Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

xây dựng hệ thống quản lý kho hàng ở Sunflower

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.8 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa hệ thống thông tin kinh tế –
Trường Đại Học Thương Mại chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lí
luận và các học thuyết kinh tế và các kiến thức về công nghệ thông tin, hệ thống thông
tin và thương mại điện tử. Do thời gian có hạn cho nên em chọn đề tài là phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho dược phẩm của Công ty Cổ Phần Đầu Thương
Mại và Dịch Vụ Quốc Tế THÀNH AN. Mặt khác do hạn chế về trình độ và kinh
nghiệm nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài. Rất mong được sự chỉ bảo của
các thầy cô và sự quan tâm đóng góp của các bạn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy cô trong bộ môn tin học căn
bản đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập. Đặt
biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Đinh Thị Hà – người
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
Và cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị ở Công ty CP Đầu Tư
Thương Mại và DV Quốc Tế THÀNH AN đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập tại
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày … tháng … năm 2013.
Sinh viên thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
MỤC LỤC
Hình 2.1. Mô hình hệ thống thông tin 5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Hình 2.1: mô hình hệ thống thông tin…………………………………… 5
Hình 2.2: mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin………………….7
Hình 2.3: doanh thu lợi nhuận 3 năm gần đây…………………………….17
Hình 2.4: các thiết bị phần cứng………………………………………… 20
Hình 3.1: sơ đồ phân cấp chức năng…………………………………… 27.


Hình 3.2: sơ đồ ngữ cảnh hệ thống……………………………………… 28
Hình 3.3: sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Hình 3.4: sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “ quản lý hàng nhập”.
Hình 3.5: sơ đồ luông dữ liệu mức đỉnh của chức năng “quản lý hàng xuất”.
Hình 3.6: sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của chức năng “báo cáo”.
Hình 3.7: mô hình quan hệ thực thể (ER).
Hình 3.8: mô hình quan hệ.
Hình 3.9: giao diện menu chính.
Hình 3.10: form đăng nhập.
Hình 3.11: giao diện tìm kiếm.
Hình 3.12: giao diện danh mục biệt dược.
Hình 3.13: giao diện danh mục loại biệt dược.
Hình 3.14: giao diện danh mục các hoạt chất.
Hình 3.15: giáo diện danh sách các nước sản xuất.
Hình 3.16: giao diện danh sách nhà cung cấp.
Hình 3.17: giao diện hóa đơn nhập.
Hình 3.18: giao diện báo cáo hóa đơn nhập.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Hình 3.19: giao diện hóa đơn xuất.
Hình 3.20: giao diện báo cáo háo đơn xuất.
Bảng 2.1danh sách các thành viên góp vốn chính
Bảng 3.1: bảng khách hàng.
Bảng 3.2: bảng biệt dược.
Bảng 3.3: bảng loại biệt dược.
Bảng 3.4: bảng hoạt chất.
Bảng 3.5: bảng nước sản xuất.
Bảng 3.6: bảng nhà cung cấp.
Bảng 3.7: bảng hóa đơn nhập.
Bảng 3.8: bảng hóa đơn xuất.
Bảng 3.9: bảng chi tiết hóa đơn nhập.

Bảng 3.10: bảng chi tiết hóa đơn xuất.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT : công nghệ thông tin.
HTTT: hệ thống thông tin.
TMĐT: thương mại điện tử.
TM: thương mại
CP: cổ phần.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại kéo theo đó
là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã trở
thành một ngành công nghiệp hàng đầu đối với những quốc gia phát triển trên thế giới,
công nghệ thông tin thực sự đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong
quá trình hội nhập, phát triển.
Hiện nay các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là trong các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, sản xuất thì vai trò của tin học và quản lý
thông tin bằng tin học lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Nó giúp các doanh nghiệp nâng cao
chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh và phát triển.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An với chức
năng chính là cung cấp thuốc cho các bệnh viện, phòng thuốc tư nhân…. Với hệ thống
tổ chức cũng như cung cấp thuốc ngày càng rộng khắp, việc quản lý hàng hóa nhập
vào và xuất ra giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh trong hiện tại
cũng như tương lai. Công ty còn có nhiều thiếu xót trong việc kiểm soát cũng như các
thông tin thuốc hiện còn, hay thuốc hết hạn. việc quản lý vẫn ở dạng tin học hóa cục
bộ và chưa thống nhất, chưa hình thành một hệ quản lý rõ ràng. Hiện nay thì công ty
chỉ mới quản lý hàng hóa trên Exel gây khó khăn trong công tác phân loại, cập nhật,
kiểm soát thông tin hàng hóa. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho

