Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.2 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, đất nước ta đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực.
Tổng thu nhập quốc dân (GDP) tăng, đời sống nhân dân ngày một cải
thiện,Việt Nam ra nhập các tổ chức như: ASEAN, AFTA , APEC, và đặc biệt
là tham gia vào WTO đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong việc hoà nhập vào nền kinh tế Thế giới. Nhưng điều đó cũng nảy sinh ra
nhiều vấn đề phức tạp như: sự cạnh tranh gay gắt giữa hàng nội với hàng nội ,
hàng nội với hàng ngoại về giá cả, chất lượng. Bối cảnh ấy đã tạo nên một
sức ép lớn đối với các doanh nghiệp, nếu không nhanh chóng thích ứng với
thị trường thì sẽ rơi vào tình trạng ngừng trệ và nặng nề hơn có thể phá sản.
Để tồn tại trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng
động và tự chủ kinh doanh có hiệu quả nhằm không chỉ để đảm bảo có lãi mà
còn nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước. Như vậy vấn đề " hiệu quả" là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp
sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Đạt được lợi nhuận tối đa là niềm mơ ước của bất cứ
một doanh nghiệp nào, song có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, một
trong những nhân tố cơ bản tác động trực tiếp tới nó là chỉ tiêu "Hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động" . Tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là trực tiếp tăng
lợi nhuận cho Công ty.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2, dưới sự hướng
dẫn nhiệt tình của các cô, chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán và Ban
lãnh đạo của Công ty em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài chuyên đề tốt
nghiệp:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ tại Công ty
TNHH MTV Dược phẩm TW2".
1
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương I : Lý luận chung về hiệu suất sử dụng VLĐ trong hoạt
động kinh doanh của Doanh Nghiệp


Chương II : Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH MTV dược phẩm TW2
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
VLĐ tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2.
Song do thời gian có hạn và vốn kiến thức thực tế còn ít ỏi nên chuyên
đề của em viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Ban lãnh đạo Công ty để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy
cô giáo và các cô chú trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1. Khái quát chung về VLĐ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.Khái niệm, đặc điểm vai trò của VLĐ
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động và VLĐ
- Khái niệm tài sản lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh
nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là các
tài sản có thời gian thu hồi vốn thường là dưới 1 năm và dưới 1 chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông:
 Tài sản lưu động sản xuất: gồm 1 bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu
chính, vật liệu, nhiên liệu,và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
 Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông của DN như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,

vốn bằng tiền.
- Khái niệm VLĐ:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải có lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN.
VLĐ chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Có thể định nghĩa
VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện thường xuyên liên tục.
3
1.1.2. Đăc điểm và vai trò của VLĐ trong kinh doanh
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Đối với
DN thương mại, sự vận động của VLĐ từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa
sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về bằng tiền tệ: T-H-T.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Là một trong 2 bộ phận cấu thành nên vốn kinh doanh của DN, VLĐ có
vai trò rất quan trọng đối với DN. VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá trình tái SXKD. Muốn cho quá trình tái SXKD được liên tục,
DN phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất
sử dụng VLĐ và ngược lại.
VLĐ còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách lược
kinh doanh của DN, nó giúp DN đưa hàng hóa từ lĩnh vực SX sang lĩnh vực
lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa SX và kinh doanh.
1.2. Phân loại VLĐ
Đặc điểm về phương thức vận động của TSLĐ và phương thức chuyển dịch
giá trị của VLĐ đã ảnh hưởng và chi phối đến công tác quản lý sử dụng VLĐ.
Muốn quản lý tốt VLĐ thì phải quản lý trên tất cả hình thái biểu hiện của vốn.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ

theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau:
1.2.1. Phân loại VLĐ căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành vốn bằng tiền và các
khoản phải thu, vốn về hàng hóa tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
4
+ Vốn bằng tiền: là các khoản vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu gồm: các khoản phải thu khách hàng ( khoản tín
dụng thương mại dành cho khách hàng), các khoản trả trước nhà cung cấp và
các khoản phải thu khác.
- Vốn về HTK
Trong DN thương mại, vốn về HTK chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa
dự trữ .
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác thông qua cách
phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần của
vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
hợp lí có hiệu quả.
1.2.2. Phân loại VLĐ theo vai trò của vốn đối với quá trình kinh doanh
VLĐ trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.2.3. Phân loại VLĐ căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này, VLĐ của DN được chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy

đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Tùy theo loại hình DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng
như: Vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn cổ phần.
5
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn mà DN đi chiếm dụng từ đối tượng
khác: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ tích lũy.
Trong đó các khoản nợ ngắn hạn thường tài trợ cơ bản cho nguồn VLĐ,
còn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn chỉ tài trợ một phần cho nguồn VLĐ
của DN mà thôi. Bởi vì chúng thường tài trợ cơ bản cho TSCĐ.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành
bằng vốn của bản thân DN hay từ các khoản nợ. Từ đó có quyết định trong
huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của DN.
1.2.4. Phân loại VLĐ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, người ta chia VLĐ
thành 2 loại là VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời.
- VLĐ tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định DN huy động
nhằm đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình SXKD,
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ phải trả
nhà cung cấp, các khoản phải nộp cho nhà nước.
- VLĐ thường xuyên ( hay còn gọi là VLĐ ròng) là nguồn vốn ổn định, có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ, gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
VLĐTX = TSLĐ -
Nợ ngắn
hạn
=
Σ nguồn vốn
thường xuyên
-

TSCĐ &
TSDH khác
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình
SXKD.
6
1.3. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ của DN tại một thời điểm nhất định. Các DN khác nhau thì kết
cấu VLĐ cũng khác nhau. Kết cấu VLĐ chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng: khoảng cách giữa các DN với nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng hàng hóa cung
cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại hàng hóa cung cấp.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa
chọn trong các hợp đồng mua bán hàng, thủ tục thanh toán và việc chấp hành
kỷ luật toán giữa các DN.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp DN thấy được tình hình phân bổ VLĐ và
tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng
điểm quản lý vốn, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
1.4. Nguồn hình thành VLĐ
Xem xét nguồn hình thành VLĐ giúp DN thấy được cơ cấu nguồn vốn tài
trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính,
mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó DN phải xem xét cơ cấu
nguồn vốn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
VLĐ của DN có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD
của DN. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá

trình SXKD như lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao TSCĐ.
7
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh của DN có thể bằng tiền
mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác.
- Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn: Bằng việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu.
1.5. Hiệu suất sử dụng VLĐ
1.5.1. Hiệu suất sử dụng VLĐ
Để đánh giá trình độ tổ chức quản lý và hiệu qủa sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình SXKD ( như lao động, tài sản, vốn…) người ta dùng các chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng, chẳng hạn hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng
VCSH. Hiệu suất sử dụng một yếu tố đầu vào là chỉ tiêu thể hiện cường độ hoạt
động của yếu tố đó, phản ánh tương quan giữa kết quả đầu ra của quá trình SXKD
với lượng chi phí hay yếu tố đầu vào được sử dụng để SX được đầu ra ấy.Tùy
theo mục đích nghiên cứu mà kết quả đầu ra có thể là tổng giá trị SX, doanh thu
thuần, mức luân chuyển.
Hiệu suất sử dụng VLĐ là thước đo trình độ tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ thể hiện cường độ hoạt động của VLĐ, cho biết lượng doanh thu
mà một đồng VLĐ tạo ra trong kì.
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ tại các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, DN tiến hành hoạt động SXKD vì
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị của cải cho các chủ sở hữu. Muốn vậy,
DN phải gia tăng lợi nhuận nhiều hơn, bởi vì lợi nhuận được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của DN và còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái SX mở rộng. Muốn mức
lợi nhuận thu được hàng năm lớn, không còn cách nào khác là DN phải tăng
8

doanh thu, hạ thấp chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, nói cách
khác phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, DN cần phải nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định
và hiệu suất sử dụng VLĐ.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ
Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ, người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu: Tốc độ luân chuyển VLĐ, mức tiết kiệm VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ
và hàm lượng VLĐ.
1.5.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của DN cao
hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là : Số lần luân
chuyển và kì luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ(hay số vòng quay VLĐ):
Chỉ tiêu này cho thấy trong kì VLĐ quay được bao nhiêu vòng và được xác
định bằng công thức:
L =
M
VLĐ bq
Trong đó L : Là số lần luân chuyển VLĐ trong kì
M : Là tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kì
VLĐ bq : Là Số VLĐ bình quân sử dụng trong kì
Hiện nay, tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần
bán hàng của DN trong kì.
Chỉ tiêu này càng cao, trong kì VLĐ quay được càng nhiều vòng chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao
- Kì luân chuyển VLĐ:
9
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được

