Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP KINH TẾ VĨ MÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.05 KB, 25 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP KINH TẾ VĨ MÔ
 Những vấn đề của kinh tế vĩ mô
 Sản lượng
Sản lượng quốc gia thực – Y ngang bằng với sản lượng quốc gia tiềm năng –Yp.
Là sản lượng mà nền kinh tế đạt được với:
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
 Tỷ lệ lạm phát vừa phải
Theo thời gian, khả năng sản xuất của nền kinh tế tăng lên thì Yp cũng tăng theo
Sự chênh lệch giữa Y và Yp tạo ra các lỗ hổng sản lượng:
 Lỗ hỏng suy thoái: Y < Yp
 Lỗ hỏng lạm phát: Y > Yp
 Chu kỳ kinh doanh
 Giá cả
Giá cả (P) ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải.
Tỷ lệ lạm phát
 Việc làm
Tạo đầy đủ việc làm khống chế ở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
 Cán cân thanh toán
Ổn định tỷ giá, cân bằng cán cân thanh toán BOP
 Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) cao và bền vững.
: tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm.
: thu nhập bình quân đầu người.
 g
PCI
= g
GDP
- g
POP
*Nguyên tắc 70:
Nếu Y tăng liên tục đều với tỷ lệ tăng trưởng liên tục hằng năm là g thì số năm t để Y tăng lên gấp đôi là,


với t phụ thuộc vào g không phục thuộc vào Y.
Tiêu chuẩn phân loại PCI năm 2007:
 PCI < USD 900 : thu nhập thấp – low income
 USD 900 < PCI < USD 4,999 : thu nhập trung bình thấp – Middle low income
 USD 5,000 < PCI < USD 10,999 : thu nhập trung bình cao – Middle high income
 USD 11,000 < PCI : thu nhập cao – high income
 Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề này là vì chúng là những vấn đề mang tính tổng thể của cả nền kinh tế.
Mỗi vấn đề trên có tác động đến hoạt động của nền kinh tế. Thông qua chúng, chúng ta có thể đánh giả được
tính hiệu quả, công bằng, ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
 Thế nào là chính sách chủ động và chính sách thụ động? Thế nào là chính sách theo quy tắc và
chính sách tùy nghi? Thế nào là chính sách thuận chu kỳ và chính sách nghịch chu kỳ?
 Chính sách thụ động:
- Là chính sách ổn định theo quy tắc cố định, không xét đến tình trạng của nền kinh tế.
VD: CSTK: luôn thực hiện mục tiêu ngân sách cân bằng T=G, CSTT: duy trì tốc độ tăng cung tiền không
đổi bất kể tình trạnh KT như thế nào.
• Ưu điểm: Thành công trên nền kinh tế ít biến động.
• Nhược điểm: Bất lực khi nền KT biến động mạnh.
VD: nền KT đang rơi vào suy thoái, không sử dụng CS chủ động để ổn định, là lãng phí
 Chính sách chủ động:
- Là CS phản ứng, đối phó để giảm sự biến động của chu kỳ KT nhằm ổn định nền KT.
VD: khi nền KT suy thoái: CSTT: nên tăng cung tiền M theo nhu cầu, CSTK: tăng G, giảm T.
• Ưu điểm: Thành công trong việc ổn định nền KT trong ngắn hạn
Đòi hỏi các nhà làm CS: có năng lực, có thiện chí, có công tâm
• Nhược điểm: Rất khó khăn trong việc dự báo KT để đưa ra CS phù hợp  dự báo là đầu vào quan
trọng cho quá trình quyết định.
Chưa chú ý đến quá trình hình thành kỳ vọng về tương lai. Kỳ vọng sẽ tác động đến hành
vi của NTD, của NĐT và các tác nhân KT khác.
 Chính sách theo quy tắc:
- Các nhà làm CS cam kết thi hành theo quy tắc công thức, sẽ thông báo trước phản ứng đối với mỗi tinh
huống