nhằm kiểm soát và đưa ra các thông tin phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định là vấn
đề cấp thiết.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản lý kho hàng nên qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần đầu tư thương maị và dịch vụ quốc tế Thành An, được tìm hiểu về quy
trình quản lý hàng hóa tại kho của Công ty em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho dược phẩm của công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An”. Đề tài nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu quá
trình quản lý hàng hóa, cũng như phân tích ưu nhược điểm của hệ thống nhằm nâng
cao quá trình quản lý cũng như cung cấp các thông tin nhanh chóng hỗ trợ nhà quản trị
ra quyết định.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Công tác quản lý kho trong mỗi doanh nghiệp là một vấn đề có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do nhận thấy tầm quan
trọng của công tác quản lý kho nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tới vấn đề
này. Sau đây là công trình nghiên cứu liên quan.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp “ xây dựng hệ thống quản lý kho hàng ở Sunflower”
tác giả Bùi Sơn Tùng Khoa CNTT đại học Dân Lập Hải Phòng. Hệ thống được xây
dựng cũng đã đáp ứng, giải quyết các vấn đề về nhập, xuất, thanh toán và báo cáo
cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định
phát triển kinh doanh.
Trước hết việc lựa chọn một hệ thống thông tin quản lý kho phù hợp không phải
là dẽ dàng. Hệ thống không chỉ phải đáp ứng tốt việc nhập, xuất hàng hóa mà nó còn
phải phù hợp với từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống cần được
xây dựng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp với mức chi phí phù hợp.
Hệ thống được xây dựng thì tạo nên được một kho dữ liệu đồ sộ, luôn cập nhật
về thông tin hàng hóa. Tuy nhiên, doanh nghiệp khai thác được gì từ những dữ liệu
ấy , do vậy những bản báo cáo thông tin là rất cần thiết và hữu ích, nó cho biết những

gì từ những dữ liệu đầu vào, cung cấp các thông tin cần thiết giúp định hướng các cách
giải quyết cho nhà quản trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hệ thống thông tin, hệ thống thông tin
quản lý, hệ thống thông tin quản lý kho và phân tích, thiết kế hệ thống
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý kho tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An.
- Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp về quản lý kho tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình quản lý kho tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ
Quốc Tế THÀNH AN.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến xây dựng một hệ thống thông tin quản lý
kho. Trên cơ sở thực tiễn tiến hành nghiên cứu tại bộ phận kho của công ty CP Đầu Tư
Thương Mại và DV Quốc Tế THÀNH AN để nắm bắt các yêu cầu thực tế đặt ra.
Về mặt thời gian: do hệ thống được xây dựng mới hoàn toàn nên cần phải có sự
nghiên cứu hoạt động quản lý kho trong những năm gần đây.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát trực tiếp.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp

1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ
viết tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý kho tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Quốc Tế THÀNH
AN.
Phần 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho dược phẩm cho Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Quốc Tế THÀNH AN
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO DƯỢC PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ THÀNH AN.
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình cường, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
 Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có
trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
 Hệ thống quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc
lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và trao đổi thông
tin.
Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
+ Hệ tác nghiệp: Gồm con người, phương tiện, phương pháp trực tiếp thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
+ Hệ quản lý: Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép điều khiển hoạt
động của hệ thống.

 Hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ tục và các
nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
+ Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo định kỳ.
+ Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS): Một hệ thống
thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong sản xuất,
quản lý và ra quyết định.
+ Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
+ Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định một
cách thông minh.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
4
Nguồn Đích
Thu thập
Phân phát
Xử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Hình 2.1. Mô hình hệ thống thông tin
Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với việc thu
thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền với quá trình
biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích (Destination) hay cập
nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lý kho: Là một hệ thống thông tin dùng để thu thập, xử lý,
lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến hàng hóa trong tổ chức để hỗ
trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý kho có vai trò quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, các thông tin do hệ thống mang lại giúp nhà quản trị đưa ra các
quyết định kịp thời.
2.1.2. Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin

