Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.93 KB, 84 trang )

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả tiêu
thụ tại Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech”
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta sau quá trình thay đổi và phát triển đã trưởng thành nên rất nhiều,
qua nhiều năm cải cách và đổi mới hiện nay nước ta đã có được những chỗ đứng,
những vị trí quan trọng trên toàn thế giới cũng như có thể sánh vai cùng các quốc gia
khác về nhiều mặt. Kinh tế phát triển kéo theo đó là hàng loạt những nhu cầu cũng như
sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác nhau để góp phần cho sự phát triển của toàn xã
hội. Sự phát triển khá nhanh chóng của nền kinh tế đã là một yếu tố vô hình tạo nên
một cuộc chiến tranh giữa các doanh nghiêp để có thể giành được miếng bánh thị phần
về tay mình một cách to lớn nhất. Điều đó làm cho sức cạnh tranh của những doanh
nghiệp đã và đang tham gia thị trường trở thành những địch thù của nhau để cùng đạt
tới một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. Hiệu quả tiêu thụ cũng nằm trong việc cạnh
tranh để giành giật đó, lợi nhuận đạt được là nhờ sự tiêu thụ của doanh nghiêp ra sao.
Phần thắng mà doanh nghiệp đạt được là hiệu quả của việc tiêu thụ hàng hóa sao cho
vừa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường vừa giúp cho doanh
nghiệp tạo ra được một khoản lợi nhuận theo đúng mục tiêu đặt ra. Có tiêu thụ hàng
hóa thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Tại Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech việc tiêu thụ hàng hóa
cũng còn gặp một số khó khăn. Việc tìm kiếm đầu vào cũng là điều quan trọng nhưng
việc làm sao để giải quyết được vấn đề đầu ra thì luôn luôn là một vấn đề khiến các nhà
quản trị phải đau đầu suy nghĩ tìm cách sao cho những sản phẩm của mình được tiêu
thụ một cách triệt để và tối đa nhất có thể.
Tuy nhiên, hiệu quả tiêu thụ tại Công ty vẫn còn rất nhiều tiềm năng để thay đổi
và phát triển thêm. Đặc biệt, với mặt hàng Camera quan sát còn khá mới với công ty
nhưng đó sẽ là một mặt hàng mà trong thời gian tới sẽ đem lại cho Công ty doanh thu
cũng như hiệu quả tiêu thụ tối đa nhất.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại


1
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Trên cơ sở trên đây, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại Công ty CP đầu
tư chuyển giao Công nghệ Viettech”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề bên trong đề tài
Ngành Công nghệ thông tin ở Việt Nam là một trong những ngành đi đầu, có
vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế xã hội.Với tốc độ tăng trưởng nhanh,
ngành Công nghệ thông tin đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam.
Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech là một công ty tuy chưa có
tiếng trên toàn bộ thị trường Hà Nội trong tât cả đối tượng khách hàng nhưng lại là
công ty có uy tín với các đơn vị nhà nước về việc cung cấp các thiết bị văn phòng, máy
vi tính, thiết bị điện tử.
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của công ty tập trung chủ yếu vào các
thiết bị văn phòng, máy vi tính. Nhiều mặt hàng kinh doanh của công ty có xu hướng
phát triển chưa được chú trọng trong đó có mặt hàng Camera quan sát. Dự báo trong
thời gian sắp tới xu hướng sử dụng camera quan sát trong các đơn vị là rất lớn và nhu
cầu sử dụng tại gia đình cũng tăng lên vì mặt hàng này giúp giảm chi phí và chống
trộm.
Bên cạnh đó, nhận thấy thị trường Camera quan sát là thị trường hết sức tiềm năng với
những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi lại chưa được công ty quan tâm đúng
mức. Với thị trường đó công ty có thể tập trung nâng cao việc tiêu thụ của mặt hàng
camera quan sát lên rất nhiều. Chính vì vậy mà việc làm sao để nâng cao hiệu quả tiêu
thụ mặt hàng camera quan sát là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty hiện nay. Do đó,
em quyết định lựa chọn đề tài của luận văn là: “ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại Công ty
CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech” với mặt hàng Camera quan sát với mong
muốn học hỏi thêm về nghiệp vụ chuyên môn và đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn
thiện thêm hệ thống quản trị của công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Vận dụng những lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hóa kết hợp với kết quả điều
tra về thực tiễn tại Công ty, trên cơ sở đánh giá ưu điểm, nhược điểm những tồn tại và
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
2
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
nguyên nhân thực trạng hiệu quả tiêu thụ mặt hàng Camera quan sát của Công ty còn
thấp em xin đưa ra một số giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ mặt hàng
Camera quan sát của Công ty
1.4. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu lý luận và trực trạng hiệu quả tiêu thụ mặt hàng Camera quan
sát tại Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech trên thị trường TP Hà Nội
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech và
thị trường TP Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả tiêu thụ mặt hàng Camera quan sát của
Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech qua 3 năm (2008 – 2009 - 2010),
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ mặt hàng Camera quan sát cho những năm
tới.
1.5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 04 chương
+ Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
Phần đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech”
+ Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ của doanh
nghiệp Thương mại
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
+ Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương

