ý:
+ Tình rạng sức khỏe tồi tệ của họ. Nhiều bài thơ chống Pháp từng nói tới hiện thực này.
Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ.
(Tố Hữu)
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt rung người vầng trán ướt mồ hôi”
(Chính Hữu)
+ Phẩm chất tinh thần phi thường của họ. Nghĩa là sau vẻ bề ngòai xanh gầy của họ tóat ra
một nội lực, một khí thế mạnh mẽ, quyết liệt. “Dữ oai hùm” là cách nói cường điệu, lãng
mạn. Thiên nhiên và hòan cảnh khắc nghiệt, gian khổ chỉ có thể mài sắc ý chí chiến đấu, chứ
không thể bẻ gãy hoặc làm nhụt chí họ. Họ là những chiến binh dũng cảm, đáng gờm đối với
kẻ thù.
- Vẻ bên ngòai cứng rắn ấy cũng giấu một đời sống nội tâm phong phú, bay bổng , lãng mạn.
Hai câu “Mắt trừng kiều thơm” tả tâm trạng trằn trọc, nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người
thương của họ. Tâm hồn nhọ mang những khao khát đời thừơng như bất cứ chàng trai tuổi
đôi mươi nào. Phải yêu cuộc sống và nhiều khao khát thì người lính mới có nhiều khao khát
nhớ nhung như vậy. Và biết đâu, những giai nhân đất kinh thành ấy đã động viên, nâng đỡ
tinh thần họ trong những lúc gian khó
- Mạch thơ đang từ bay bổng, đằmn thắm viết về sự sống của người lính bỗng chuyển sang
nói về sự hi sinh mất mát. Câu « Rải rác biên cương mồ viễn xứ » gồm nhiều từ Hán Việt đã
tạo nên âm hưởng trang nghiêm thiêng liêng khi nói về sự hi sinh. Họ là những người đã
« quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh » trên chiến trường Tây Bắc. Và cho dù rất yêu cuộc
sống, nhưng khi cần, họ cũng biết chết cho Tổ quốc. Câu thơ « Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh » vang lên âm hưởng tráng sĩ thuở nào, nhưng đó là một tâm trạng có thật của lớp
thanh niên ra trận ngày ấy.
- Hai câu cuối đọan “ Áo bào độc hành” nói đến cái chết của họ.
+ Bút pháp lãng mạn, cảm hứng bi tráng đã giúp tác giả dựng lên cái chết, sự hy sinh oanh
liệt của chiến sĩ Tây Tiến. Cụm từ “áo bào”, “thay chiếu” gần giống với điển tích trong thơ
văn xưa:
“Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”.
(Chinh phụ ngâm)
Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Nhưng nó cũng phản ánh một sự thật đau lòng: người
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 13
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
lính Tây Tiến ngã xuống không có một cỗ quan tài, không một tấm chăn, manh chiếu để
chôn, khi sống họ mặc như thế nào, khi chết thì chôn như thế. Cách nói “anh về đất” là để
giảm bớt sự bi thương, cái chết trở nên nhẹ nhàng.
+ Sự hi sinh lớn lao anh dũng ấy hẳn là xứng đáng lãnh nhận một nghi lễ đưa tiễn hào hùng
của sông núi đất trời này. Sông Mã như thay mặt TQ tiễn những người con ưu tú của mình
về với đất bằng “khúc độc hành” sôi sục, bi tráng, rắn rỏi , vững vàng.
Nx: Nội dung: Cái chết, sự hi sinh của người lính TT không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần
bi tráng. Nghệ thuật: giọng điệu trang trọng, bút pháp lãng mạn, thể hiện tình cảm đau
thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của tg trước sự hi sinh của đồng đội.
4/ Lời thề gắn bó với TT.
"Tây Tiến người .
chẳng về xuôi"
- Tinh thần “một đi không trở lại” thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm của họ.
-Đó là lời thề của họ sau khi đã hòan thành nhiệm vụ, trở về với đất nước quê hương; thề
với những đồng đội đã hi sinh, thề với lòng mình, với quá khứ hào hùng.
- TT trở thành một phần trong tâm hồn của các anh. Cách nói “người đi không hẹn ước”,
hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”, mùa xuân chia phôi thăn thẳm chính là thể hiện tâm trạng
buồn thương, luyến nhớ bâng khuâng khi nghĩ về một khỏang t/g đầy ắp kỉ niệm.
III/ KẾT LUẬN.
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình
tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùnh vĩ, dữ dội
và mĩ lệ. Hình tượng người lính mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp
dẫn lâu dài đối với người đọc.
CÁC ĐỀ THƯỜNG GẶP, HƯỚNG DẪN HỌC BÀI, LÀM BÀI.
Câu hỏi thường gặp:
1/ Hòan cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?
2/ Phân tích hình tượng người lính trong đọan 1 hoặc đọan 3.
3/ Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Hướng dẫn:
Câu 1: Trả lời theo phần I.2.a.
Câu 2: Cần học cả bài rồi dùng phần I và phần II.1 hoặc II.3 và phần III để làm bài.
Câu 3 Cần học cả bài rồi dùng phần I và phần II.1 , 2, 3, kết hợp làm rõ 2 ý cơ bản: vẻ đẹp
hào hùng, hào hoa; vẻ đẹp bi tráng của người lính TT. Lấy phẩn III làm kết luận.
******************************
BÀI 2: VIỆT BẮC( TỐ HỮU)
I/ Vài nét chung.
1. Hoàn cảnh sáng tác .
- Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10
năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan
trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một
trong số những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt
chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó.
2. Vị trí:
-Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ Tố Hữu, là đỉnh cao của thơ ca Việt Nam thời kỳ
chống Pháp.
II/ Đọc hiểu văn bản.
Cảm nhận chung về đoạn thơ.
-Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm
gắn bó ân tình giữa kẻ đi người ở. Đó là không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ứơc
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 14
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
vọng và tin tưởng.
-Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp
mà là sự hô ứng đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách "phân thân", "hoá
thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn.
-Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.
1/Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở (20 câu đầu)
a/ Lời hỏi của người ở lại_người dân VB_đối với người đi _CBCM.
« Mình về………….
……….nhìn sông nhớ nguồn ».
- Trong hai câu đầu, « ta » là người dân VB. Họ có những kỉ niệm «tha thiết mặn nồng »
trong suốt 15 năm gắn bó với CM và KC, từ sau khi nổ ra cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940)
cho đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc (1954). Đó là cuộc chia tay lịch sử giữa đồng
bào và đồng chí từng gắn bó bên nhau trong một chiến hào hàng chuc năm trời.