 Quy trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình: gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng xác lập dự án, phân tích hệ
thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
+ Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án: Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án
xây dựng hệ thống thông tin, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm
rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây
dựng hệ thông tin mới.
Công việc thực hiện:
• Khảo sát hệ thống đang làm gì
• Đưa ra đánh giá về hiện trạng
• Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
• Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo
• Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và những
ràng buộc khác
+ Phân tích hệ thống: Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập
dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu).
Công việc thực hiện:
• Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng
xử lý của hệ thống
• Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic
của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
+ Thiết kế hệ thống: Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết
kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu
được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện:
• Thiết kế tổng thể

• Thiết kế giao diện
• Thiết kế cơ sở dữ liệu
• Thiết kế các kiểm soát
• Thiết kế phần mềm
+ Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt

Biến đổi dữ liệu

Huấn luyện

Các phương pháp cài đặt

Biên soạn tài liệu về hệ thống.
Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin

+ Hệ thống được phân tích, thiết kế với 2 mức: mức vật lý và mức logic.
+ Áp dụng phương thức biến đổi:
- Đi từ mô tả vật lý sang mô tả logic: Chuyển từ mô tả vật lý của hệ thống cũ sang mô
tả logic của hệ thống cũ.
- Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới: Chuyển từ mô tả logic của hệ thống cũ sang
mô tả logic của hệ thống mới
Bằng cách trả lời:
Ở mức vật lý: Mô tả thực trạng hệ thống cũ làm việc như thế nào, làm gì?
Ở mức logic: Mô tả hệ thống mới làm gì, làm việc như thế nào?

Hình 2.2. Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Nguồn: Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường
 Phân tích hệ thống thông tin

GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
6
Mô tả hệ thống
cũ làm việc như
thế nào?
Mô tả hệ thống
mới làm việc như
thế nào?
Mô tả hệ thống
cũ làm gì?
Phân tích
hệ thống
Phân tích hệ thống
Mô tả hệ thống
mới làm gì?
Thiết kế
hệ thống
Mức vật lý
Mức logic
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Phân tích hệ thống thông tin: Là quá trình xem xét nhìn nhận, đánh giá hệ thống
thông tin hiện hành và môi trường của nó để xác định các khả năng cải tiến, phát triển hệ
thống
Mục đích của phân tích hệ thống: Giúp việc thu thập thông tin, đánh giá về hệ
thống hiện tại, tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng, xác định chi tiết các khó
khăn cần giải quyết của hệ thống hiện tại.
Phân tích hệ thống thông tin gồm có: phân tích chức năng và phân tích dữ liệu.
 Phân tích chức năng

Trong giai đoạn phải tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin để thấy được những

chức năng, ưu điểm của hệ thống thông tin mới so với hệ thống thông tin cũ.
Các công cụ dùng để mô hình hoá hệ thống thông tin: Biểu đồ phân cấp chức năng,
biểu đồ luồng dữ liệu.
• Biểu đồ phân cấp chức năng
+ Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ
thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
+ Thành phần:
- Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
Kí hiệu:
- Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu bằng
đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.
• Biểu đồ luồng dữ liệu.
+ Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng với
nhau và giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
+ Thành phần:
* Chức năng xử lý: Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử lý
nào đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách
nào đó như tổ chức lại thông tin hoặc tạo ra thông tin mới.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
7
Tên chức năng
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên chức năng là một
động từ (có thể kèm thêm bổ ngữ).
* Luồng dữ liệu: Là việc chuyển giao thông tin (dữ liệu) vào hoặc ra khỏi chức năng
nào đó.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ liệu là
một danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên luồng dữ liệu

* Kho dữ liệu: Là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó
có một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào.
Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho. Tên kho là danh từ hoặc
là danh sách thuộc tính.
* Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực
nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi thông tin
với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định
rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân ngoài là
một danh từ.

* Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được mô tả
ở trang khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Hình chữ nhật khuyết một cạnh, bên trong ghi tên tác nhân trong. Tên tác
nhân trong là động từ (có thể kèm theo bổ ngữ).
.
+ Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận
ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2….
 Phân tích dữ liệu
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
Tên kho dữ liệu
Tên tác nhân ngoài
Tên tác nhân trong
8
Tên chức

năng
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích cho
hệ thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khỏa giữa chúng. Điều này có
nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống của tổ chức
và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào; phải có chỗ cho mọi thứ đều ở đúng
chỗ của nó. Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được
quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó.
+Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông tin chứ không
phải là bản thân thông tin.
- Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba phạm trù:
* Thông tin liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống
* Thông tin liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống
* Thông tin đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế hoạch
hoặc kiểm soát.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn tại
độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái niệm
liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
+ Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết số
thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể
khác. Có ba kiểu liên kết:
* Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
9
Hàng hóa

Ví dụ: Thực thể
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại

* Liên kết một - nhiều (1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B chỉ tương ứng với một
thực thể kiểu A.

* Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu một
thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.

+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên
kết. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa), thuộc
tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất và bắt
buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định
Ví dụ: Thực thể hàng hóa có các thuộc tính sau:
Loại thuộc tính Ví dụ
Thuộc tính định danh Mã hàng hóa
Thuộc tính mô tả Tên hàng hóa
 Thiết kế hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống : Là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới đang sinh
ra trong giai đoạn phân tích hệ thống
Ý nghĩa của thiết kế hệ thống
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp nhận
hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận hành.
+ Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống, nhận
rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ.
• Thiết kế cơ sở dữ liệu

* Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
+ Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.

+ Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
+ Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng, cho phép biểu diễn
mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
+ Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
Tên thuốc
Mã thuốc
1-1
Phòng ban
Nhân viên
1-n
Lớp học phần
Giảng viên
n-n
10
Ví Dụ
Ví Dụ
Ví Dụ
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
* Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bước 1: Xác định các thuộc tính
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp.
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính toán ra hoặc suy ra từ
những thuộc tính khác
+ Gạch chân các thuộc tính khoá.
+ Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc tính
thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những thuộc
tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra

Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theo các dạng chuẩn
* Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu các giá
trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là nguyên tử. Trong mỗi danh sách không được
phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp
đó ra thành các danh sách con và gắn thêm cho danh sách con một tên.
* Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 2 nếu
quan hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy
đủ vào khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm
vào một bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa
cho danh sách mới.
* Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một danh sách không được phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc
tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách có quan hệ Z, Y
và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới
* Dạng chuẩn BCNF (Boyce Codd Normal Form): Quan hệ R ở dạng chuẩn BCNF
khi tất cả các phụ thuộc hàm X

A trong R đều phải có X là khóa trong R.
Bước 4:: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.
Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu ( các bảng cơ sở dữ liệu)
• Thiết kế phần mềm

GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Đây là một giai đoạn của thiết kế, nhằn đưa ra các quyết định về cài đặt, chứ chưa
phải là cài đặt, chưa phải là lập trình thật sự.
 Đầu vào cho việc thiết kế phần mềm
+ Biểu đồ luồng dữ liệu của từng hệ thống con
+ Các giao diện

+ Các kiểm soát
+ CSDL
 Đầu ra của thiết kế phần mềm
+ Lược đồ chương trình (LCT) của mỗi hệ thống con
+ Đặc tả nội dung của từng module trong LCT
+ Phân bổ các module trong LCT thành các chương trình
+ Thiết kế các mẫu thử
Lập lược đồ chương trình: Là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của một tập hợp các
module cùng với các gaio diện giữa các module đó.
+ Các thuộc tính cơ bản của module
- Thông tin vào, ra: Thông tin nhận được từ chương trình gọi nó hoặc thông tin trả
lại cho chương trình gọi nó.
- Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra
- Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên
- Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
Công cụ diễn tả lược đồ chương trình
+ Biểu diễn các module bằng hình chữ nhật có ghi tên nhãn
+ Kết nối các module: Được kết nối bằng các lời gọi, diễn tả bằng mũi tên.
Ví dụ: Module A gọi module B.

• Thiết kế giao diện

 Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt
dễ dàng nhanh chóng.
+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng, hỗ trợ
phím tắt, phím nóng.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
12

Tên module
B
A
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu thay đổi
của người sử dụng.
 Các loại giao diện
+ Hộp thoại: là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ thống, trao đổi thông tin
giữa người sử dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập, các hướng dẫn sử dụng hệ
thống, các thông báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống.
+ Màn hình nhập dữ liệu: đó là các khung nhập dữ liệu cho phép người sử dụng tiến
hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp thông tin cho việc tìm kiếm dữ liệu, đưa ra
các báo cáo theo yêu cầu.
+ Màn hình báo cáo: đó là các biểu mẫu hiển thị các thông tin được thu thập và tổng
hợp theo yêu cầu của người sử dụng.
 Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
+ Luôn cung cấp thông tin phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng.
+ Thông tin trạng thái: cung cấp cho người sử dụng thông tin về phần hệ thống đang
được sử dụng.
+ Công việc tối thiểu: hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết của người sử dụng.
+ Trợ giúp: sẵn sang cung cấp các trợ giúp khi người sở dụng cần.
+ Dễ dàng thoát ra: Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp thoại dễ dàng bằng các
thao tác quen thuộc.
+ Làm lại: cho phép hủy bỏ các thao tác đã tiến hành.
2.2. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Quốc Tế
THÀNH AN
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế Thành An.
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
Địa chỉ: số 104-A11 Bùi Ngọc Dương, P.Bạch Mai- Hai Bà Trưng- Hà Nội.