Mại
3
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
tiêu thụ của doanh nghiệp Thương Mại
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ
- Tiêu thụ hàng hóa là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán
hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại
điểm bán.
- Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết dịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là mục đích
của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu
lưu thông hàng hóa, là cầu nối chung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối một
bên là tiêu dùng.
- Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là
khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá được thực hiện
thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành
tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã
hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội
2.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận:
- Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh

doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
4
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các
muc tiêu đã xác định. Quy luật tiết kiệm thời gian là một quy luật tồn tại trong nhiều
phương thức xã hội khác nhau. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản
xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người
qua mọi thời đại
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và
năng lực quản lý. Đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt
ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt một cách đồng bộ
2.1.3. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ
Hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả
và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế biểu hiện
trình độ sử dụng các nguồn lực.
Hiêu quả kinh tế trong tiêu thụ sản phẩm là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực được thể hiện thông qua mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được (Đầu ra) với chi phí bỏ ra (Đầu vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ có thể khái quát tương quan đó là hiệu số giữa kết quả
thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
Công thức thể hiện: HQ = KQ – CF

Trong đó:
HQ: Hiệu quả đạt được
KQ: Kết quả tiêu thụ trong kỳ
CF: Chi phí tiêu thụ mà doanh nghiệp bỏ ra
Đây là công thức tuyệt đối, thể hiện sự chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức
chênh lệch càng lớn thì hiệu quả thu được càng cao. Tuy nhiên công thức này không
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
5
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh, không có khả năng so sánh hiệu
quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau, không phản ánh được năng lực
tiềm năng để nâng cao hiệu quả.
Để khắc phục những nhược điểm đó, doanh nghiệp nên sử dụng thêm một công
thức mang tính tương đối để so sánh kết quả và chi phí dưới đây:
Công thức thể hiện:
CF
KQ
HQ =
Công thức này không những khắc phục được hoàn toàn những nhược điểm của công
thức trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cách
đánh giá này phức tạp, đòi hỏi có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
đo lường.
Vì vậy, cả hai công thức đều rất quan trọng, hỗ trợ và bổ xung cho nhau và làm tiền đề
cho nhau vì vậy không được coi nhẹ cách tính nào.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản vấn đề nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ
2.2.1. Theo quan điểm của PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch
trong cuốn Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại –NXB Thống kê – 2004)
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương

mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá được
thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được
chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển
tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ các nhu cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo
đuổi, thúc đẩy vòng quanh của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao
động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của các hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
6
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Trong quá trình hoạt động của mình các nhà quản trị doanh nghiệp
thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các mục tiêu đó là:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
Đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp ta thiết lập một hệ thống
chỉ tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả
- Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
2.2.2. Theo quan điểm của GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân

trong cuốn Giáo trình Kinh tế thương mại – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
NXB Thống kê – 2007
Theo quan điểm này, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng
hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền, sản phẩm
được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản
phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của
sản xuất hàng hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận.
Xét một cách chung nhất, hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết
quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đã
được huy động vào trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Xét ở góc độ khác, hiệu quả kinh tế thương mại không tồn tại một cách biệt lập
với sản xuất. Những kết quả do thương mại mang lại tác động nhiều mặt đến nền kinh
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
7
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
tế, chúng được đánh giá và đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế liên quan
đến toàn bộ quá trình sản xuất. Chỉ tiêu đó chính là năng suất lao động xã hội, là sự tiết
kiệm lao động xã hội trên quy mô toàn nền kinh tế quốc dân.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế thương mại là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động xã hội, là sự tiết kiệm lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất
và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ của người tiêu dùng trong nước.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế thương mại là tiết kiệm lao động xã hội trong
lĩnh vực trao đổi và lưu thông hàng hóa, hay nói một cách khác chính là tăng năng suất
lao động xã hội trong quá trình trao đổi hàng hóa. Khi xác định hiệu quả kinh tế

thương mại cần phải tính đến hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phải có quan
điểm toàn diện không chỉ tính đến lợi ích kinh tế, mà còn phải tính đến lợi ích chính trị
và xã hội
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
• Những chỉ tiêu tổng hợp trong phạm vi toàn nền kinh tế
• Những chỉ tiêu cụ thể trong phạm vi doanh nghiệp
• Một số chỉ tiêu cho hoạt động xuất nhập khẩu
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
* Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Tâm – Khoa Quản trị doanh nghiệp –
Trường Đại Học Thương Mại với đề tài: “Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may
mặc tại Công ty CP may xuất khẩu Việt Thái” năm 2010.
+ Luận văn đã nêu được khái niệm hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả ở đây có thể là hiệu số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó hoặc cũng có thể là tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, nhân lực được thực hiện thông qua mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
8
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
+ Hiệu quả tiêu thụ được đánh giá qua một loạt các mục tiêu đề ra như là:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp

- Đạt sự ổn định nội bộ
+ Hệ thống đo lường thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
+ Trong luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty CP may xuất khẩu Việt Thái
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
- Phát triển việc thiết kế mẫu mã sản phẩm
- Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán
- Tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất
- Xây dựng hình ảnh riêng cho Công ty may xuất khẩu Việt Thái
* Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trương Ngọc Linh - Khoa Quản trị doanh nghiệp
– Trường Đại Học Thương Mại với đề tài: “Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa tại
chi nhánh Công ty TNHH SX hàng tiêu dùng Bình Tiên(Biti’s) năm 2010
+ Luận văn đã nêu được khái niệm hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả ở đây có thể là hiệu số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó hoặc cũng có thể là tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, nhân lực được thực hiện thông qua mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
+ Hiệu quả tiêu thụ được đánh giá qua một loạt các mục tiêu đề ra như là:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
9
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp

- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
+ Hệ thống đo lường thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
+ Trong luận văn đã đưa ra những giải pháp sau đây nhằm giúp Công ty nâng
cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa:
- Giải pháp tiết kiệm chi phí
- Giải pháp về mặt nhân sự
- Các giải pháp về mặt tiêu thụ hàng hóa
* Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Vũ Thị Hương Nhung – Khoa Quản trị doanh
nghiệp – Trường Đại Học Thương Mại với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ nhóm
hàng thiết bị văn phòng trên thị trường Hà Nội của Công ty TNHH Tân Thanh” năm
2009
+ Luận văn đã nêu được khái niệm tiêu thụ theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm
nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập
kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến,
cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán.
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết tham gia trong mọi hoạt động để đạt được mục tiêu nhất định khi thực
hiện hành động đó của con người.
+ Các tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đo lường cũng đã làm rõ được
các vấn đề như ở hai luận văn trên đã nêu
+ Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã đưa ra được một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tiêu thụ như sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường Hà Nội

Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
10
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Tổ chức công tác xúc tiến bán hàng
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động
- Đa dạng hóa phương thức bán hàng
- Tiết kiệm chi phí kinh doanh
- Đảm bảo sử dụng nguồn vốn hợp lý
Kết luận: Tất cả các luận văn trên đều đã tập trung tìm hiểu về tiêu thụ và hiệu quả tiêu
thụ và đã đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ các sản phẩm
tại doanh nghiệp đó, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả tiêu thụ mặt
hàng Camera quan sát của Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech vì vậy
đề tài của tôi nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả tiêu thụ mặt hàng Camera quan sát
không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu đã nêu trên.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
2.4.1. Đặc điểm của tiêu thụ với mặt hàng Camera quan sát
Camera quan sát là một mặt hàng mà gần đây đã dần trở lên phổ biến và có chỗ
đứng trên thị trường công nghệ. Ngày càng nhiều những nhu cầu muốn tiêu dùng mặt
hàng này. Sản phẩm này ngày càng trở nên thiết yếu và rất cần thiết không chỉ cho các
cơ quan mà còn cho cả gia đình. Là một mặt hàng yêu cầu kỹ thuật khá cao vì vậy sự
am hiểu của người tiêu dùng về mặt hàng này chưa nhiều. Chính vì thế sản phẩm được
bán tới tay người tiêu dùng chỉ ở dạng bán lẻ, bán với số lượng ít và không được đều
đặn. Chỉ khi phân phối cho các đại lý hoặc những Công ty có nhu cầu bán nhiều thì sản
phẩm này mới được bán một nhiều và hiệu quả thu được có phần khả quan hơn so với
những đại lý bán lẻ sản phẩm cũng như Showroom trưng bầy và bán sản phẩm.
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh

nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ
vào mục tiêu của doanh nghiệp
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
11
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt
ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các mục tiêu thường được ấn định theo
các lĩnh vực cụ thể như:
+ Mức lợi nhuận
+ Năng suất, chi phí
+ Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
+ Nâng cao chất lượng phục vụ
+ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
+ Đạt sự ổn định nội bộ
Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau.
Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thay đổi luôn cả
cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên
đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính
ổn định và phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần và chiếm lĩnh thị trường
cũng nhằm mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận.
Là đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối đa. Song
lợi nhuận tối đa luôn gắn liên với rủi ro tối đa với mạo hiểm trong kinh doanh. Muốn
kinh doanh có lợi nhuận phải biết mạo hiểm, nhưng mạo hiểm không có nghĩa là liều
lĩnh, mạo hiểm phải đi đôi với an toàn trong kinh doanh. Bởi vậy, không phải là lợi
nhuận tối đa mà phải là lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp
mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại.
2.4.3. Yêu cầu xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp thương mại rất quan trọng nhưng không