• Ưu điểm: Chỉ thích hợp khi nền KT tương đối ổn định
• Nhược điểm: Bất lực khi nền KT biến động
 Chính sách tùy nghi:
- Các nhà CS không bị ràng buộc, không cam kết trước phản ứng đối với mỗi tình huống. Quyết sách cho
từng tình huống và từng thời kỳ không liên quan đến thời kỳ khác.
 Tiền hậu bất nhất  mất niềm tin của công chúng, hiệu quả của CS kém.
 Chính sách nghịch chu kỳ:
 Nền kinh tế suy thoái:
- Thực hiện CSTK mở rộng
 Nền KT có lạm phát cao:
- Thực hiện CS thu hẹp
 Thường áp dụng ở các nước phát triển
 Chính sách thuận chu kỳ:
 Nền kinh tế suy thoái:
- Thực hiện CSTK thu hẹp
 Nền KT có lạm phát cao:
- Thực hiện CSTK mở rộng.
 Thực hiện ở các nước đang phát triển.
 Các công cụ ổn định tự động là gì? Vì sao các nước đang phát triển thường không có các công cụ
ổn định tự động nền kinh tế? Tại sao chính sách tài khóa của các nước đang phát triển thường thuận chu
kỳ?
- Các công cụ ổn định tự động là gì?
Công cụ ổn định tự động được thiết kế để làm giảm độ trễ ngắn hạn. Nó là những chính sách kích thích
hay làm suy giảm nền kinh tế mà không cần có sự thay đổi chính sách thận trọng nào.
GDP =
 Chính sách thuế lũy tiến – thuế thu nhập trực tiếp
 Chương trình an sinh xã hội: bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
GDP = C + I + G + NX
= C + I + (T – Tr) + NX
VD: Hệ thống CS thuế tự động làm giảm T khi nền kinh tế rơi vào suy thoái mà không cần phải thay đổi

chính sách thuế.
Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và chương trình phúc lợi xã hội tăng trợ cấp khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, bởi vì có nhiều người xin hưởng trợ cấp.
- Vì sao các nước đang phát triển thường không có các công cụ ổn định tự động nền kinh tế?
Hiếm có các khoản bảo hiểm thất nghiệp.
Các khoản chuyển nhượng xã hội chỉ chiếm một phần nhỏ trong ngân sách.
Tiêu dùng của chính phủ và tiền lương chiếm phần lớn chi tiêu.
Thuế ở các nước phát triển thường là thuế gián thu (thuế thương mại hay thuế tiêu dùng) thay vì thuế trực
thu (thuế thu nhập).
- Tại sao chính sách tài khóa của các nước đang phát triển thường thuận chu kỳ?
Đối với các nước có thu nhập trung bình thì ngược lại, nguồn chi ngân sách của CP chủ yếu là chi
lương, chi cho hàng hóa, dịch vụ, cộng thêm hệ thống thuế lũy tiến và chương trình an sinh xã hội
không phát triển. Nên vào thời kỳ thuận lợi CP các nước này có xu hướng chi nhiều hơn, thu thì hạn
chế: Do khả năng tiếp cận nguồn vốn lúc này dễ dàng, để hút vốn từ nước ngoài các CP phải xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, thuế
suất cũng giảm để khuyến khích đầu tư, khuyến khích sản xuất => nguồn thu vào thời kỳ thuận lợi bị
hạn chế trong khi bắt buộc phải chi nhiều. Hay trong thời kỳ này CP các nước thu nhập trung bình tăng
G và giảm T. Đến khi khó khăn, họ mất đi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, mà có xu hướng phải trả
nợ vay => buộc các CP phải giảm G, tăng T (thắt chặt chi tiêu khi khó khăn – Việt Nam hiên nay). Mặt
khác các công cụ bình ổn tự động không phát huy được tác dụng nên thu nhập của người dân lao
động, người nghèo giảm hoặc mất đi => làm giảm cầu => tình trạng suy thoái nặng hơn.
Chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho các khoản đầu tư và các khoản công ích xã hội vào thời kỳ thuận lợi, và
các giảm chi tiêu vào các thời kỳ khó khăn. Rất khó để Chính phủ cắt giảm mạnh nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo
dục và cơ sở hạ tầng trong suốt thời kỳ kinh tế bùng nổ. Và ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, với
nguồn ngân sách có giới hạn, Chính phủ các nước đang phát triển sẽ không thể tăng mạnh chi tiêu cho nền kinh
tế bằng ngân sách.
 Phương trình số lượng là gì? Thuyết số lượng tiền tệ là gì?
 Phương trình số lượng
Mối quan hệ giữa thu nhập và tiền tệ có thể được biểu thị bằng một phương trình được gọi là phương
trình số lượng như sau, đây là dạng phương trình phổ biến nhất.