- Ngòai ra, người ở còn nhắc người đi « uống nước nhớ nguồn », đừng quên nguồn cội CM,
đừng quên công lao của đồng bào VB đối với Đảng, chính phủ. Đây là câu hỏi trang nghiêm,
có tầm bao quát lớn.
b/ Câu trả lời của người đi_CBCM.
- Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy, nên nỗi nhớ không chỉ hướng về người khác mà còn
là nhớ chính mình.
« Tiếng ai tha thiết bên cồn…
…… biết nói gì hôm nay. »
- Người đáp dùng lối nói phiếm chỉ « tiếng ai ». Sau đó mới thấy bóng người qua hình ảnh
hóan dụ_ « áo chàm. » Đây cũng là màu biểu thị sự son sắc, thủy chung_theo quan niệm của
người VB.
- Tâm trạng, tư thế của người đi : « bâng khuâng » buồn nhớ, hồi hộp trong lòng ; « bồn
chồn » không yên trước mỗi bước đi. Câu « cầm tay….hôm nay » thể hiện tâm trạng ấy. Vì
đây là câu hỏi nghiêm trang, không thể trả lời ngay mà phải suy nghĩ, sắp xếp ý tứ.
=> T.H rất tài hoa khi thể hiện cuộc chia tay lớn, mang tính chất chính trị trọng đại trong
hình thức của một cuộc chia tay riêng tư thầm kín.
c/ Lời hỏi tiếp theo của người ở lại.
Đây là lời nhắc nhớ ân tình kháng chiến và CM :
« Mình đi có nhớ những ngày.
…………….
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa. »
- Điệp ngữ « mình đi-mình về-có nhớ » trong đọan này như diễn tả nỗi niềm nhớ thương,
như lời nhắn nhủ.
- Đó là thiên nhiên VB dữ dằn, khắc nghiệt :
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Những hình ảnh » mưa nguồn suối lũ », « mây cùng mù » vừa tả thực thiên nhiên VB, vừa
ẩn dụ cho những gian khó của đời sống CM.
- Câu thơ « miếng cơm chắm muối mối thù nặng vai » là để xác nhận thực tế : đời sống vật
chất thiếu thốn và nhiệm vụ CM cao cả, nặng nề.
- Người ở lại còn hỏi nhiều điều khác liên quan đến con người và thiên nhiên VB :
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi cò nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
« Rừng nú nhớ ai » là phép nhân hóa, thực ra để chỉ nỗi nhớ của người miền núi với cán bộ
CM. Người cán bộ đi rồi, thì những món ngon của núi rừng cũng không được để ý nên
« trám bùi để rụng măng mai để già ». Các hình ảnh ẩn dụ, tương phản ở câu sau diễn tả hai
sắc thái của thiên nhiên và con người VB : dịu dàng với « hắt hiu lau xám », và cũng thủy
chung « đậm đà lòng son » với CM.
Nhớ VB còn là nỗi nhớ về những căn cứ CM, những địa danh nổi tiếng :
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 15
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa.
« Khi kháng Nhật » là lúc Nhật Bản hất cẳng Pháp, xâm chiếm Đông Dương. « Thuở còn
Việt Minh » là nhắc nhớ đến đội quân CM đầu tiên của Đảng được thành lập tại VB từ
trước 1945.
- Từ « mình » thứ ba trong câu : « Mình đi mình có nhớ mình » rất đặc sắc.Vì nếu hai từ
« mình » trước đó, chỉ ngôi thứ 2 số ít, thì từ « mình » này vừa chỉ ngôi thứ nhất, vừa chỉ
ngôi thứ hai số ít. Mình nhớ chính bản thân mình. Dù hòan cảnh thay đổi, anh có thể quên
thiên nhiên, con người nơi đây, nhưng anh đừng bao giờ quên bản chất tốt đẹp của anh. Bản
chất ấy được tôi luyện ở VB, nơi gắn với những địa danh lịch sử : Tân Trào, Hồng Thái -
nơi thành lập QĐNDVN, nơi diễn ra đạui hội quốc dân lần đầu.
=>Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng 'mình" và "ta".Trong Tiếng Việt,
"mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung
cả hai đối tượng giao tiếp. Trong đoạn thơ, T.H đã dùng cặp đại từ "mình-ta" với cả hai
nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc,
tình cảm.
2/ Người đi khẳng định lòng gắn bó thủy chung và bộc lộ nối nhớ da diết mênh mang với
nhiều sắc thái và cung bậc .
a/ Người đi khẳng định tấm lòng chung thủy sắt son.
Ta với mình, mình với ta
……… nghĩa tình bấy nhiêu.
- Tg dùng hai đại từ « ta », « mình » rất linh họat : vừa chỉ người ở lại, vừa chỉ người đi.Đây
là cách xưng hô thân mật hay thấy trong cd.
- Hai từ láy « mặn mà », « đinh ninh » vừa chỉ mức độ t/c sâu nặng, vừa khẳng định t/c của
người KC với VB trước sau như một, không thay đổi.
- Cách so sánh « nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu » như khắc sâu thêm nỗi nhớ
dạt dào, mênh mông.Nó vừa rộng, vừa sâu, vừa xa không kể hết.
- Ba từ « mình » ở câu « mình đi mình lại nhớ mình » được dùng ở ngôi số một. Ở trên, VB
nhắn nhủ người đi đừng quên bản chất CM, thì ở đây, người CM k/đ với VB :sẽ không bao
giờ quên chính mình trong những ngày gian khổ nhưng giàu tình nghĩa ấy. Đó là lời tâm sự
và cũng là lời tự nhủ lòng của người đi.
b/ Nhớ thiên nhiên, nhớ cuộc sống sinh họat khi còn ở VB.
- Nỗi nhớ của người CM với VB giống như nỗi nhớ của những người yêu nhau. Cảnh sắc
thân thuộc ở VB được miêu tả rất sinh động :
Nhớ gì như nhớ người yêu
………… suối Lê vơi đầy
- Nhớ như nhớ người yêu là nỗi nhớ thường trực, không bào giờ dứt trong tâm trí của người
đi. Nỗi nhớ này không khác gì cách nói của nữ sĩ Xuân Quỳnh « Lòng em nhớ đến anh- Cả
trong mơ còn thức ».
- Tiếp theo là những câu thơ cụ thể hóa nỗi nhớ. Đó có thể là kí ức của một buổi hẹn hò
(trăng lên đầu núi) ; là khỏanh khắc cuối ngày (nắng chiều lưng nương) ; là hình ảnh sum
họp bên nhau quanh « bếp lửa » ; là bản làng chìm trong khói sương. Các từ « trăng lên,
nắng chiều, sớm khuya » diễn tả nỗi nhớ bao trùm cả thời gian ở VB.