phải dễ dàng vì vậy khi đánh giá các chỉ tiêu phải có những yêu cầu cụ thể sau đây và
phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu này:
+ Đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hoá
được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính. Không thể
phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi ích và mọi
chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
12
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính xác và tính
thực tiễn: hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ sở số liệu
thông tin thực tế, đơn giản dể hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức
tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
+ Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch
hoá.
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ
+ Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
Công thức thể hiện:
FG
M
HQ
v
M
+
=
Trong đó:

M
HQ
: Là hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng nguồn lực
M: là doanh thu thuần đạt được trong kỳ
v
G
: là trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
F: là chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu trong kỳ(Gồm có chi phí bán hàng và chi phí
quản lý)
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí
Công thức thể hiện:
FG
LN
HQ
v
LN
+
=
Trong đó:
v
G
: là giá vốn hàng hoá đã bán ra
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ( Lợi nhuận trước thuế)
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
13

GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chí phí bỏ
ra. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lợi nhuận doanh nghiệp thu về càng lớn.
+ Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động
Công thức thể hiện:
NV
M
W =
Trong đó:
W: là năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV
: là số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động nó được biểu
hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng lao động cũng có thể được tính bằng:
Công thức thể hiện :
NV
LN
HQ
L
LD
=
Trong đó:
L
LD
HQ
: là hiệu quả sử dụng lao động

Chỉ tiêu này thể hiện lợi nhuận đạt được trên số nhân viên bình quân của doanh nghiệp
Ngoài ra cũng có thể đo lường bằng cách sử dụng chi phí tiền lương
Công thức thể hiện:
QL
M
HQ
TL
=
Hoặc bằng: Tỷ suất tiền lương =
100x
M
QL
Trong đó:
QL: là tổng quỹ lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng cần chi bao nhiêu
đồng tiền lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí
tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
- Hiệu quả sử dụng tiền lương:
Công thức thể hiện:
QL
LN
HQ
L
QL
=
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
14
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp

Trong đó:
L
LD
HQ
: Hiêu quả sử dụng quỹ lương
QL: Tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này thể hiện việc sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền
ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bán của kinh doanh
trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông thường hiệu
quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu
Sức sản xuất của vốn:
V
M
HQ
M
v
=
Sức sinh lợi của vốn :
V
LN
HQ
M
v
=
Trong đó : là vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình
quân điều hoà.
1

2

2
32
1

++++
=
n
V
VV
V
V
n
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn
lưu động
Công thức thể hiện:
LD
v
V
M
L =
;
v
LD
m
V
N =
Trong đó: : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ

: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
: Doanh thu thuần bình quân một ngày
Tốc độ chu chuyển dự trữ: Được đánh giá bằng chỉ tiêu dự trữ bình quân trong kỳ
Công thức thể hiện: LD = MV/D
Trong đó:
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
15
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
LD : là tốc độ chu chuyển dự trữ
MV: là mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
D: là dự trữ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố
định (
M
VCD
H
) và sức sinh lời của vốn cố định
LN
VCD
H
Công thức thể hiện:
CD
M
VCD
V
M

H =
Trong đó :
CD
V
: là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định :
CD
LN
VCD
V
LN
H =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ
2.4.5.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường Chính trị - Luật pháp: Chính trị luật pháp của từng quốc gia ảnh hưởng
lớn tới tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá tiêu thụ trong nước hay nước ngoài đều phải chú ý
tới luật pháp của nước đó xem quy định về sản phẩm chúng ta định tiêu thụ ra sao.
Trong nước càng phải chú ý tới luật pháp, các điều luật đưa ra quy định về những mặt
hàng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ ra sao. Để thành công được trên thị trường các
nhà quản trị cần phân tích và nghiên cứu về chính trị cũng như luật pháp để có thể có
những hướng đi, đường lối đúng đắn cho quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
mình. Nhà nước cũng nên đưa ra những chính sách mở để giúp cho mối quan hệ giữa
Nhà nước và các doanh nghiệp đựoc diễn ra thuận lợi hơn từ đó tạo ra được một bộ
máy sản xuất tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và quốc gia.
* Môi trường Tự nhiên: Tự nhiên là một yếu tố có thể nói con người luôn luôn dựa
vào đó để phản ánh cho những sai lầm của mình, nhưng tự nhiên cũng đem lại những