Tốc độ lưu thông
V
Y biểu thị tổng sản lượng, hay tổng thu nhập và là GDP thực tế
P là mức giá cả chung
 Giá trị sản lượng là PY; với P là số điều chỉnh GDP  PY là GDP danh nghĩa.
V sẽ là tốc độ lưu thông tiền tệ của thu nhập.
 Thuyết số lượng tiền tệ được diễn tả thông qua phương trình này với V không đổi và Y=Yp.
M x = P x
Lý thuyết để lý giải những yếu tố quyết định mức giá chung của nền kinh tế:
1. Nguồn lực sản xuất ( K,L và công nghệ) quyết định GDP thực hay Y (Y=Y
P
).
2. Cung tiền quyết định giá trị danh nghĩa của GDP.
3. Giá là tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực.
 Ngân hàng TW kiểm soát hoàn toàn cung tiền nên cũng trực tiếp kiểm soát lạm phát. Nếu NHTW giữ
cho mức cung ứng tiền tệ ổn định thì mức giá cũng ổn định. Nếu NHTW tăng mức cung ứng tiền tệ nhanh
chóng thì mức giá cũng tăng lên nhanh chóng.
Tiền tệ, giá cả và lạm phát
Từ M x V = P x Y ta có:
 %M + %V = %P + %Y
Với giả thiết V, Y không đổi
%V = %Y = 0
 %M = %P
Kết luận:
- P phụ thuộc vào M
- M  thì P  cùng tỷ lệ
 Thuyết nàt chỉ đúng khi V và Y không đổi
Ta có thể tính lạm phát dựa vào
 %P = %M + %V - %Y
 Phương trình Fisher là gì? Hiệu ứng Fisher %? Nếu tỷ lệ lạm phát dự kiến tăng, thì lãi suất danh

nghĩa thay đổi thế nào?
1. Phương trình Fisher
Lãi suất danh nghĩa (lãi suất thị trường) được tính như sau:
r = +
với là lãi suất thực dự kiến, là lạm phát dự kiến
Tỷ lệ lạm phát thực hiện:
• : tỷ lệ lạm phát thực hiện bằng với tỷ lệ lạm phát dự đoán.
 : không xảy ra phân phối lại
Tuy nhiên gây ra một số tác động:
- Chi phí mòn giày
- Chi phí thực đơn
- “Thuế lạm phát”
- Bất tiện trong giao dịch hàng ngày  do P biến động
• sẽ phân phối lại tài sản và thu nhập của các thành phần dân cư
• 
- người đi vay, người mua chịu hàng hóa, người trả lương được lợi.
- người cho vay người bán chịu hàng hóa, người nhận lương bị thiệt.
VD: Tỷ lệ lạm phát dự kiến năm 2008 = 14%, lãi suất thực dự kiến = 4%, thì lãi suất danh nghĩa là r = + =
14% + 4% =18%.
Nếu lạm phát thực hiện năm 2008 = 22%, trong đó tỷ lệ lạm phát dự kiến là 14% và tỷ lệ lạm phát ngoài dự kiến là = 22% - 18% = 4%. ????
Lãi suất thực thực hiện là = r – = 18% - 22% = - 4%.  Người đi vay được lợi
2. Hiệu ứng Fisher: Nếu tỷ lệ lạm phát tăng 1% sẽ làm cho lãi suất danh nghĩa r tăng 1% (Nếu r
r
e
). Tỷ lệ
một – một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa được gọi là hiệu ứng Fisher.???
Câu 6: Phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa đồng tiền của hai nước. (Cung ngoại tệ đồng biến với e,
và ngược lại với cầu ngoại tệ)
Tỷ giá hối đoái thực là giá tương đối hàng hóa ở hai nước. Tỷ giá hối đoái thực cho ta biết tỷ lệ mà dựa

vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa của nước khác. Tỷ giá hối đoái thực còn được gọi là
tỷ lệ trao đổi.
TGHD Thực = TGHD DN x (Chỉ số giá hàng ngoại: Chỉ số giá hàng nội)
???
Câu 7: Ưu nhược điểm của mỗi cơ chế tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: là tỷ giá được quyết định bởi cung và cầu trên thị trường. Theo cơ chế này,
CP không cần phải quan tâm đến việc điều hòa lượng cung và cầu trên thị trường.
Ưu điểm:
− Cho phép chính sách tiền tệ theo đuổi những mục
tiêu khác hơn là chỉ ổn định tỷ giá hối đoái, ví dụ
như ổn định giá cả và việc làm.
− Không có nguy cơ khủng hoảng tỷ giá.
Nhược điểm:
− Tình trạng tỷ giá hối đoái bấp bênh và không chắc
chắn cao hơn, nhiều rủi ro biến động tỷ giá điều này
có thể làm cho hoạt động thương mại quốc tế khó
khăn hơn.
− CSTK bị hạn chế bị hạn chế bởi hiện tượng lấn át
xuất khẩu ròng.
Tỷ giá cố định: là loại tỷ giá được quyết định bởi chính phủ. Theo cơ chế này. CP đồng ý duy trì khả năng
chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo một mức tỷ giá định trước.
Ưu điểm: Nhược điểm:
− 
 !"#$% &&'()*
+, -$.$/)*0
− 123!41('(5(6
$% 37389:-%;:
<=>?<$@**.!5(A
− B&C>*5(6?6
− CSTT không thể được sử dụng để theo đuổi các mục

tiêu chính sách khác ngoài việc duy trì tỷ giá hối đoái
 CSTT không hiệu quả.
− Cơ chế này được sử dụng như một cách để cơ quan
thẩm quyền về tiền tệ hoạt động trong khuôn phép, nó
có thể dẫn đến bất ổn nhiều hơn về thu nhập và việc
làm.
− Có nhiều nguy cơ khủng hoảng tỷ giá mang tính đầu
cơ. (Tấn công tiền tệ)
Tỷ giá thả nổi có quản lý: là sự kết hợp giữa tỷ giá thả nổi hoàn toàn và tỷ giá cố định. Nếu
thị trường ít biến động thì tỷ giá theo cung cầu trên thị trường. Khi có sự biến động mạnh CP sẽ
can thiệp bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
Ưu điểm Nhược điểm:
- Có sự can thiệp kịp thời của CP khi tỷ giá
vượt quá giới hạn cho phép  Tránh được
các tác động xấu đến nền kinh tế.
- Cho phép chính sách tiền tệ theo đuổi mục
tiêu khác (ổn định giá cả & việc làm)
- Tỷ giá hối đoái bấp bênh nhẹ gây khó
khăn tương đối cho hoạt động đầu tư và
thương mại.
- Buộc NHTW phải có khả năng điều
hành hiệu quả
Câu 8: Vì sao cơ chế tỷ giá cố định có nhiều khả năng bị tấn công đầu cơ?
Cơ chế tỷ giá cố định có nhiều khả năng bị tấn công đầu cơ vì:
Cơ chế tỷ giá cố định quá cứng nhắc đã che mất những thong tin cần thiết cho thị trường
hoạt động đúng hướng. Đó là vì đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng.
Sự che đậy này tạo ra tình không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu tư tấn công các đồng tiền cố
định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ
không chịu để nó mất giá. Khi các nhà đầu cơ tin rằng cơ chế này sớm hay muộn cũng bị sụp đổ
thì sẽ thực hiện tấn công.