- Cụm từ « nhớ từng » nhấn mạnh việc người đi không quên một sự vật, hiện tượng, địa
điểm nào của không gian VBN : rừng nứa, bờ tre,ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê.
- Người đi không quên 1 thời gian khổ :
Ta đi ta nhớ những ngày
……… bẻ từng bắp ngô
+ VB chia sẻ với những người k/c từ bát cơm củ sắn của đời sống v/c, đến những « ngọt bùi
đắng cay » của đ/s tinh thần. Các từ « đây, đó,chỉ vị trí gần nhau, còn thành ngữ « đắng cay
ngọt bùi » chỉ cả gia khó lẫn niềm vui mà người ở, người đi từng cùng chịu đựng hoặc tận
hưởng.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 16
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
+ Họ yêu thương thật lòng, đồng cam cộng khổ với CM bằng những t/c chân thành.
+ Các động từ « chia », « sẻ », « đắp cùng » càng tô thắm cho tấm lòng đáng quý của họ.
- Tinh thần lạc quan của những người VB và người CM.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
……………….đều đều suối xa
+ Vượt qua cái nắng cháy lưng, người mẹ VB vẫn « địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô » về
nuôi CM.
+ Tg còn nhớ cả tiếng học bài ; nhớ lời ca tiếng hát của quân dân trong « những giờ liên
hoan » dưới ánh đuốc bập bùng ; nhớ cả những âm thanh riêng của núi rừng VB : tiếng mõ,
tiếng chày, tiếng suối.
+Các từ « liên hoan », « ca vang » thể hiện niềm vui, niềm tin tưởng của VB vào CM, vào
Đảng,BH.
+ Từ « nhớ sao » lặp lại tạo ra âm điệu chơi vơi, mêng mang. Tất cả bộc lộ t/c sự nhớ thương
sâu sắc của người CM với VB nói riêng và nhân dân nói chung.
=> Điệp từ « nhớ » tạo điểm nhấn cho nỗi nhớ sâu nặng của người đi. Thơ lục bát với âm
điệu sâu lắng càng có tác dụng diễn tả tâm trạng, nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ đối với
thiên nhiên, con người VB trước giờ chia tay.
c/ Nhớ cảnh đẹp ở VB.
- Đây là đoạn thơ tả cảnh, tả người đặc sắc của tp.Nó được xem như bức tranh tứ bình 4
mùa ở VB bằng thơ :
Ta về, mình có nhớ ta
………….
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Hai câu đầu giới thiệu bức tranh bằng một câu hỏi và một câu trả lời. Câu hỏi « mình có
nhớ ta » thể hiện sự bịn rịn, quyến luyến cuả người đi với người ở lại.Trong nỗi nhớ nhung
trìu mến của người đi, « hoa cùng người » sẽ là trung tâm của bức tranh thủy mạc này.Vẻ
đẹp của VB là vẻ đẹp của sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
- Trong tám dòng thơ tiếp theo, TH đã tạo nên một bức tranh tứ bình độc đáo về VB theo
chủ đề : X,H,TH,Đ.
Bức tranh được tả bằng những câu thơ êm ả, nhẹ nhàng : có màu sắc tươi tắn, có ánh sáng
rực rỡ, có âm thanh vui tươi.Tám dòng này cũng đồng nhất : các câu lục thì tả cảnh, các câu
bát thì nói về người. Cảnh nào, người nào cũng có cái riêng để nhớ. Tất cả là nhờ vào bút
pháp chấm phá của t.g.
_ Bức tranh mùa đông :
Rừng xanh……….
……………….thắt lưng.
+ Mùa đông mà rừng vẫn xanh. Trên cái nền xanh tải dài ấy, bỗng bất ngờ hiện ra bông hoa
chuối đỏ tươi làm ấm lòng vui mắt. Nó như một ngọn đuốc xua tan cái lạnh lẽo vốn có của
mùa đông. Đó là mùa đông chiến thắng , nên nó không u ám, lạnh lẽo như thông thường.
+ Trong cảnh ấy, ánh nắng buổi sáng chiếu rọi làm lóe lên ánh sáng trên lưỡi dao mà người
đi rừng dắt ở lưng. Ý thơ vừa khỏe, vừa đẹp. Trong núi rừng VB, con người như một vệt
sáng di chuyển nhưng ko bị vùi lấp, mà TN đang tôn lên vẻ đẹp của con người.
- Bức tranh mùa xuân :
Ngày xuân……………
………… chuốt từng sợi giang.
+ Mơ là lòai hoa đặc trưng của VB. Nó nở một màu trắng miên man, tinh khiết đẹp đến nao
lòng. T.H còn nói về màu trắng này trong một bài thơ khác :
Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.
(Theo chân Bác)
+ Trong cảnh xuân ấy là dáng vẻ cần mẫn của người l.đ. Bao nhiêu ân cần, nhẫn nại, chịu
thương chịu khó dồn trong một chữ « chuốt ». « Chuốt » là chẻ, vót một cách cẩn trọng kĩ
càng, trơn láng, gọn gàng. Con người là chủ nhân của mùa xuân, đang tô điểm cho sắc xuân
thêm lộng lẫy.
- Bức tranh mùa hạ :
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 17
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Ve kêu ……………
…………hái măng một mình.
+ Không chỉ màu sắc, âm thanh cũng xuất hiện trong bức tranh này. Tiếng ve ngân lên như
thúc giục cho rừng phách chuyển màu đồng loạt. Chữ « đổ » thật sống động. Nguyễn Bính
từng dùng từ « nhuộm » trong câu « Lá xanh đã rụng thành cây lá vàng » để nói quá trình
chuyển đổi màu sắc đã diễn ra trong một thời gian dài. Chữ « đổ » trong câu thơ của T.H
biểu thị sự chuyển màu nhanh chóng, cùng lúc.
+ Hình ảnh cô gái hái măng dường như k0 có cảm giác cô lẻ phải chăng là nhờ màu vàng và
tiếng ve kia ?
=> Bức tranh mùa hạ vừa hòanh tráng với những nét bút mạnh mẽ, vừa mảnh mai, tinh tế,
nhẹ nhàng.
- Bức tranh mùa thu.
Rừng thu trăng rọi hòa bình.
…………ân tình thủy chung.