điều tốt đẹp nếu chúng ta biết tận dụng và sử dụng một cách hiệu quả. Tự nhiên tạo ra
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
16
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
con người, con người dựa vào tự nhiên để tồn tại và phát triển vì vậy mà tự nhiên cũng
ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Các yếu tố tự nhiên như: đất, nước,
gió, vị trí địa lý là những yếu tố cơ bản của môi trường xung quanh. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động hàng ngày và nó cũng tạo ra bất lợi cũng như có lợi cho quá
trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
* Môi trường Văn hoá – Xã hội: Con người lớn lên trong cùng một xã hội họ cũng có
những điểm tương đồng, những cảm thông cho nhau trong các mối quan hệ đó là điều
tạo thuận lợi cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nhưng bên cạnh đó thì khó khăn gặp phải
là văn hoá của từng vùng miền cũng có điểm khác nhau vì vậy mà thị hiếu tiêu dùng
của từng vùng cũng khác nhau. Chính vì vậy các nhà sản xuất cũng phải tuỳ thuộc vào
từng vùng miền mà đưa ra những chính sách, nhưng chiến lược tiêu thụ cho từng vùng
khác nhau để làm sao đạt được lợi nhuận tối đa nhất có thể.
* Môi trường Khoa học – Công nghệ: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhu
cầu tăng cao và đòi hỏi về sự chuyên nghiệp và hiện đại cũng tăng lên. Trước đây có
thể người tiêu dùng chỉ mua sắm một cách truyền thống là cầm hàng và trả tiền thì
ngày nay có khoa học công nghệ họ mua sắm qua mạng, qua điện thoại. Ngồi tại nhà
họ vẫn có thể mua sắm được vì vậy mà tiêu thụ ngày càng đòi hỏi phải nâng cao hình
thức hơn để doanh nghiệp có thể bán được sản phẩm của mình. Muốn tiêu thụ được
hàng thì không còn cách nào khác là phải thích nghi với thị trường khoa học công nghệ
và đưa ra những hình thức tiêu thụ đặc biệt hơn cho những đối tượng khách hàng đặc
biệt trên thị trường tiêu dùng.
* Môi trường cạnh tranh: Thương trường được coi là chiến trường nơi luôn luôn có
mọi hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chiến lược cũng như sách lược kinh
doanh để làm sao phát triển được thị trường và tiêu thụ được thật nhiều sản phẩm. Trên

thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh,cũng như doanh nghiệp mình các đối thủ
cạnh tranh luôn đưa ra những chính sách kinh doanh để tăng thêm thị phần cũng như
khả năng tiêu thụ. Doanh nghiệp nào khi tham gia thị trường đều muốn có được một
miếng bánh thị phần ngon giành riêng cho mình nhưng không phải dễ dàng để có được
nó. Điều đó cần thời gian có mặt trên thị trường cũng như chỗ đứng và thương hiệu của
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
17
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
doanh nghiệp. Tuỳ từng đối thủ cạnh tranh khác nhau doanh nghiệp nên có những đối
sách khác nhau để có thể kịp thời đưa ra được những chiến lược nhằm nâng cao được
hiệu quả tiêu thụ cho doanh nghiệp mình.
* Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế tác động đến sức mua của thị trường, làm ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Hoạt động kinh tế ảnh hưởng
tới quá trình tiêu thụ bởi nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đến sức tiêu thụ trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng
theo
- Khả năng hội nhập kinh tế là yếu tố giúp cho doanh nghiệp có xu hướng vươn xa hơn
và mở rộng thị trường tiêu thụ hơn
- Lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu
dùng
- Các chính sách quy định về chi tiêu trong các nguồn ngân sách cũng ảnh hưởng tới
sức tiêu thụ sản phẩm.
* Khách hàng: Đối tượng khách hàng là người quyết định mua sản phẩm, là những
người đánh giá chất lượng và thay mặt công ty quảng cáo cho công ty nếu công ty tạo
uy tín và tin cậy với khách hàng. Mọi hình thức quảng cáo đều không bằng tiếng nói
của khách hàng vì họ là người quyết định đầu ra của sản phẩm cho doanh nghiệp. Thái
độ của khách hàng cũng khá quan trọng với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến số lượng
mua và trở thành căn cứ để doanh nghiệp nghiên cứu và nhập đầu vào cho phù hợp với