Đối với cơ chế tỷ giá này, kỳ vọng về sự giảm giá trong tương lai của một đồng tiền cùng
với đầu cơ tạo sức ép lên dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Bởi vì Chính Phủ cố định tỷ giá và tùy
từng thời điểm mà ngân hàng trung ương mua hay bán ngoại tệ để ổn định giữ mức tỷ giá đã
được ấn định. Điều này tạo nên áp lực lớn lên lượng dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Do đó, cơ chế
này rất khó duy trì & có thể bị sụp đổ nếu lượng dự trữ ngoại tệ của quốc gia yếu kém.
Lượng dự trữ ngoại tệ ít và đang có xu hướng cạn kiệt, việc cố gắng duy trì mức lãi suất
cao trong thời kỳ suy thoái nhằm cố gắng bảo vệ tỷ giá và ngăn chặn sự tháo chạy của dòng vốn
là những tín hiệu tạo ra kỳ vọng về sự mất giá của tiền tệ trong tương lai là một trong những yếu
tố thu hút các nhà đầu tư tấn công đầu cơ tiền tệ.
Thêm: Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định sẽ hạn chế khả năng của chính phủ
trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định nền kinh tế trong
nước. Song trong thực tế, nhiều CP vẫn chuộng CS tỷ giá cố định. Trong lịch sử từ sau Chiến
tranh Thế giới thứ II đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu, Nhật có được tỷ
giá cố định so với đô la Mỹ cho đến tận 1970. Gần đây, TQ, HK, Malaysia, đã rất thành công
trong việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng Euro hiện nay
cũng có thể xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia châu Âu tham gia.
e
Y
LM*
IS1*
IS2*
e2
e1
Y
0
Câu 9: Từ mô hình Mundell-Fleming rút ra kết luận quan trọng gì khi áp dụng các chính sách
kinh tế trong các cơ chế tỷ giá khác nhau?
Đối với nền kinh tế nhỏ, tỷ giá thả nổi
- Chính sách tài khóa mở rộng:
G tăng => Y tăng => L

M
tăng => r tăng ( > r
*
) => e giảm => NX giảm => Y giảm
Sử dụng chính sách tài khóa trong trường hợp này là không hiệu quả vì mục đích là làm
tăng sản lượng nhưng cuối cùng lại làm cho sản lượng giảm đồng thời giá đồng nội tệ bị
đẩy lên cao.
- Chính sách tiền tệ mở rộng
M tăng => r giảm (<r
*
) => e tăng => NX tăng => Y tăng ( FR tăng)
Sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng đạt hiệu quả vì kết quả làm cho sản lượng tăng
lên, FR cũng tăng theo.
- Chính sách ngoại thương:
CPhủ hạn chế nhập khẩu bằng thuế hay hạn ngạch làm cầu nhập khẩu giảm  NX tăng
 Y tăng  L
M
tăng  r tăng > r*  nội tệ tăng giá  e giảm  NX giảm
 NX không đổi, Y không đổi, e giảm.
Đối với nền kinh tế nhỏ, tỷ giá cố định
- Chính sách tài khóa mở rộng:
G tăng => Y tăng => L
M
tăng => r tăng ( > r
*
) => FR tăng (e không đổi) => M
S
tăng => r
giảm => I tăng => Y tăng
Sử dụng chính sách tài khóa trong trường hợp này là rất hiệu quả vì làm tăng sản lượng

đồng thời FR cũng tăng.
- Chính sách tiền tệ mở rộng
M
S
tăng => r giảm => Y tăng
Mặt khác, r giảm (<r
*
) => FR giảm => M
S
giảm => r tăng => Y giảm
Sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng không đạt hiệu quả vì kết quả làm cho sản lượng
không đổi mà FR lại giảm.
- Chính sách ngoại thương:
CPhủ hạn chế nhập khẩu bằng thuế hay hạn ngạch làm cầu nhập khẩu giảm  NX tăng
 Y tăng  L
M
tăng  r tăng > r*  FR tăng
 NX tăng, Y tăng, e cố định.
Tóm tắt tác động của các chính sách
Chính sách Chế độ tỷ giá hối đoái
Thả nổi Cố định
Y E NX Y e NX
Mở rộng tài khoá 0 Giảm Giảm Tăng 0 0
Mở rộng tiền tệ Tăng Tăng Tăng 0 0 0
Hạn chế nhập khẩu 0 Giảm 0 Tăng 0 Tăng
ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THẢ NỔI
e
Y
IS
LM2*