một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kì.
Công thức tính như sau:
K =
N
Hay K =
VLĐbq x N
L L
Trong đó K : Là kỳ luân chuyển VLĐ
N : Là số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày
L,VLĐbq: Là Số VLĐ bình quân sử dụng trong kì
Kì luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ trình độ sử dụng VLĐ càng tốt và
ngược lại. Kì luân chuyển và số lần luân chuyển có quan hệ tỉ lệ nghịch với
nhau: nếu trong kì, số lần luân chuyển VLĐ càng lớn thì kì luân chuyển càng
ngắn, chứng tỏ việc quản lý, sử dụng vốn là có hiệu quả và ngược lại.
b) Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ là số VLĐ mà DN tiết kiệm được trong kì do tăng
được tốc độ luân chuyển VLĐ, được xác định bằng công thức:
Vtk (+) =
M
x (K1 – Ko) =
M1
-
M1
360 L1 L0
Trong đó: Vtk là số VLĐ có thể tiết kiệm được hay phải tăng thêm do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kì so sánh
K1;Ko: Kỳ luân chuyển VLĐ kì so sánh , kì gốc
L1;Lo: Số lần luân chuyển kì so sánh, kì gốc.
c) Hiệu suất sử dụng VLĐ

Hiệu suất sử dụng VLĐ phản ánh số doanh thu bình quân được tạo ra
trên 1 đồng VLĐ, được xác định bằng công thức:
10
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bq
Công thức này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
d) Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức độ đảm nhiệm VLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm, xác định bằng công thức:
Hàm lượng
VLĐ
=
VLĐ bq
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cao hay thấp được đánh giá khác nhau ở các ngành khác
nhau. Đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng VLĐ rất cao, trong khi đó
đối với ngành công nghiệp nặng thì hàm lượng VLĐ chiếm trong doanh thu
thấp.
1.5.3.2. Các chỉ tiêu phân tích
a) Các khoản phải thu
Có thể xác định chỉ tiêu này chi tiết cho khoản phải thu khách hàng như sau:
Vòng quay
KPT
=
Doanh thu thuần
KPT bq

Kì thu tiền bình quân
(Số ngày 1 vòng quay KPT)
=
Số ngày trong kì phân tích
Vòng quay KPT
b) Hàng tồn kho
Vòng quay
HTK
=
Giá vốn hàng bán
HTK bq
Số ngày một vòng = Số ngày trong kì phân tích
11
quay
Vòng quay HTK
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng VLĐ
Để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ, cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu suất sử dụng VLĐ. Nhìn vào công thức tính hiệu suất sử dụng VLĐ, ta
thấy hiệu suất sử dụng VLĐ phụ thuộc vào 2 biến số là doanh thu thuần và VLĐ
bình quân:
- Nếu các nhân tố khác không đổi, doanh thu thuần càng cao hiệu suất
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- VLĐ bình quân tỉ lệ nghịch với hiệu suất sử dụng VLĐ, nếu các nhân
tố khác không đổi, VLĐ bình quân càng cao, hiệu suất sử dụng VLĐ càng
thấp và ngược lại.
Do đó, hiệu suất sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố tác động
đến 2 biến số này bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan.
1.6.1. Nhân tố khách quan
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình phát

triển thì có nhiều cơ hội để DN đầu tư phát triển và mở rộng quy mô SXKD,
tăng nhu cầu về vốn nói chung và về VLĐ nói riêng. Ngược lại, một nền kinh
tế đang suy thoái, DN có thể phải đối mặt với những khó khăn trong quá trình
SXKD, dẫn đến phải thu hẹp quy mô, từ đó giảm nhu cầu vốn.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường tác động đến chi phí sử dụng
vốn và cơ hội huy động vốn của DN. Mặt khác, nó còn tác động gián tiếp đến
tình hình SXKD của DN. Khi lãi xuất thị trường tăng cao, người ta có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế việc tiêu thụ hàng hóa
của DN.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của DN sẽ gặp khó khăn. Lạm phát cao sẽ làm tăng nhu cầu VLĐ của DN.
12
Mặt khác, DN sẽ bị thất thoát vốn nếu không áp dụng các biện pháp tích cực
do tốc độ trượt giá của đồng tiền.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc) thì sẽ giảm bớt nhu cầu VLĐ của DN, đồng
thời tạo điều kiện cho DN tiết kiệm được chi phí, từ đó có thể tăng lợi nhuận.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu DN hoạt động trong ngành, nghề có mức độ
cạnh tranh cao, DN sẽ phải đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao
chất lượng sản phẩm, mở rộng chính sách tín dụng thương mại, tăng cường
quảng cáo, tiếp thị, làm tăng nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu VLĐ nói
riêng của DN.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát
triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy
động vốn của DN. Mặt khác, DN có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi để tăng mức sinh lời của vốn.
Sự phát triển của các trung gian tài chính sẽ cung cấp dịch vụ tài chính
đa dạng, phong phú cho DN. Đồng thời, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
trung gian tài chính tạo điều kiện cho DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng với chi
phí thấp hơn.

- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: Các DN thương
mại, dịch vụ thì VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn nhanh
hơn so với các ngành công nghiệp, nông nghiệp. Những doanh nghiệp SX sản
phẩm có chu kì SX dài thì phải ứng ra lượng VLĐ lớn.
- Các nhân tố khác: Các chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước,
các rủi ro do bất thường (hỏa hoạn, thiên tai) ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
của DN, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức, sử dụng VLĐ.
13
1.6.2. Nhân tố chủ quan
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Nhu cầu VLĐ xác định không chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, ảnh hưởng đến hoạt động SXKD và
hiệu suất sử dụng VLĐ của DN.
- Khả năng sản phẩm của DN đáp ứng được yêu cầu thị trường: Nếu
DN đầu tư SX ra những sản phẩm chất lượng cao,mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng đồng thời giá thành thấp thì DN thực hiện quá trình tiêu
thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, hàng hóa không tiêu thụ được,
VLĐ bị ứ đọng làm giảm hiệu suất sử dụng VLĐ của DN.
- Chính sách huy động vốn: Nếu DN lựa chọn được hình thức huy động
vốn thích hợp sẽ giúp DN đáp ứng nhu cầu VLĐ một cách kịp thời đồng thời tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn. Ngược lại, nếu DN lựa chọn hình thức huy động
không phù hợp, sử dụng nguồn này trong khi nguồn khác có hiệu quả hơn, sẽ gây
lãng phí vốn. Từ đó phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm ảnh hưởng đến hiệu
suất sử dụng VLĐ.
- Về lựa chọn nguồn hàng: Nếu DN tổ chức tốt nguồn hàng thì quá
trình kinh doanh sẽ được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, tiết kiệm chi
phí, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn.
- Chính sách của DN trong việc tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách tín dụng thương mại của DN ảnh hưởng trực tiếp số
dư khoản phải thu và số lượng hàng hóa tiêu thụ. DN có phương thức bán
hàng hợp lý, công tác tổ chức thanh toán tốt thì sẽ đẩy nhanh việc tiêu thụ sản

phẩm, tăng vòng quay VLĐ.
- Do trình độ tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ: Dưới áp lực cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường, trình độ và khả năng quản lý giữ vai trò quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Nếu trình độ quản lý và
sử dụng VLĐ yếu kém sẽ dẫn tới thất thoát vốn, làm giảm hiệu suất sử dụng
VLĐ.
14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH MTV dược phẩm TW2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của
ngành kinh tế kỹ thuật dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân .Trong
những năm 1960, Công ty có tên gọi là Quốc doanh Dược phẩm II , có nhiệm
vụ cung cấp thuốc chữa bệnh cho các bệnh viện TW ở miền Nam.
Ngày 19/04/1971 công ty được chính thức thành lập với tên gọi là Công ty
Dược phẩm cấp II trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam - Bộ y tế.
Địa chỉ: 334 Tô Hiến Thành - Q10 - TP.Hồ Chí Minh
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhiệm vụ của công ty là cung
cấp và phân phối thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc cho các bệnh
viện TW, các xí nghiệp dược phẩm TW, các xí nghiệp dược từ các tỉnh Thừa
thiên - Huế trở vào và cho Cục quân y, Cục y tế Bộ nội vụ . Trong thời kỳ bao
cấp, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dự trữ và phân phối thuốc chữa bệnh
cho nhân dân.
Năm 2010, Công ty dược phẩm TW II đổi tên thành Công ty TNHH
MTV Dược phẩm TW2 thuộc Tổng công ty dược Việt Nam-Bộ Y Tế.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của công ty
không chỉ là một đơn vị mua bán đơn thuần mà nó phải mang cả hai tính chất
là phục vụ và kinh doanh, vừa là một đơn vị hạch toán độc lập, có quan hệ
hợp đồng kinh tế với các đơn vị, vừa giúp Bộ y tế và Tổng Công ty dược Việt

Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lưới lưu thông phân phối có nhiệm
vụ hỗ trợ, giúp đỡ tuyến dưới nhằm đưa thuốc đảm bảo chất lượng tới tận tay
người tiêu dùng.
15
Trong thời kỳ hiện nay, khi nền kinh tế chuyển từ tự cung tự cấp sang
kinh tế thị trường trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty, xí nghiệp, các
hãng trong và ngoài nước cùng tham gia với đủ các chủng loại mặt hàng, công
ty đã và đang giữ vững uy tín của mình trên thị trường,duy trì và mở rộng
phạm vi hoạt động kinh doanh của mình: một mặt luôn đảm bảo các loại
thuốc thiết yếu theo yêu cầu của Bộ y tế mặt khác phát triển lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu tất cả các nguyên liệu sản xuất thuốc, các thuốc thông
thường, thuốc chuyên khoa biệt dược, bông băng gạc, dụng cụ y tế .
Tuy còn gặp nhiều khó khăn song Công ty luôn là lá cờ đầu trong ngành
dược, mặc dù mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chưa cao
nhưng cũng đã ổn định và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Ngân sách nhà nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ số 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV dược phẩm
TW2
16
Ban giám đốc bao gồm : Một Giám đốc và ba Phó giám đốc, chức năng
- nhiệm vụ của từng lãnh đạo được qui định cụ thể như sau:
 Giám đốc:
- Là người đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty trước pháp luật. Điều hành mọi hoạt động của Công ty.
 Phó giám đốc thứ nhất:
- Là người giúp việc cho GĐ,chịu trách nhiệm trước GĐ về các hoạt
động quản lý,điều hành kinh doanh của công ty - trực tiếp phụ trách phòng
KDXNK.
 Phó giám đốc thứ hai:
- Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách về đầu tư , trực tiếp phụ

trách công tác tổ chức.
 Phó giám đốc thứ ba :
17
- Là người giúp việc cho Giám đốc phụ trách các Chi nhánh.
 Phòng Hành chính - Tổ chức:
- Có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình
độ nghiệp vụ, tay nghề, làm kế hoạch tiền lương, làm công tác chế độ, công
tác đào tạo, kế hoạch mua sắm trang bị máy móc thiết bị văn phòng cho hoạt
động của các phòng ban.
 Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác định hướng kinh
doanh cũng như định hướng khách hàng, trực tiếp triển khai tổ chức các hoạt
động kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.
- Lập kế hoạch,mục tiêu kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh : mua hàng (nhập khẩu, mua
trong nước) và bán hàng
- Khai thác các dịch vụ khác như quản lý hàng các chương trình AIDS,
DSSK, DTQG, chống dịch, bão lụt, nhập hàng uỷ thác
 Phòng Kế toán tài vụ:
- Tổ chức quản lý công tác tài chính giá cả và hạch toán bao gồm hạch toán
các nhiệm vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, giám
sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty,
chấp hành nghiêm pháp lệnh thống kê, kế toán và tài chính của Nhà nước .
 Phòng Kho vận: Được chia làm 2 tổ :
- Tổ điều vận : Có nhiệm vụ điều động phương tiện vận chuyển, giao nhận
hàng hoá khi có kế hoạch và hợp đồng của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tổ kho: Quản lý bảo quản và xuất nhập hàng hoá theo đúng quy định.
 Phòng bảo vệ:
18
- Tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm, bảo đảm an toàn cho công ty, tổ