Số điện thoại: 043.9970585.
Email:
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103035443
Được thành lập ngày 9/3/2009.
Ngành nghề kinh doanh chính: buôn bán thuốc.
Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 2.000.000.000 đồng
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Hồng Thuân.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
2.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý:
Danh sách các thành viên góp vốn chính
Stt Tên thành viên Tỷ lệ góp vốn(%)
1 Lê Hồng Thuân 20%
2 Phạm Thị Ánh Hồng 20%
3 Nguyễn Thu Huyền 60%
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn chính.
Tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban chính sau;
Hội đồng quản trị- ban giám đốc: Bao gồm các thành viên đều là những người
có kinh nghiệm trong lĩnh vức dược phẩm, các dược sĩ, bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm
tại các công ty dược trong và ngoài nước. Có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức điều
hành hoạt động của công ty theo mục tiêu chiến lược phát triển công ty đã quy định
trong điều lệ hoạt động.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Có nhiệm vụ nghiên cứu về sản
phẩm cũng như thị trường kinh doanh dược phẩm từ đó tư vấn cho hội đồng quản trị
và ban giám đốc cũng như bộ phận kinh doanh về các sản phẩm đang kinh doanh của
công ty cũng như các sản phẩm nên và sẽ kinh doanh trong tương lai.

Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ thúc đẩy bán các sản phẩm của công ty vào
các nhà thuốc và các bệnh viện tại Hà Nội và các tỉnh. Hiện nay tại địa bàn Hà Nội sản
phẩm của công ty đã được tiêu thụ tại nhiều nhà thuốc và bệnh viện lớn như:BV Bạch
Mai, BV Tai Mũi Họng, BV quân đội 103, BV nhi TW, BV Đức Giang…
Phòng tài chính kế toán: Vận hành bộ máy kế toán và quản lý chứng từ. Hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy định tài chính - kế toán của Nhà nước và Tổng công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ thu chi tài chính của các phòng. Thực hiện
thu chi và hạch toán thu chi theo quy định. Xác nhận, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công
nợ. Lập báo cáo quyết toán. Quản lý giá trị trên sổ sách tài sản, quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, quản lý hóa đơn, ấn chỉ. Quyền hạn quyết định về nghiệp vụ tài chính kế
toán theo chính sách và quy định của Nhà nước.
Bộ phận quản lý kho: Có nhiệm vụ nhập và xuất hàng hóa. Quản lý các thông
tin về hàng bán, hàng nhập báo cáo các thông tin loại thuốc nào được đặt hàng nhiều,
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
thuốc nào ít để cung cấp thông tin cho bộ phận kinh doanh thúc đẩy bán hàng. Đưa
tông tin cho bộ phận kế toán quyết toán.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác như: giao hàng, lễ tân…
2.2.3. Giới thiệu về sản phẩm và thị trường:
Các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh:
- Thuốc kháng sinh-kháng nấm.
- Thuốc tiêu hóa, dạ dày.
- Thuốc hô hấp.
- Thuốc bổ.
- Thuốc tăng cường miễn dịch.
- Thuốc giảm đau – dịch truyền.
- Thuốc tim mạch.
- Thuốc khác- thực phẩm chức năng.
Điểm mạnh của công ty là các mặt hàng kháng viêm, các mặt hàng chuyên khoa