từng nhu cầu của thị trường.
* Nhà cung ứng: Có nhiều nhà cung cấp trên thị trường đảm bảo cung ứng hàng hóa
tốt nhất cho công ty nhưng không phải nhà cung ứng nào cũng tạo sự tin cậy cho công
ty vì thế nhà cung ứng có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp. Nhà cung ứng là đơn
vị cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vì vậy nguồn hàng phải đảm bảo luôn luôn ổn định và đáp ứng đúng thời gian, kịp
thời. Nhà cung ứng luôn là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp hiện nay tìm kiếm, các
doanh nghiệp tìm hiểu các nhà cung ứng cung cấp nguồn hàng tốt nhất, giá cả hợp lý
nhất và hơn bao giờ hết các nhà cung cấp đảm bảo cho các doanh nghiệp trì hoãn tiền
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
18
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
hàng trong một khoảng thời gian nhất định để doanh nghiệp có thời gian quay vòng
vốn. Có sự hỗ trợ như vậy các doanh nghiệp ở Việt Nam mới có khả năng phát triển
mạnh hơn nữa.
* Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng tham gia
ngành CNTT – TT, thị trường nào cũng có sự cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp
cùng hoạt động trong ngành luôn có các chiến lược phát triển riêng cho doanh nghiệp
của mình vì vậy đối thủ cạnh tranh tác động mạnh tới hoạt đông tiêu thụ của công ty.
Cần tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa, chất lượng phục vụ
để có các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty chủ yếu là các siêu thị ở đó
giá cả và các hình thức ưu đãi rất nhiều, tuy nhiên khả năng phục vụ chu đáo còn yếu
kèm. Vì thế công ty nên tìm hiểu, từ đó có những chiến lược phát triển thị trường của
mình, khắc phục những nhược điểm của đối thủ cạnh tranh để thành thế mạnh của
doanh nghiệp mình.
2.4.5.2.Nhân tố chủ quan
* Giá cả của hàng hoá: Sản phẩm do doanh nghiệp làm ra, giá bán do doanh nghiệp

quy định nhưng doanh nghiệp không thể một mình quy định giá của hàng hoá, điều này
còn phụ thuộc vào sức mua, sức tiêu thụ trên thị trường. Giá quá cao so với các đơn vị
khác cùng sản xuất thì sức tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ giảm sút vì thế mà doanh
nghiệp cần có những chính sách giá phù hợp để có thể cạnh tranh trên thị trường mà
vẫn tạo ra lợi nhuận tối đa.
* Chất lượng sản phẩm: Giá cả quyết định lợi nhuận còn chất lượng sản phẩm quyết
định uy tín của doanh nghiệp. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ thu hút được khách hàng
và từ đó khách hàng sẽ biết tới thương hiệu của công ty bởi chất lượng. Khi đã có chất
lượng thì mọi yếu tố khác khách hàng có thể bỏ qua mặc dù có thể giá cả cao hơn đối
thủ cạnh tranh hoặc chất lượng phục vụ có thể kém hơn một chút nhưng bù lại họ có
đựoc một sản phẩm với chất lượng tốt và họ đánh giá cao điều đó. Như vậy là quá trình
tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ được thuận tiện hơn.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
19
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
* Phương thức thanh toán: Điện tử phát triển, nhiều ngân hàng xuất hiện đó là lý do
mà nhiều hình thức thanh toán được mở ra để đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng,
công việc bận bịu làm cho quá trình mua hàng cũng được diễn ra nhanh chóng. Người
mua có thể thanh toán qua nhiều hình thức khác nhau, có nhiều hình thức thanh toán sẽ
giúp giải quyết được những vấn đề về tiêu thụ được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện
hơn. Tìm hiểu và đáp ứng đựoc những nhu cầu cấp thiết đó doanh nghiệp sẽ tạo được
thế mạnh trong kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
* Uy tín và vị thế của công ty: Một công ty có hình ảnh về thương hiệu tốt, uy tín tốt là
một gia tài để tạo niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Những hình ảnh tốt về công ty
sẽ được thể hiện qua nhiều yếu tố mà từ đó khách hàng có thể cảm nhận về những sản
phẩm của công ty một cách tốt đẹp hơn và điều đó giúp quá trinh tiêu thụ diễn ra được
thuận lợi hơn và khả quan hơn.
* Dịch vụ trong và sau bán hàng: là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hóa