+ Ánh trăng xanh mát trải lên cảnh vật một không khí thanh bình, yên ả. Từ « hòa bình »
thể hiện khung ảnh êm đềm ở an tòan khu, vừa nói đến sự thanh tĩnh, mát mẻ của khung
cảnh rừng khuya.
+ Vang lên trong không gian ấy là « tiếng hát ân tình thủy chung » của ai đó cất lên khiến
người nghe ấm lòng. Nó như nói thay cho nỗi lòng của người đi.
=> Mỗi bức tranh có nét riêng của từng mùa, nhưng nó không phá đi sự hài hòa của bộ
tranh tứ bình này. Nếu cảnh mùa đông và mùa hè có sắc màu rực rỡ, làm thức dậy nhiều
giác quan của con người, thì cảnh mùa xuân và mùa thu tạo sự cân bằng trở lại nhờ màu sắc
tinh khôi, êm dịu, nhẹ nhàng.
Linh hồn trong tòa bộ bức tranh là con người : cần cù, chăm chỉ, và thủy chung với CM,
kháng chiến.
d/ Nhớ VB trong những ngày đầu KC.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…………nhớ sang Nhị Hà
- Đó là khi quân ta còn non trẻ, giặc đến lùng sục chiến khu. Trong hòan cảnh đó, VB và
những ngưởi kháng chiến đã đòan kết thành một khối để « ta cùng đánh Tây. Thiên nhiên,
núi rừng VB trở thành « lũy sắt dày » để chống giặc, để « che bộ đội, vây quân thù ».
- Mênh mông » là từ chỉ sự rộng lớn, bao la. Còn « bốn mặt sương mù » lại chỉ đặc trưng
của thiên nhiên VB. Cụm từ này tương phản với bốn từ « chiến khu một lòng ». Cả chiến
khu một lòng hợp sức đánh giặc. Nhờ đó ta đã làm nên những chiến công vang dội ở Phủ
Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hòa Bình, Tây Bắc…
=> Đọan thơ có âm hưởng hào hùng,vang dội. Điệp từ « nhớ », đại từ « ai » như khẳng định
thêm ân tình của người kháng chiến đối với VB.
e/ Nhớ VB trong chiến đấu và chiến thắng.
Đọan thơ này là một bản anh hùng ca với khí thế mạnh mẽ của cả dân tộc ra trận.
Những đường VB của ta.
……………
Vui lên VB đèo De núi Hồng.
* Đầu tiên là VB trong mùa chiến dịch :
Những đường…………….
………………như là đất rung.
+ Cụm từ « của ta » thể hiện ý thức làm chủ của người KC đối với ĐN nói chung và với căn
cứ địa không thể xâm phạm_ VB_ nói riêng.Hai câu này vừa nói được sự rộng lớn của
không gian VB, vừa nói được độ dài của cuộc KC trường kì của dt ta.
+ Từ láy « rầm rập » không những diễn tả được tiếng động mạnh của bước chân mà còn
giúp ta hình dung ra nhịp độ khẩn trương, nhanh chóng của cuộc KC ở giai đọan quyết
định.
- Hai câu tiếp theo cụ thể hóa tiếng bước chân ở trên :
Quân đi …………
…………bạn cùng mũ nan
+ Hai từ láy « điệp điệp trùng trùng » một mặt miêu tả độ dài vô tận của đòan quân nhấp
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 18
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
nhô uốn lượn theo sườn núi, mặt khác nó còn diễn tả khí thế tự tin vào sức mạnh của quân
ta.
+ Hình ảnh « ánh sao » vừa có nghĩa thực, chỉ sao trời trong những đêm dài hành quân, vừa
có nghĩa tượng trưng, chỉ ánh sáng của lí tưởng CM đang dẫn đường cho những người lính
ra trận đán đuổi kẻ thù.
+ Ba hình ảnh « ánh sao », « đầu súng « , « mũ nan » hợp thành một hình tượng đẹp, khỏe
khuấn, vững vàng. Nó cho thấy mục đích cao cả của cuộc KC và tinh thần lãng mạn CM của
quân ta.
- Cuộc KC của ta là cuộc KC tòan dân tòan diện, cho nên ngòai lực lượng quân đội chính
quy, còn có cả những người dân công giúp sức :
Dân công ……
…………muôn tàn lửa bay.
+ Các cụm từ « đỏ đuốc từng đòan », muôn tàn lửa bay » đả tái hiện lại hình ảnh một đòan
người mang vác gồng gánh quân trang quân dụng phục vụ cho tiền tuyến. Họ đang hừng
hực khí thế vì họ hiểu được nhiệm vụ tất cả cho tiền tuyến của mình.
+ Cách nói « bước chân nát đá » của T.H phải chăng là sự hiện thực hóa của câu « Mong
cho chân cứng đá mềm » trong bài ca dao xưa. Họ đang đạp bằng mọi gian khổ để ra trận.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn………………ngày mai lên.
+ « Nghìn đêm » là cách nói tượng trưng cho một thời gian dài VB chìm trong bóng tối của
màn sương dày đặc.(thực tế + tượng trưng).
+ Màn đêm ấy bị xua tan bởn « đèn pha bật sáng ». Đó vừa là áng sáng của ánh đèn ô tô,
vừa là a.sáng của niềm tin CM, của lòng người khi cuộc KC đã bước vào giai đọan cuối.
=> Đọan thơ nói về VB ban đêm nhưng lại có nhiều ánh sáng : của các vì sao, của lửa, của
đèn, của niềm tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng, B.H.
* Niềm vui chiến thắng :
« Tin vui………………
…….đèo De núi Hồng. »
- Từ « vui » lặp đi lặp lại bốn lần, kết hợp với các từ : về, từ, lên đã nói được không khí phấn
khởi, vừa thể hiện được ý : tin thắbg trận ở mọi miền được báo về VB, sáu đó từ VB tỏa đi
khắp nơi.
- Nhiều địa danh gắn với những chiến thắng vang dội của ND ta được nhắc tới như một
niềm tự hào lớn : HB,VB, ĐT…
VB là đầu não của cuộc KC, nơi hội tụ của niềm tin, t.c hi vọng của những người VN yêu
nước.
VB là cội nguồn sức mạnh, nơi có cụ Hồ sáng soi, có TW, CP « luận bàn việc công » để đem
về chiến thắng.
III/ KẾT LUẬN
1/ Nội dung :
VB là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về CM, về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến. Bài thơ là lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu
anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung của CM, của con người Việt Nam.
2/ Nghệ thuật :
- Mang đậm tính dân tộc.
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với 2 nhân vật trữ tình « ta », « mình », người đi, người ở
hát đối đáp với nhau.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, nhưng sinh động, giàu hình ảnh, nhạc điệu.