chức lực lượng tự vệ, phòng cháy và chữa cháy .
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty .
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH MTV Dược Phẩm TW II là một doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán độc lập, hoạt động ở thị trường dược phẩm, được phép xuất nhập
khẩu trực tiếp và kinh doanh về hàng hoá trong ngành Dược của các xí
nghiệp, các hãng trong và ngoài nước (theo quy định của Bộ y tế), cung cấp
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hoặc hoá chất xét nghiệm, bông băng gạc y tế,
dụng cụ y tế và mỹ phẩm cho các công ty, xí nghiệp dược và bệnh viện TW
cũng như địa phương .
Bên cạnh đó, công ty cũng đa dạng hóa kinh doanh bằng các lọai hình
dịch vụ khác như: Nhập uỷ thác cho các đơn vị khác, trúng thầu trong một số
chương trình y tế cộng đồng của Bộ Y tế (Chương trình phòng chống sốt rét,
chương trình Dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình y tế của quỹ UNFA,
chương trình phòng chống AIDS và dự trữ quốc gia).
2.1.3.2. Sản phẩm của công ty.
Hiện nay, Công ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 kinh doanh
khoảng hơn 4000 mặt hàng theo danh mục thuốc thông thường, thuốc
thiết yếu và các thuốc chuyên khoa, biệt dược - thuộc rất nhiều chủng
loại như thuốc độc bảng A, B, thuốc kháng sinh, vitamin, nội tiết, tiêu
hoá - được chia thành hai nhóm chính: nguyên liệu (chủ yếu là nhập
ngoại) chiếm khoảng 40% doanh số bán, còn lại là thành phẩm dược đư-
ợc nhập cả ở các xí nghiệp trong và ngoài nước với các xuất xứ rất đa
dạng của các nhà sản xuất. Các sản phẩm này luôn có một yêu cầu rất
nghiêm ngặt về chất lượng cũng như bảo quản.Về góc độ cạnh tranh
sản phẩm của công ty luôn có uy tín trên thị trường nhờ việc đảm bảo
19
chặt chẽ các yêu cầu về chất lượng trong mọi khâu của quá trình lưu
thông hàng hoá từ nguồn hàng, nhập hàng, tất cả đều phải qua một hệ
thống kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt và chính xác, cho nên sản phẩm

của công ty hầu như không vi phạm vào các nguyên tắc chất lượng cũng
như các qui chế dược chính của Bộ y tế và được bạn hàng tín nhiệm.
Chất lượng hàng hoá luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty , cũng chính
là thế mạnh của công ty trên thị trường cạnh tranh, thế mạnh này có
truyền thống từ khi mới thành lập ngày càng được bảo tồn và phát triển
hoàn thiện hơn qua việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000 và việc xây dựng trang bị một hệ thống kho tàng nhà lạnh có
tiêu chuẩn cao và các loại máy móc thiết bị kiểm tra chất lượng hiện đại
đảm bảo hàng hoá đạt yêu cầu của ASEAN về thực hành tốt bảo quản
thuốc GSP.
2.1.3.3. Đặc điểm về thị trường:
- Thị trường tiêu thụ của Công ty: Hiện nay Công ty có mạng lưới
tiêu thụ phân bổ tại 61 tỉnh, thành phố trong cả nước thông qua các đại
lý, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra Công ty
cũng xuất sang thị trường Lào, Campuchia.
- Thị trường đầu vào: Chủ yếu là hàng nhập khẩu chiếm 80%
doanh số mua vào. Đây cũng là thị phần cạnh tranh khốc liệt của Công ty
với các hãng dược phẩm nước ngoài, măc dù giá cả đắt hơn hàng nội
nhiều. Ví dụ nhập của hãng: EURO-MED Lab.Philipin, AUSTIN-Hồng
koong, EBEWE-AUSTRIA.
- Mức độ cạnh tranh: Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thật vô cùng khó khăn, sự cạnh tranh về sản phẩm được
diễn ra mạnh mẽ ở thị trường dược phẩm mới mẻ này . Trong cơ chế mở
20
cửa và đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì Công ty TNHH MTV D-
ược Phẩm TW II không khỏi có những khó khăn khi các hãng thuốc n-
ước ngoài ồ ạt thâm nhập vào thị trường Việt Nam, các Công ty TNHH
và nhà thuốc tư nhân trong nước mọc lên như nấm . Thị trường cạnh
tranh ở đây là cạnh tranh hỗn hợp với sự ra mặt không rõ ràng của các
hãng lớn, sự tranh đua thị phần ở các hãng vừa và nhỏ . Nhìn chung, ưu