và đối với người mua, đó là những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm lý tích cực cho
người mua và tiêu dùng hàng hóa. Những dịch vụ trong và sau bán cũng là vũ khí cạnh
tranh lành mạnh và hữu hiệu. Hầu hết khi thực hiện những sản phẩm kỹ thuật cao, giá
trị lớn đều có các dịch vụ này.
* Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ bao gồm hàng loạt
các khâu công việc khác nhau từ mạng lưới tiêu thụ đến các hoạt động hỗ trợ, các dịch
vụ trước, trong và sau bán để cuối cùng là thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng. Để thu
hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp và đảm bảo cho khách hàng cảm thấy
thoải mái, thuận tiện thì doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức bán hàng, nhiều
hình thức thanh toán.
* Vị trí điểm bán: trong quá trình tiêu thụ hàng hóa vị trí điểm bán giữ vai trò quan
trọng vì điểm bán có phù hợp thì hoạt động tiêu thụ sẽ được diễn ra một cách nhanh
chóng và thuận tiện hơn. Địa điểm bán cũng giúp doanh nghiệp cạnh tranh rất mạnh
với đối thủ vì lựa chọn được một ví trí thích hợp là điều không dễ dàng gì. Trên thương
trường, nhà quản trị biết nắm đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng địa điểm kinh doanh và
quản lý tốt là đã đảm bảo vững chắc cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp mình.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
20
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
* Tiêu chuẩn quản lý vốn và hạch toán chi phí: Việc quản lý vốn hàng hóa và chi phí
sao cho phù hợp là rất cần thiết cho hoạt động tiêu thụ. Tổng hợp và hạch toán chi phí
sao cho nguồn vốn được sử dụng và quay vòng hợp lý kịp thời. Vốn là nguồn chính để
doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh. Quản lý nguồn vốn sao cho hợp lý, phân
bổ nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng. Quản lý vốn luôn là
những tác động tích cực tới tiêu thụ vì luôn luôn có sự xem xét và kiểm soát để mức
chi phí phải bỏ ra là nhỏ nhất và kết quả thu được là tối đa.
* Nguồn nhân lực phục vụ tiêu thụ hàng hóa: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng
không thể thiếu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nguồn nhân lực cần được phân

bổ hợp lý và phân công công việc rõ ràng phù hợp với khả năng của từng nhân viên,
tận dụng những điểm mạnh để phát huy hết những lợi thế tạo ra tối đa. Nguồn nhân lực
được phân bổ hợp lý sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tối đa từ đó cho ta
hiệu quả cao hơn.
* Phương thức bán hàng: Bán hàng trực tiếp hay gián tiếp tác động nhiều đến hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm. Mỗi hình thức có những ưu điểm và nhược điểm riêng, luôn tìm
hiểu để phát huy hết những điểm mạnh của từng phương thức bán. Sử dụng phương
thức bán hàng hợp lý sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
* Quảng cáo: Quảng cáo là hình thức tiếp cận khách hàng và khách hàng có thể tiếp
cận sản phẩm và hiểu rõ về sản phẩm một cách tốt nhất, có nhiều hình thức quảng cáo
khác nhau. Có quảng cáo hiệu quả tiêu thụ của công ty cũng được đẩy mạnh hơn, giúp
nâng cao hiệu quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Quảng cáo là một hình thức tác động
manh tới hiệu quả tiêu thụ, ảnh hưởng tới chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Đầu
tư cho quảng cáo tốt, sẽ cho hiệu quả đáng kể.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
21
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng hiệu quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần đầu tư chuyển
giao Công nghệ Viettech
3.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (sơ cấp, thứ cấp)
3.1.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Lập bảng phiếu điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm( đính kèm phần phụ lục) được lập với mục đích
làm rõ thực trạng tiêu thụ mặt hàng Camera quan sát và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả tiêu thụ
Phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho nhân viên kinh doanh, trưởng

phòng kinh doanh, phó phòng kinh doanh, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư, trưởng
phòng kỹ thuật, Giám đốc, Chủ tịch HĐQT trong Công ty(Phòng kinh doanh của công
ty kiêm luôn trách nhiệm cung ứng)
- Lập bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia
Câu hỏi phỏng vấn được lập ( đính kèm phần phụ lục) nhằm làm rõ thêm
những thành công, hạn chế trong nâng cao hiệu quả tiêu thụ và nguyên nhân. Bảng câu
hỏi được lập để phỏng vấn:
Ông Lê Mạnh Cường – Chủ Tịch HĐQT
Ông Lê Viết Ca – Giám Đốc
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – Trưởng Phòng Kinh Doanh
Các câu hỏi phỏng vấn được lập để phỏng vấn để hỏi các chuyên gia nhằm giúp cho
quá trình nghiên cứu được tìm hiểu sâu hơn.
3.1.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2008,
2009, 2010( nguồn: phòng kế toán)
- Thông qua báo cáo doanh số bán ra các mặt hàng trong đó có mặt hàng Camera quan
sát trong các năm 2008,2009,2010(nguồn: phòng kinh doanh)
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
22
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Thông qua các tài liệu, giáo trình nghiên cứu về hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp
như: Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường Đại Học Thương Mại,
Giáo trình Kinh tế thương mại – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Báo cáo tài
chính của Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech 3 năm 2008 – 2009 –
2010,
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi phát phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn các chuyên gia,
việc thu thập dữ liệu là khâu quan trọng trong quá trình tổng hợp lại. Dữ liệu thu thập