như tim mạch, nhi, tiêu hóa…
Khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ: công ty có hệ thống phân phối rộng khắp,
đặc biệt hệ thống hàng bảo hiểm y tế và kênh nhà thuốc, phòng mạch rộng khắp Hà
Nội và các tỉnh lân cận.
• Kênh phân phối.
Tại khu vực Hà Nội
Công ty có quan hệ tốt với BGĐ cũng như các khoa dược của các bệnh viện tại
Hà Nội. Doanh số bán ngày càng được duy trì và phát triển ngày càng tăng.
Doanh số bán tại một số bệnh viện năm 2009:
- Bệnh viện Bạch Mai: doanh số TB : 100.000.000đ/tháng.
- Bệnh viện 103: doanh số TB: 80.000.000đ/tháng.
- Bệnh viện Bỏng: doanh số TB: 40.000.000đ/ tháng.
- Bệnh viện Đức Giang: doanh số TB: 60.000.000đ/ tháng.
- Bệnh viện nhi trung ương: doanh số TB: 95.000.000đ/ tháng.
- Bệnh viện Tai Mũi Họng: doanh số TB: 70.000.000đ/ tháng.
Tại các hệ thống nhà thuốc: hiện tại công ty có 3 đại lý phân phối tại khu vực
chợ bán buôn Ngọc Khánh với doanh số trung bình khoảng 400.000.000đ/tháng.
Ngoài ra công ty đang phân phối tới hơn 300 nhà thuốc và phòng mạch tư tại Hà Nội.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Tại các tỉnh thì thông qua kênh phân phối qua hệ thống đại đại lý tỉnh.
2.2.4 Năng lực tài chính.
Hình 2.3: Doanh thu lợi nhuận 3 năm gần đây.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai:
Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống phân phối, giữ vững tăng trưởng doanh
thu.
Mở rộng các mặt hàng đang có tiềm năng, tìm kiếm thêm những sản phẩm và
dịch vụ mới đạt tiêu chuẩn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng đầu tư về công nghệ và nâng cao giải pháp quản lý để hoạt động

tốt hơn.
Đào tạo và đạo tạo chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
2.3. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT, TMĐT của doanh nghiệp.
2.3.1. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
a.Về trang thiết bị phần cứng tại công ty.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Công ty có 1 máy chủ được đặt tại phòng kinh doanh. Mỗi phòng ban được
trang bị từ 2-5 máy tính bàn cho nhân viên ngoài ra có 1 – 3 máy tính cá nhân. Tất cả
đều được kết nối trực tiếp vào mạng internet thông qua các cổng mạng đã lắp đặt sẵn.
Công ty rất chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng CNTT, cụ thể là tỷ lệ số máy
tính/Tổng số nhân viên, công chức = 25/35.
Hình 2.4. các thiết bị phần cứng
- Số máy tính kết nối vào mạng nội bộ: khoảng 18 máy.
- Số máy tính kết nối Internet: 20 máy.
- Các hệ điều hành sử dụng cho máy chủ: Windows xp.
- Chương trình phòng chống bảo vệ cho mạng: Sử dụng FireWall ( cứng và
mềm), antivirut( BKAV Pro).
b. Các phần mềm ứng dụng.
Công ty đã ứng dụng phần mềm văn phòng; Thư điện tử; Trình duyệt web; Bộ
gõ tiếng Việt (Unikey và Vietkey ); Hệ điều hành; Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Tất cả các
loại văn bản: lịch công tác, giấy mời họp, tài liệu phục vụ cuộc họp, những văn bản
báo cáo, và nhiều văn bản khác đều được gửi qua đường thư điện tử.
Về các phần mềm ứng dụng thì bao gồm các phần mềm quản lý văn phòng cơ
bản như word 2003, excel, phần mềm chuyên dụng của công ty được cài đặt cho mỗi
máy tính để quản lý các báo cáo từ kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh,…
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt: phần mềm Kế toán SIMBA accounting. Phần
mềm kế toán hỗ trợ đắc lực trong nghiệp vụ kế toán cũng như quản lý doanh nghiệp,
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai

18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
PM tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, tự động hóa toàn bộ các khâu kế toán từ khâu
lập chứng từ, hạch toán, báo cáo.
2.3.2. Ứng dụng HTTT trong doanh nghiệp.
Công ty đã sử dụng một số hệ thống quản lý như: HTTT quản lý nhân sự và tiền
lương hỗ trợ cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn về việc trả lương và
phân phối tiền thưởng cho người lao động hợp lý, công bằng và đúng pháp luật. Tự
động hóa trong quản lý và thanh toán lương hàng tháng cho nhân viên kịp thời.
HTTT quản lý tài chính – kế toán: giúp giảm chi phí tài chính, kế toán, giảm chi
phí IT và cải thiện hiệu quả điều hành. Hệ thống đáp ứng được các nhu cầu của người
sử dụng với các chế độ kế toán hiện hành.
Công ty chưa xây dựng HTTT quản lý kho hàng, do vậy còn nhiều bất cập cho
việc phát triển kinh doanh.
Về Nguồn lực HTTT:
70% cán bộ công chức sử dụng máy tính và phần mềm ứng dụng trong quản lý
và nghiệp vụ chuyên môn.
Cán bộ chuyên trách sử dụng thành thạo phần mềm: như nhân viên kế toán sử
dụng thành thạo phần mềm kế toán…. và biết khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ công tác.
2.3.3 Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp.
Công ty chưa xây dựng website riêng cho mình nên chưa có các giao dịch thương mại
điện tử. Mới có thanh toán tiền hàng và trả lương cho nhân viên qua thẻ ATM.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý kho tại công ty.
a. Thành công.
Mặc dù là công ty mới thành lập vào thời kỳ suy thoái của nền kinh tế, nhưng
công ty cũng đã nắm bắt được xu hướng thị trường, có những bước đi vững chắc trong
kinh doanh, tạo được lòng tin trong khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh với các đối
thủ.
Các sản phẩm mà công ty cung cấp đã đáp ứng được một phần nhu cầu cấp
thiết cho các bệnh viện, phòng khám tư, để lại ấn tượng tốt cho khách hàng, tạo niềm

tin cho nhà cung cấp.
Nguồn nhân lực được sắp xếp hợp lý phù hợp với trình độ năng lực của mỗi
người. Công ty cũng có phương pháp giúp nhân viên nâng cao năng lực làm việc của
mình.
Theo tình hình kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
quốc tế Thành An, lợi nhuận thuần HĐKD năm 2011 so với năm 2010 tăng 10,93%
quá trình kinh doanh của công ty trên đà phát triển, lợi nhuận tăng đều qua các năm.
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học thương mại
Mạng phân phối rộng khắp: Công ty mở rộng phạm vi phân phối ra 24 tỉnh: TP
Hồ Chí Minh.Cần Thơ, Hải phòng, Quảng Ninh, Hải Dương có các đại lý tại mỗi
tỉnh
b. Tồn tại.
Ngoài những thành công ở trên công ty còn gặp phải rất nhiều những khó khăn thách
thức như:
Công ty mới đi vào hoạt động hơn 3 năm còn khá non trẻ nên chưa tạo được
nhiều niềm tin với đối tác kinh doanh. Quy mô nhỏ, số lượng nhân viên còn hạn chế
nên mới đáp ứng được số lượng nhu cầu nhỏ cho khách hàng.
Việc ứng dụng CNTT mới đáp ứng các công việc riêng của từng công, nhân
viên chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa họ. Việc sử dụng kiến thức công nghệ thông tin
của một bộ phận nhân viên còn sơ sài, đặc biệt là kiến thức làm việc qua mạng: trong
quá trình điều tra có rất ít nhân viên công chức ở các phòng ban có khả năng thao tác
quản trị cũng như làm việc và chia sẻ thông tin qua mạng.
Công ty có nối mạng và hệ thống Wifi nhưng số nhân viên sử dụng mạng và
máy tính vẫn chưa đạt được hiệu quả. Các phần mềm hỗ trợ mới chỉ dừng lại ở hỗ
trợ quản lý hoạt động, quản lý nhân sự. Nguồn nhân lực chưa được đào tạo chuyên
sâu về nghiệp vụ ứng dụng CNTT, HTTT.
HTTT quản lý kho chưa được xây dựng gây khó khăn cho công việc quản lý
hàng hóa, cung cấp các thông tin về hàng hóa giúp nhà quản trị đưa ra các quyết

định kinh doanh. Thiếu tính linh hoạt trong các quá trình nhập kho và xuất kho, các
hoạt động trong kiểm soát hàng tồn, hàng hết hạn còn nhiều hạn chế. Thông tin
thống kê, báo cáo hàng hóa đưa lên ban giám đốc còn chưa kịp thời thiếu tính chủ
động trong kinh doanh. Do vậy cần phải xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho
cho doanh nghiệp.
Quy trình và thu thập xử lý dữ liệu của Công ty Thành An vẫn làm bằng thủ công nên
mất rất nhiều thời gian.
+ Do làm bằng thủ công nên nhiều khi vào số liệu bị sai mà không phát hiện ra
làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.
+ Lượng báo cáo không đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo và các phòng ban.
c.Giải pháp khắc phục
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SV: Nguyễn Thị Mai
20

×