LM1*
e2
e1
Y1 Y2
0
e
Y
LM*
IS1*
IS2*
e2
e1
Y
0
Chính sách tài khóa
Giả sử rằng chính phủ gia tăng chi tiêu trong nước bằng cách gia tăng việc mua sắm hoặc
cắt giảm thuế. Việc làm này sẽ làm gia tăng tổng chi tiêu dự kiến và làm cho đường IS* dịch
chuyển sang phải. Kết quả được thể hiện trên đồ thị là tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên nhưng thu nhập
thực (Y) vẫn không thay đổi.
Chính sách tiền tệ
Giả sử rằng Ngân Hàng Trung Ương tăng mức cung tiền bằng
biện pháp mua chứng khoán vào. Với giả thiết giá cố định, gia tăng
cung tiền cũng có nghĩa là tăng cung tiền thực và làm cho đường LM*
dịch chuyển sang bên phải như đồ thị phía dưới. Kết quả là tỷ giá hối
đoái giảm xuống và thu nhập tăng lên.
Chính sách thương mại
Bây giờ giả sử rằng chính phủ giảm cầu nhập khẩu bằng
biện pháp đánh thuế vào hàng nhập khẩu hay sử dụng hạn ngạch
nhập khẩu. Điều này sẽ làm cho tổng chi tiêu dự kiến tăng do xuất
khẩu ròng tăng lên. Khi tổng chi tiêu tăng sẽ làm cho đường IS*

dịch chuyển sang phía bên phải. Kết quả sẽ làm cho tỷ giá tăng lên
nhưng thu nhập vẫn không thay đổi.
ĐIỀU KIỆN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
Chính sách tài khóa
e
Y
LM2*
IS1*
IS2*
e0
Y1
0
Y2
LM1*
e
Y
IS
LM2*
LM1*
e0
Y1 Y2
0
e
Y
LM2*
IS1*
IS2*
e0
Y1
0

Y2
LM1*
Khi chính phủ gia tăng chi tiêu trong nước bằng cách gia tăng
việc mua sắm hoặc cắt giảm thuế. Việc làm này sẽ làm gia tăng tổng
chi tiêu dự kiến và làm cho đường IS* dich chuyển sang phải, tạo áp
lực đẩy tỷ giá lên. Dưới chế độ tỷ giá cố định, Ngân Hàng Trung
Ương phải can thiệp bằng cách mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
với tỷ giá quy định. Trong trường hợp này, cung tiền tăng và đường
LM* dịch chuyển sang phải. Khác với chính sách mở rộng tài khoá
dưới chế độ tỷ giá thả nổi, dưới chế độ tỷ giá cố định chính sách mở
rộng tài khoá làm tăng tổng cầu và thu nhập.
Chính sách tiền tệ
Khi Ngân Hàng Trung Ương tăng mức cung tiền sẽ làm cho đường LM* dịch chuyển
sang phía bên phải. Lúc này lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm xuống
và tạo ra sự chênh lệch với lãi suất bên ngoài. Các nhà đầu tư tìm thấy
cơ hội đầu tư vào tài sản tài chính nước ngoài sinh lợi cao hơn và mang
vốn ra nước ngoài. Trên thị trường ngoại hối, cung đồng bản tệ tăng
lên tạo áp lực giảm giá đồng bản tệ. Để duy trì tỷ giá không đổi, Ngân
Hàng Trung Ương sẽ bán ngoại tệ ra để bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ
trên thị trường. Điều này lại làm cho mức cung tiền giảm và đường
LM* trở lại vị trí ban đầu như được thể hiện dưới đồ thị (Chính sách
tiền tệ trong trường hợp này chỉ đóng vai trò duy trì tỷ giá ổn định, nó không có tác dụng đối với
các mục tiêu khác)
Chính sách thương mại
Giả sử chính phủ giảm nhập khẩu thông qua việc tăng thuế
nhập khẩu. Chính sách này làm tăng tổng chi tiêu dự kiến và làm cho
đướng IS* dịch chuyển sang phải. Sự dịch chuyển đường IS* sang
phải có xu hướng làm tăng tỷ giá. Để duy trì tỷ giá cố định, Ngân
Hàng Trung Ương phải tăng mức cung tiền và đường LM* sẽ dịch
chuyển sang phải. Trên đồ thị bên chúng ta nhận ra dưới chế độ tỷ giá