- Tác giả dùng tiểu đối, phép điệp, ẩn dụ, so sánh, để nhấn mạnh ý và tạo nhịp điệu uyển
chuyển, hài hòa, dễ nhớ.
- Giọng điệu trữ tình, thiết tha, ngọt ngào như lời ru đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình
nghĩa thủy chung.
Câu hỏi thường gặp:
1/ Hòan cảnh ra đời bài thơ VB.
2/ Phân tích một đọan thơ, khỏang 12 câu, trong bài thơ VB.
Hướng dẫn:
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 19
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Câu 1: Trả lời theo phần I.
Câu 2: Tùy theo đề mà giới thiệu, dẫn thơ, phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật.
*******************************
BÀI 3 : ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM)
I/ GIỚI THIỆU
1/ Tác giả :
- Tác giả thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ.
- Thơ ông có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và
con người Việt Nam.
2/ Tác phẩm
- “Đất nước” là một phần của trường ca “Mặt đường khát vọng” hoàn thành năm 1971, in
năm 1974. Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam. Họ
nhận thức về đất nước, về sứ mệnh của tuổi trẻ: xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mĩ.
- Đoạn trích “Đất nước” nằm ở chương V của trường ca này.
II/ CÁC Ý CHÍNH
1) Cảm nhận riêng của tác giả về đất nước
- Khác với những tác giả khác hay chiêm nghiệm đất nước bằng những hình tượng hoành
tráng kì vĩ, Nguyễn Khoa Điềm lại chọn cách thể hiện rất tự nhiên và bình dị:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
…
Đất Nước có từ ngày đó”
- Cụm từ “đã có rồi” nhằm khẳng định sự tồn tại hiển nhiên lâu đời là tất yếu của đất nước.
Đất có trước khi ta cất tiếng khóc chào đời.
- Cách nói “ngày xửa ngày xưa” ta thường gặp trong phần mở đầu của truyện cổ tích mà
người mẹ, người bà hay kể cho ta nghe lúc nhỏ. Đất nước là kho tàng đạo lí tốt đẹp mà dân
ta gửi gắm trong truyện cổ tích.
- Đất nước gắn với những phong tục tập quán tạo nên bản sắc dân tộc.
+ “miếng trầu bà ăn” → gợi nhớ sự tích trầu cau, một câu chuyện cảm động về tình cảm vợ
chồng chung thủy, tình anh em gắn bó. Đây cũng là hình ảnh “đầu câu chuyện” khi xã giao
và là vật không thể thiếu trong lễ hỏi cưới.
+ “Tóc mẹ thì bới sau đầu” là nét giản dị, duyên dáng, đáng yêu của người phụ nữ VN
- Đất nước hiện diện trong tình cảm thủy chung của cha mẹ: “cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn”. Câu thơ gợi nhớ bài ca dao:
“Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Trong gian khó, đắng cay, cha mẹ sống với nhau bằng lối ứng xử giàu nghĩa, nặng tình.
- Đất nước lớn lên bằng quá trình chiến đấu chống ngoại xâm “Đất Nước lớn lên khi dân
mình biết trồng tre đánh giặc”. Cây tre là một hình tượng gắn với quá trình dựng nước và
giữ nước của người Việt. Khi xưaThánh Gióng nhổ tre đánh giặc Ân. Còn trong thời hiện
đại thì “Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”(Thép Mới). Vậy nên
nhà thơ Nguyễn Duy thốt lên trong xúc động :
“Thân gầy guộc lá mỏng manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi”
→ Cây tre của Nguyễn Khoa Điềm gợi sự liên tưởng sâu xa. Bờ tre kết lại sẽ thành lũy giữ
nước, cây tre làm nhà, làm vật dụng sinh hoạt, làm mũi tên, hầm chông, làm gậy đánh giặc.
- Đất nước gắn với quá trình lao động cần cù, gian khó:
“cái kèo cái cột thành tên
… xay, giã, giần, sàng”.
+ “Kèo”, “cột” là gỗ hoặc tre nói chung, khi nó được dùng làm nhà thì mới gọi tên là kèo, là
cột. Đó là sự sáng tạo của con người.
+ “Một nắng hai sương” là thành ngữ chỉ sự từng trải, khó nhọc của người lao động.
+ Nhịp thơ ngắn, biện pháp liệt kê: “xay, giã, giần, sàng” nhằm cụ thể hóa những công việc
phải làm để có được hạt gạo cho đời.
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 20
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
=> Có thể nói Nguyển Khoa Điềm đã đưa đất nước từ “thiên thư”, từ “một mối xa thư đồ
sộ”, từ “hai vầng nhật nguyệt chói lòa” ở trên trời, trở về với miếng trầu của bà, mái tóc của
mẹ, cây tre trước ngõ, mái nhà ta ở. Cái nhìn mới mẻ ấy gợi sự xúc động cho người đọc. Về
nghệ thuật, ta thấy tác giả ghi hoa hai từ Đất Nước là để thể hiện sự trân trọng. Câu thơ xen
kẽ dài ngắn, dễ bộc lộ tình cảm tự nhiên theo dòng cảm xúc. Giọng thơ như lời tâm sự gần
gũi, thân tình. Ngôn ngữ dùng nhiều chất liệu văn học dân gian.
2) Đất nước được cảm nhận trên nhiều phương diện
- Ở đoạn thơ này, tác giả trả lời cho câu hỏi: đất nước là gì ?
“Đất là nơi anh đến trường
…
làm nên Đất Nước muôn đời”
- Đất nước được cảm nhận ở chiều rộng không gian.
- Tác giả chia tách khái niệm “Đất” và “Nước” thành 2 yếu tố để lí giải và suy tư
“Đất là nơi anh đến trường
…
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
+ Đất nước được nhìn bằng 1 cách cảm nhận thiêng liêng, vừa có tính cá thể, vừa có tính táo
bạo. Đất nước là không gian gần gũi “nơi anh đến trường” , “nơi em tắm” . Đó là nơi gắn
với kỉ niệm tuổi thơ trong kí ức của mỗi người. Đó có thể là con đường với chiều dài bóng
mát ; là mái trường mến yêu chứa chan tình cảm bạn bè, thầy trò ; là những rung động đầu
đời với người bạn cùng lớp…
+ Trong mắt người trẻ tuổi, đất nước này còn gắn với 1 cõi đầy thơ mộng chứa bao kỉ niệm
của tình yêu dịu ngọt : “nơi ta hò hẹn”, “nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
Đôi lứa nào mà chẳng có một không gian riêng dành cho nhau. Câu thơ gợi nhớ bài ca dao:
“Khăn thương nhớ ai
khăn rơi xuống đất
khăn thương nhớ ai
khăn vắt lên vai”
=> Đó là tình yêu chung thủy cuả người con gái. Như vậy, ở những câu thơ trên, ta thấy tác
giả cảm nhận đất nước qua tình cảm đôi lứa, qua lòng thủy chung sâu sắc, không bao giờ
thay lòng đổi dạ của người phụ nữ VN.