được cần có sự kiêm tra và kiểm soát để cho được kết quả chính xác nhất. Trong quá
trình này chúng ta cần loại bỏ đi những thông tin không chính xác, không cần thiết để
tập trung vào vấn đề quan trọng nhất và chủ yếu nhất. Để tập hợp được một cách đầy
đủ nhất, em sử dụng các phương pháp phân tích như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cở sở thu thập được thông tin về tình hình tiêu
thụ, chúng ta tiến hành thống kê lại kết quả kết hợp với những dữ liệu được cung cấp
bởi phòng kế toán và phòng kinh doanh để có thể tổng hợp một cách chính xác nhất và
đầy đủ nhất về tình hình tiêu thụ của Công ty.
- Phương pháp so sánh tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các kết quả thu thập được
qua các năm và kết quả phiếu điều tra để so sánh tình hình tiêu thụ trong các năm qua
(ít nhất là 03 năm). Việc so sánh kết quả sẽ giúp cho chúng ta biết được tình hình tiêu
thụ của Công ty và có phương án đề xuất đóng góp ý kiến cho Công ty.
3.2 Đánh gía tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả
tiêu thụ của Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình của công ty
3.2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
Thông tin về Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
- Tên tiếng Anh: VIETTECH TECHOLOGY TRANSFER INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VIETTECH IT.,JSC
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
23
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Trụ sở chính: Số 25 Lương Thế Vinh – Xã Trung Văn – Huyện Từ Liêm – TP Hà Nội
- Điện thoại: 043.5542180
- Fax: 043.5511721
- Email:

Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0103021833 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp phép
ngày 11/01/2008, với số vốn ban đầu là 1.000.000.000 VNĐ.
Trong quá trình 02 năm hoạt động đã đóng góp được khá nhiều cho thị trường
Công nghệ thông tin, do nhu cầu thị trường ngày càng có nhiều thay đổi và xu hướng
tăng trưởng của thị trường ngày càng cao Chủ tịch HĐQT của Công ty Ông Lê Mạnh
Cường đã quyết định xin thay đổi số vốn để phù hợp với nhịp tăng trưởng của thị
trường.
Ngày 29/09/2010 được sự đồng ý của Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội, Công
ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech đã được thay đổi vốn điều lệ lên
3.800.000.000 VNĐ theo giấy phép kinh doanh số 0102609859.
Từ khi thành lập tới bây giờ, thời gian tuy chưa phải là dài để có thể tạo dựng
cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường nhưng Công ty đã cố gắng để có thể đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, có được những chính sách giúp cho quá trình
hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi và có hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian gần đây nhất là trong năm 2010 Công ty đã mở rộng kinh doanh
thêm một số mặt hàng để có thể cung cấp đầy đủ cho thị trường bất kỳ khi nào.
3.2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ:
+ Chức năng chính mà Công ty thực hiện chủ yếu là về việc buôn bán và lắp ráp như:
- Lắp ráp, sửa chữa buôn bán máy vi tính, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử, điện lạnh,
đồ gia dụng, thiết bị điện tử viễn thông
- Buôn bán phần mềm tin học
Ngoài ra do nhu cầu của thị trường Công ty đã đảm nhiệm thêm việc bảo trì, bảo
dưỡng, bảo hành máy vi tính, thiết bị văn phòng.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
24
GVHD: PGS.TS. Phạm Công Đoàn Khoa Quản trị doanh
nghiệp

+ Với công việc chủ yếu là kinh doanh thương mại nên việc duy trì hoạt động kinh
doanh là nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Tổ chức hoạt động kinh doanh để duy trì và
quay vòng vốn, bên cạnh đó cũng nhập linh kiện để duy trì hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó cũng phải đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và đời sống của cán bộ CNV trong
toàn Công ty.
* Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP đầu tư chuyển giao Công nghệ Viettech
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Với kết cấu theo bộ phận chức năng hoạt động của từng bộ phận khác nhau theo đặc
thù của từng công việc
+ Hội đồng quản trị: Bao gồm 03 người đóng góp cổ phần để thành lập công ty, chịu
trách nhiệm chung về tình hình hoạt động của Công ty. Người đại diện nắm bắt mọi
công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật là Ông Lê Mạnh Cường – Chủ tịch
HĐQT. Hỗ trợ thêm cho Chủ tịch HĐQT là Giám Đốc
+ Giám Đốc: người trực tiếp thông tin về tình hình công việc cho Chủ tịch HĐQT. Để
đảm bảo tốt công việc cần có sự đóng góp của các phòng ban.
Vũ Thị Phúc Trường Đại Học Thương
Mại
Giám Đốc
Phòng vật tưPhòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng bảo
hành
Chủ tịch HĐQT
25

×