thế cạnh tranh không phụ thuộc về một DN cụ thể nào và mỗi công ty
phải phát huy hết khả năng của mình . Vấn đề cạnh tranh xảy ra ở nhiều
lĩnh vực :
 Chất lượng thuốc: Khi so sánh với các sản phẩm của hãng nước ngoài
 Giá cả: Do các công ty trách nhiệm hữu hạn được phép xuất nhập khẩu
trực tiếp hoặc uỷ thác, sẽ không tránh khỏi hiện tượng trốn thuế, nhập lậu .
Vì vậy mà giá cả của họ thấp .
2.2.1.4 Thực trạng hoạt động SXKD của Công ty
21
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2008, 2009, 2010
( Đơn vị tính : Triệu Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm 2009/2008
Năm
2010/2009
Giá trị % Giá trị %
1.DTBH 1.698.272
1.840.63
9
2.115.667 142.367 8,5 275.028 15
2.Các khoản giảm trừ 17.062 16.532 15.893 -530 -3,2 -639 -4
3.DT thuần BH 1.681.210
1.824.10
7
2.099.774 142.897 8,5 275.667 15
4.Giá vốn hàng bán 1.549.613

1.676.00
8
1.919.810 126.395 8,1 243.802 15
5.LN gộp về BH 131.597 148.099 179.964 16.502 12,5 31.865 21,5
6.DTHĐTC 14.819 33.010 28.059 18.191 123 -4.951 -15
7.Chi phí TC 54.619 59.960 78.297 5.341 10 18.337 30,5
8.Chi phí BH 64.671 75.282 80.421 10.611 16 5.139 6,8
9.Chi phí quản lý DN 23.942 28.786 28.783 4.844 20 -3 0
10.LN thuần tu
HĐKD
3.184 17.081 20.522 13.897 436 3.441 20
11.Thu nhập khác 18.243 2.225 1.005 -16.018 -719 -1.220 -50
12.Chi phí khác 3.208 0 1 -3.208 0 1 0
13.LN khác 15.035 2.225 1.004 -12.810 -575 -1.221 -50
14.Tổng LN trước
thuế
18.219 19.306 21.526 1.087 5,9 2.220 11,5
15.Thuế TNDN 5.071 4.818 5.348 -253 0 530 0
16.LN sau thuế
TNDN
13.148 14.488 16.178 1.340 10 1.690 11,6
(Nguồn : BC KQ KD của CT TNHH MTV DP TW2)
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy:
- Về doanh thu bán hàng: đứng trước tình hình khó khăn chung của nền
kinh tế thế giới, mặt khác chủ chương của nhà nước về hội nhập kinh tế toàn cầu
hóa. Bộ Y Tế cho các doanh nghiệp tư nhân được phép nhập khẩu trực tiếp. Vì
vậy Công ty gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần. Với sự nỗ lực
22
của toàn Công ty vì vậy doanh thu liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng năm
sau cao hơn năm trước:

Năm 2009/2008 tăng 8,5% tương ứng với 142 tỷ 367 triệu đồng
Năm 2010/2009 tăng 15% tương ứng với 275 tỷ 028 triệu đồng
Có được kết quả này là do doanh thu bán hàng của công ty không
ngừng tăng lên,đồng thời các khoản giảm trừ lại có xu hướng giảm.
Trong thời gian qua,các khoản giảm trừ DT duy trì ở tỉ lệ khá
thấp;từ 1% năm 2008 xuống 0,8% năm 2009 và 0,75% năm 2010.Sự sụt
giảm của khoản mục này là do hàng bán bị trả lại giảm, công ty đã có
biện pháp xác định rõ số lô, hạn sử dụng trước khi giao hàng cho khách
nên tránh được trường hợp hàng bị trả lại.
- Về giá vốn hàng bán: hàng năm giá vốn bình quân chiếm tỉ trọng
91% trên giá bán, và tỉ lệ này tương đối ổn định ở các năm.Năm 2009,giá
vốn hàng bán là 1.676.008 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 8,1%.Năm
2010 giá vốn hàng bán là 1.919.810 triệu đồng so với năm 2009 tăng
15%.Có thể thấy tốc độ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng
doanh thu làm cho lãi gộp hàng năm có xu hướng tăng cao.
- Về lợi nhuận gộp bán hàng: về tỷ trọng so với doanh thu hằng
năm vẫn đảm bảo được mức 8%.
- Về chi phí bán hàng: Chiếm tỉ trọng nhỏ so với doanh thu bán
hàng khoảng 3,8% đến 4%. Xu hướng tăng lên, điều này hoàn toàn hợp
lý vì doanh thu bán hàng tăng thì chi phí bán hàng tất yếu phải tăng
theo.Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí này giảm mạnh ở năm 2010 có
thể coi là thành tích của công ty trong quản lý chi phí.
- Về chi phí quản lý DN: chiếm tỷ trọng rất thấp từ 1,3% đến 1,5%
trên doanh thu bán hàng. Năm 2009 chi phí quản lý DN là 28.786 triệu
23
đồng, tăng 20% so với năm 2008. Tuy nhiên chi phí này năm 2010
không tăng.
- Về hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công
ty năm 2009 là 33.010 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2008: 23%.
Sang năm 2010 tốc độ giảm là 15%. Trong đó chủ yếu là thu từ lãi chênh

lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và lãi bán hàng trả chậm. Ngoài ra còn có
các khoản thu từ lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu từ hoạt động tài chính khác.Tuy nhiên doanh thu tài chính cũng
chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng ( từ 0,8% đến
1,7% ) các năm.
Chi phí hoạt động tài chính tương đối cao so với doanh thu tài
chính, chiếm tỷ trọng từ 3,2% đến 3,7% trên doanh thu bán hàng các năm
và xu hường ngày càng tăng với tốc độ 10% năm 2009/2008, 30%
2010/2009. Chi phí tài chính chủ yếu là lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ và một phần lỗ mua hàng trả chậm. Nguyên nhân do
mặt hàng kinh doanh của công ty phần lớn là hàng nhập khẩu (chiếm 80%
doanh số mua vào).Trong khi đó, 3 năm vừa qua, đặc biệt là năm 2010 thị
trường ngoại tệ có nhiều biến động lớn ảnh hưởng đến tỷ giá, mặt khác lãi
suất vay Ngân hàng tăng so với năm 2009 là 40%. Vì vậy chi phí hoạt
động tài chính chỉ số tương đối và tuyệt đối tăng rất cao, gây ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về lợi nhuận khác: chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lợi nhuận
của Công ty.
- Về tổng lợi nhuận trước thuế : Năm 2009 là 19.305 triệu đồng so
với năm 2008 tăng 5,9%. Năm 2010 tăng nhanh với tốc độ tăng là 11%.
Tóm lại:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Dược phẩm TW II trong 3 năm 2008 - 2010 cho thấy năng
lực kinh doanh tương đối tốt. Mặc dù kinh doanh trong điều kiện nền
24
kinh tế lạm phát, tỷ giá biến động thất thường và có xu hướng tăng cao,
lãi suất ngân hàng không ổn định khiến công ty gặp khó khăn trong
việc quản lý chi phí đầu vào. Tuy nhiên, kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty tương đối tốt.Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước
doanh nghiệp vẫn lãi khá cao với xu hướng ngày càng tăng lên.
Những phân tích trên cho thấy công tác quản lý ngày càng chặt

chẽ và sát hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả.
2.2.Tình hình quản lý VLĐ
2.2.1.Nguồn hình thành VLĐ
2.2.1.1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty
Trong 3 năm (2008-2010) tổng tài sản và nguồn vốn của công ty
không ngừng gia tăng, cho thấy quy mô hoạt động của công ty ngày càng
mở rộng.Đặc biệt năm 2009 qui mô vốn là 1.074.406 triệu đồng tăng
30% so với năm 2008, năm 2010 tăng nhẹ ở mức 5,2%. Sự gia tăng của
nguồn vốn chủ yếu từ nguồn nợ phải trả trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất
là nợ ngắn hạn. Điều này cho phép công ty bổ sung thêm tài sản lưu
động cũng như đầu tư cho tài sản cố định để nâng cao cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty.
- Về cơ cấu tài sản: Nhìn một cách khái quát, tài sản ngắn hạn của
Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( từ 95% đến 97% ),
tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ ( từ 2,7% đến 5% ).Đây là cơ cấu tài
sản tương đối phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty là kinh doanh
các hàng hóa trong ngành dược không có sản xuất. Hơn 50% nguồn vốn
tăng thêm trong thời gian qua của Công ty là được đầu tư cho tài sản
ngắn hạn, riêng năm 2009 số vốn tăng thêm cho đầu tư tài sản ngắn hạn
lên đến 96,8%.Công ty rất chú trọng đầu tư mở rộng kinh doanh.
25

×