- Xét ở phương diện địa lí, đất nước là núi cao, là biển rộng sông dài:
“Đất là nơi …
… dân mình đoàn tụ”.
Nghĩa là theo tác giả, đất nước còn tồn tại ở lời ca tiếng hát câu hò – những sản phẩm nuôi
sống tâm hồn người Việt.
- Đó còn là không gian sinh tồn của dân tộc Việt Nam
→ Các điệp từ “là nơi” và việc chia tách 2 yếu tố “Đất” và “Nước” làm cho hình tượng đất
nước cụ thể gắn bó với từng người, vừa có ý khái quát chủ quyền của đất nước.
b) Đất nước được cảm nhận theo chiều dài của lịch sử dân tộc.
- Tác giả khẳng định nguồn gốc cao quý – con rồng cháu tiên của dân tộc Việt:
“Đất là nơi chim về
… trong bọc trứng”.
- Nhà thơ gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trăm
trứng nhằm nhắc nhở : cả dân tộc ta đều có chung cội nguồn. Do đó cần yêu thương, đoàn
kết với nhau trong mọi hoàn cảnh.
- Đất nước cũng gắn với truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ:
“Hằng năm an đâu làm đâu
cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”
câu thơ gọi nhớ bài ca dao:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3”
Từ “cúi đầu” thể hiện sự thành kính tri ân đối với người có công dựng nước. Hằng năm, dân
ta thường về đất tổ Phú Thọ để làm lễ giỗ tổ. Gần đây, nhà nước đã chính thức coi ngày 10
tháng 3 âm lịch là ngày quốc giỗ. Nhớ về ngày giỗ tổ, chúng ta cũng nhớ về lời dặn của Bác
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 21
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
Hồ: “Các vua Hùng đã có công dựng nứơc, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”.
=> NKĐ đã khéo dùng những thần thoại, truyền thuyết tiêu biểu để gợi nhắc lại cội nguồn,
hồn thiêng sông núi trong tâm linh mọi người. Nó sẽ làm cho người gần người hơn trong
cuộc sống hằng ngày và trong cả công cuộc kháng chiến cứu nước.
c) Trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước.
- Ở đọan thơ này, tác giả cảm nhận ĐN trong đời sống hiện tại, trong mối quan hệ giữa cá
nhân với cộng đồng. Hiện tại ấy chính là cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
Vậy nên, tiếng nói của nhà thơ cũng là tiếng nói đầy trách nhiệm của thế hệ thanh niên miền
Nam thời ấy:
Trong anh và em hôm nay
Làm nên đất nước muôn đời
- Đất nước là núi sông, là văn hóa xứ sở, là chủ quyền lãnh thổ thiêng liêng, là thành quả lao
động chiến đấu của bao người, trong đó có anh và em. Mỗi cá nhân là một thành tố nhỏ, khi
hàng triệu thành tố đó góp lại thì sẽ có thể tạo nên ĐN. Cho nên:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước
Đất Nước trong ta vẹn tròn to lớn.
Đây là ý thơ khá tự nhiên và độc đáo: đôi bạn trẻ yêu nhau mà không nói chuyện riêng tư
mà hướng về cộng đồng. “Cầm tay” là một hành động thể hiện một tình cảm vừa thân ái
vừa chan hòa. Cầm tay là đã hiểu nhau, thương nhau, là nguyện gắn kết với nhau. Sự gắn
kết của tình yêu đôi lứa sẽ tiếp thêm sức mạnh cho ĐN, và ngược lại, ĐN cũng làm cho tình
yêu ấy vững bền hơn. Mà minh chứng rõ ràng nhất là khi “hai đứa cầm tay mọi người” để
thể hiện tình đòan kết, sự sẻ chia thì “ĐN vẹn tròn to lớn”. Ý thức cộng đồng ấy đã làm cho
tuổi trẻ ở đô thị miền Nam xuống đường tranh đấu để Huế - Sài Gòn – Hà Nội được nối
vòng tay lớn trọn dãy sơn hà. Các cụm từ “hài hòa nồng thắm”, “vẹn tròn to lớn” thể hiện
niềm ao ước, lòng tự hào của con người khi được đóng góp công sức, tài năng cho ĐN, cho
cộng đồng.
Tiếp theo, Đất Nước còn được hiện lên trong sự kì vọng và niềm tin của nhà thơ vào triển
vọng sáng tươi trong tương lai :
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Thế hệ con cháu mai sau sẽ tiếp bước ông cha “Gánh vác phần người đi trước để lại” để xây
dựng đất nước ta “To đẹp hơn, đàng hoàng hơn” (Hồ Chí Minh). Hai chữ “lớn lên” biểu lộ
một niềm tin về trí tuệ và bản lĩnh của những thế hệ mai sau trong hành trình đi tới “những
tháng ngày mơ mộng”. “Mơ mộng” nghĩa là rất đẹp, đẹp ngoài trí tưởng tượng về một Việt
Nam văn minh, giàu mạnh. “Mai này” nghĩa là điều mơ ước, kì vọng ấy sẽ thành hiện thực
trong thời gian rất gần
Từ những cảm nghĩ trên về Đất Nước, tác giả đã đi đến những suy nghĩ về trách nhiệm
của mỗi cá nhân :
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Làm nên Đất Nước muôn đời.
Những câu thơ như một lời tự nhủ, tự dặn mình của nhà thơ và lớn hơn là của cả thế hệ lúc
bấy giờ ý thức về bổn phận đối với Đất Nước. Giọng thơ chân thành, tha thiết, nhẹ nhàng như
lời thủ thỉ, tâm tình, nhắn nhủ người yêu. Em ơi em là tiếng gọi yêu thương với bao niềm vui
sướng đang dâng lên trong lòng. Những từ gắn bó, san sẻ, hoá thân là biểu hiện của trách
nhiệm, của lòng yêu nước. Phải biết gắn bó và san sẻ phải biết hoá thân thì mới có thể
Làm nên Đất Nước muôn đời.
Tứ thơ rất đẹp. Đất Nước thân thương gắn bó với mọi người. Phải biết hiến dâng cho “Đất
Nước muôn đời”. Đoạn thơ còn đẹp vì sáng ngời niềm tin về tương lai Đất Nước và tiền đồ
tươi sáng của dân tộc. Đoạn thơ mang tính chính luận, chất trữ tình thể hiện một hồn thơ dạt
dào cảm xúc và giàu chất suy tư.
- Tác giả hướng suy tư vào cội nguồn, vào sự kế thừa, tiếp nối của các thế hệ. Mỗi thế hệ
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 22
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
phải truyền lại tài sản tinh thần và vật chất cho thế hệ sau để làm nên đất nước.
- Tác giả kêu gọi mọi người phải biết “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” để xây dựng đất nước.
=> Tác giả nhìn đất nước ở nhiều góc độ nhưng giản dị và gần gũi đến nỗi nhìn vào đâu ta
cũng thấy bóng hình đất nước.
3) Tư tưởng đất nước của nhân dân
- Tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện rõ ở câu:
“Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
- Tác giả đã chứng minh tư tưởng đó bằng hàng loạt những dẫn chứng, hình ảnh sự việc con
người, câu chuyện dân gian, những chứng tích, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, những tên làng, tên sông, tên núi.
+ Hòn núi vọng phu tạo nên cậu chuyện về tình nghĩa vợ chồng, phản đối chiến tranh.
+ Hòn trống mái cũng là biểu tượng của tình nghĩa vợ chồng đôi lứa.
+ Những ao, đầm lả những vết chân ngựa thánh Gióng đánh giặc Ân.
+ Những ngọn núi quanh đền Hùng lại thành cội nguồn của đất tổ.
+ Nhiều địa danh ghi nhớ công ơn của người mở cõi: ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm.
- ND chính là những người làm ra đất nước. Họ là những chủ nhân đích thực của đất nước.
- Để thể hiện tư tưởng đất nước của nhân dân trong trường kì lịch sử, nhà thơ không nêu
tên hay nhắc lại những chiến tích lừng lẫy của những người anh hùng hữu danh mà chỉ
chứng minh bằng những anh hùng vô danh: “những cặp vợ chồng”, “ngươi học trò”, “người
dân”, “người con gái con trai”.
“Họ đã sống và chết
giản dị và bình tâm
… đã làm ra đất nước”
- Tất cả nhân dân đã dạy chúng ta biết yêu thương, quý trọng cuộc sống, biết kiên nhẫn và
chờ đợi.
III/ KẾT LUẬN
Với thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sang tạo chất liệu văn hoá, văn học
dân gian; giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc,
đoạn thơ đã thể hiện được những nét riêng, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm khi biểu dương
tôn vinh vai trò lịch sử, sức mạnh kì diệu của nhân dân trong suốt trường kì lịch sử dân tộc.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:
1/Nêu xuất xứ của bài thơ.
2/ Phân tích một đọan thơ trong bài (vd: 9 câu đầu; từ “Trong anh và em hôm nay…; từ
“Những người vợ chờ chồng”…;)
Hướng dẫn:
Câu 1, dựa vào phần I.
Câu 2 : Tùy vào đề, nhưng chung quy phải giới thiệu (tác giả, tác phẩm, đoạn thơ), phân
tích đọan thơ, đánh giá nội dung, nghệ thuật.
********************************************
BÀI 4 : SÓNG (XUÂN QUỲNH)
I/ GIỚI THIỆU
1. Tác giả:
- Xuân Quỳnh là 1 trong số nhà thơi tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ thời kỳ kháng chiến
chống Mĩ.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của một tâm hồn phụ nữ vừa hồn nhiên tươi tắn chân thành,
vừa đằm thắm da diết trong khát vọng về tình yêu, hạnh phúc đời thường.
2. Tác phẩm:
- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi ở vùng biển Diêm Điềm (Thái Bình), là
bài thơ đặc sắc về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để diễn tả cảm xúc tâm trạng và những sắc thái
tình cảm phức tạp, nồng nàn, tha thiết trong trái tim người phụ nữ đang yêu.
I. ĐỌC HIỂU
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 23
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
1. Âm điệu của bài thơ.
- Đây là âm điệu của những con sóng trên biển cả, và sâu xa hơn đó là nhịp của những cơn
“sóng lòng” nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc trong trái tim người phụ nữ.
- Âm điệu đó được tạo nên bởi 2 yếu tố: thể thơ 5 chữ; cách tổ chức ngôn ngữ, cách ngắt
nhịp. Các yếu tố này được dùng linh hoạt phóng túng đã gơị lên nhịp sóng biển (và cả sóng
lòng) khi dịu êm nhẹ nhàng, khi dồn dập dữ dội.
2. Ý nghĩa hình tượng sóng.
- Ý nghĩa hình tượng sóng bao trùm cả tác phẩm, ở lớp nghĩa thực nó được miêu tả cụ thể
sinh động, với nhiều trạng thái mâu thuẫn, thậm chí là trái ngược nhau. Ở lớp nghĩa biểu
tượng sóng như có hồn, có tính cách, có tâm trạng, biết giải bày bộc bạch, diễn tả sự phong
phú và phức tạp nhiều khi đầy mâu thuẫn trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu: lúc bồng
bột sôi nổi, lúc kín đáo sâu sắc.
- Hình tượng “sóng” và “em” đang cài, tồn tại song song soi sáng cho nhau, thể hiện cái tôi
trữ tình của tác giả.
3. Phân tích các khổ thơ.
a/ Nghĩ về sóng và tình yêu .(khổ 1,2)
Đây là trạng thái đặc biệt trong tâm hồn người con gái đang yêu.
“Dữ dội và dịu êm
….
Sóng tìm ra tận bể”
- Từ những đặc tính đối lập của sóng (dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ), t/g đã diễn tả trạng
thái khác thường phong phú, phức tạp, đối lập trong trái tim đang yêu: có lúc khao khát
cháy bỗng, có lúc tha thiết nồng nàn.
- Mặt khác, trong suy niệm của Xuân Quỳnh, thì muốn hiểu bản chất của tình yêu của người
thiếu nữ (phụ nữ), người thanh niên (đàn ông) phải biết vượt qua những gì nông nổi ồn ào
bên ngoài để khám phá bản chất dịu êm, khiêm nhường bên trong tâm hồn người phụ nữ.
- Vượt qua quan niệm về tình yêu bình thường quanh quẩn, sóng theo sông xuôi dòng ra
biển lớn, hòa nhập cùng đại dương dể hiểu hết chính bản thân mình. Đó là quan niệm sâu
sắc, nghiêm túc về tình yêu của nhân vật trữ tình.
- Cũng từ “sóng” nhà thơ phát hiện ra một quy luật: sóng muôn đời không thay đổi thì khát
vọng tình yêu của con người cũng là vĩnh hằng, nhất là ở người trẻ tuổi.
b/ Nghĩ về sóng và nguồn gốc của tình yêu.(khổ 3,4)
Người con gái muốn phân tích lí giải tình cảm của mình nên:
“Trước muôn trùng sóng bể
…
Khi nào ta yêu nhau”
Câu hỏi « tình yêu có từ đâu, vì sao ta yêu nhau ? » làm cho người con gái băn khoăn muốn
lí giải nhưng bất lực. Xuân Diệu - ông hoàng của thơ tình - cũng từng ngỡ ngàng, băn
khoăn :“làm sao cắt nghĩa được tình yêu ?”. Xuân Quỳnh củng như vậy, nhưng tình yêu
như sóng biển, như mây trời làm sao hiểu hết đuợc.
Những câu phủ định, những câu móc xích, nhịp thơ nhanh bộc lộ sự dễ thương và khẳng
định sự huyền bí của tình yêu: « Sóng bắt đầu từ gió…khi nào ta yêu nhau. »
c/ Nghĩ về sóng và nổi nhớ của em, tình yêu của em.( khổ 5,6,7)
Suy tư về sóng, về tình yêu, người con gái tìm được những điều tương đồng :
« Con sóng dưới lòng sâu
………
Dù muôn vời cách trở. »
-Tình yêu gắn với nổi nhớ khi xa cách. Con sóng dù ở dưới sâu hay trên mặt nước cũng
muốn được trở về với bờ. Em cũng vậy, nổi nhớ thường trực ngập tràng cỏi lòng có khi thức
lẫn khi ngủ, cả trong tiềm thức lẫn trong ý thức.
- Nhà thơ cố ý nói ngược cách nói thông thường – xuôi vào Nam ngược ra Bắc - mà chẳng hề
bận lòng. Tình yêu tạo ra một phương mới mà chẳng ai thấy lạ - « phương anh. » Vì sao? Vì
những nghịch lý ở trên là vẻ bề ngoài, là cách nói che giấu bên trong một hạt nhân rất phù
hợp với tâm lý của người đang yêu, đang xa, đang nhớ và đang muốn đốt trái tim mình
trong ngọn lửa tình yêu. Xuôi hay ngược, Bắc hay Nam không quan trọng. Kim la bàn trong
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 24
Tài liệu ôn thi môn ngữ văn
trái tim em luôn quay về hướng có anh.
- Tin vào tình yêu, nhà thơ biết dù khó khăn, nghiệt ngã, thử thách, nhưng tình yêu đích
thực rồi sẽ cập bến bờ hạnh phúc:
“Trăm ngàn con sóng nhỏ
…
Dù muôn vời cách trở”
Xuân Quỳnh quan sát rất tinh tế, nên phát hiện ra « sóng » ở nhiều tầng. Nhà thơ còn dùng
dùng biện pháp đối (xuôi ngược Nam Bắc) và hình ảnh mới mẻ (trong mơ còn thức), để thể
hiện được nổi nhớ mãnh liệt, sôi nổi và chân thành.
d/ Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu của em. (khổ 8,9)
Xuân Quỳnh viết bài thơ này khi đã có một lần đổ vỡ trong tình yêu. Cho nên, dù tình cảm
sôi nổi, mãnh liệt, nhà thơ vẫn không thể không có những nỗi lo âu:
“Cuộc đời tuy dài thế
…Mây vẫn bay về xa”
- Ngẫm về các quy luật của tự nhiên -biển dù rộng nhưng vẫn có bờ, cuộc đời tình yêu
không thể vĩnh hằng, mây không thể ngừng trôi- Xuân Quỳnh nhận ra rằng : hạnh phúc
cũng thế, nhiều khi mong manh dễ vỡ, cho nên lời thơ như một nỗi suy tư, trăn trở.
- Cũng như bao người khác, Xụân Quỳnh cũng khao khát sự vô cùng, sự tồn tại mãi mãi của
hạnh phúc với cuộc đời:
“Làm sao được tan ra
…Để ngàn năm còn vỗ”
- Đời người có giới hạn, nhưng tình yêu thì có thể vô cùng. Vậy nên, Xuân Quỳnh khao khát
gởi mình vào hình tượng sóng để hoá thân vào tình yêu, vào biển lớn. Vì con người có thể
mất đi, nhưng tình yêu là vĩnh hằng, sóng kia “ngàn năm còn vỗ”. Câu thơ thể hiện một
khát vọng đầy nữ tính: muốn hoà nhập cái riêng nhỏ bé vào cái chung bao la rộng lớn để
tình yêu bất diệt. Đó cũng là khát vọng sống hết mình với tình yêu của tác giả khi ý thức
được sự hữu hạn của cuộc đời.
II. KẾT LUẬN
- “Sóng” tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Hình tượng sóng là một tìm tòi nghệ
thuật độc đáo của Xuân Quỳnh.
- Trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữ sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của
người phụ nữ nồng nàn, tha thiết, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian, giới
hạn của đời người để có tình yêu cao đẹp, hạnh phúc lớn lao.
- Thể thơ 5 chữ ngắt nhịp linh hoạt, gieo vần khá tự do thể hiện được nôi dung trên.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:
Phân tích một đọan thơ/ hình tượng sóng/ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài “Sóng”
của Xuân Quỳnh.
Hướng dẫn: Tùy vào đề, nhưng chung quy phải giới thiệu (tác giả, tác phẩm, đoạn thơ),
phân tích đọan thơ, đánh giá nội dung, nghệ thuật.
*********************************
BÀI 5: ĐÀN GHITA CỦA LOR-CA (THANH THẢO)
I/ GIỚI THIỆU
_ Thanh Thảo là đại diện tiêu biểu của thế hệ nhà thơ thời kì chống Mĩ .
_ Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người trí thức, người suy tư , trăn trở về các vấn đề của
xh và thời đại. Đặc biệt thơ ông thường khai thác cái tôi nội cảm và tìm những cách diễn đạt
mới qua hình thức thơ tự do.
_ “Đàn ghita của Lor-ca” thể hiện sự khâm phục, nguỡng mộ, một khúc tri âm của Thanh
Thảo đối với nghệ sĩ Lor-ca – người đại diện cho tinh thần tự do và khát vọng cách tân nghệ
thụât của Tây Ban Nha.
II/ PHÂN TÍCH
Biên soạn: GV DƯƠNG VĂN TUẤN – Trang 25