cố định biện pháp hạn chế nhập khẩu làm gia tăng tổng cầu
Tóm tắt tác động của các chính sách
Chính sách Chế độ tỷ giá hối đoái
Thả nổi Cố định
Y e NX Y e NX
Mở rộng tài khoá 0 Giảm Giảm Tăng 0 0
Mở rộng tiền tệ Tăng Tăng Tăng 0 0 0
Hạn chế nhập khẩu 0 Giảm 0 Tăng 0 Tăng
KẾT LUẬN
Mô hình Mundell-Fleming chỉ ra rằng:
Trong điều kiện tỷ giá hối đoái thả nổi CSTC không ảnh hưởng đến tổng thu nhập. CSTT
có tác động mạnh đến tổng thu nhập. Sự mở rộng tài chính làm cho đồng tiền lên giá, xuất khẩu
ròng giảm và triệt tiêu tác dụng mở rộng thông thường đối với tổng thu nhập.
Trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định, CSTT không ảnh hưởng tới tổng nhu nhập.
CSTC phát huy tác dụng đối với tổng thu nhập. Mọi việc mở rộng cung ứng tiền tệ đều vô ích, vì
cung ứng tiền tệ phải điều chỉnh để đảm bảo cho tỷ giá hối đoái ở mức định trước.
10. Tác động của một dòng vốn vào đối với cán cân thanh toán và bất ổn kinh tế vĩ mô diễn ra
theo một cơ chế phổ biến như thế nào?
Để hiểu được tác động của dòng vốn đối với cán cân thanh toán, trước tiên ta phải hiểu
được mối quan hệ giữa CA, tài khoản KA và BOP thông qua bảng BOP như sau:
BOP gồm các hạng mục sau:
 (1) Tài khoản vãng lai (CA). (có thể >, < ,= 0)
- Xuất khẩu.
- Nhập khẩu
- Chuyển nhượng ròng. (NTR)
- Thu nhập ròng từ nước ngoài (NFFI)
 (2) Tài khoản vốn (KA) (thường >0)
- Nợ nước ngoài
- Đầu tư ròng.
- Giao dịch tài chính ròng.

 (3) Sai số thống kê (EO)
 (4) Cán cân thanh toán (BOP) = (1) + (2) + (3)
 (5) Tài trợ chính thức (∆ FR) (5) = - (4)
Như vậy, để biết BOP thâm hụt (< 0) hay thặng dư (>0) thì ta cần xem xét CA và KA
thâm hụt hay thặng dư, ta xét 2 trường hợp sau:
11. Bẫy thanh khoản là gì? Mối quan hệ giữa bẫy thanh khoản & lạm phát?
Bẫy thanh khoản hay bẫy tiền: là tình huống mà lãi suất cân bằng rất thấp không thu hút được
tiền gửi làm ngân hàng thiếu vốn và tác động tới nguồn vốn sản xuất của nền kinh tế. Khi đó
chính sách tiền tệ mất tác dụng.
Mối quan hệ giữa bẫy thanh khoản & giảm phát là mối quan hệ kéo theo. Bẫy thanh khoản dẫn
đến giảm phát, giảm phát kéo theo bẫy thanh khoản:
Bẫy Thanh khoản: Lãi suất danh nghĩa i tiến gần hay bằng zero nên giảm cung tiền không
thể chuyển thành nguồn cho đầu tư và chính sách tiền tệ mất vai trò kích thích kinh tế -
giảm cầu. Giảm cầu dẫn đến giảm phát. Giảm phát kéo dài kết hợp với lãi suất i quá thấp
sẽ dẫn đến: Vòng xoắn sản lượng đình đốn và suy thoái, Kỳ vọng giảm phát tạo ra lãi
suất thực r gia tăng ảnh hưởng đầu tư I và hố cách suy thoái mở rộng. Suy thoái kéo dài
tạo ra giảm phát tiếp tục, giảm phát làm tăng r và Y ngày càng thấp hơn trong khi chính
sách tiền tệ mất tác dụng.
Tại sao chính sách tiền tệ truyền thống không hữu hiệu?
Chính sách tiền tệ truyền thống: Cơ chế tăng cung tiền thông qua nghiệp vụ OMOP (làm
tăng MB và tác động số nhân).Doanh nghiệp, cá nhân, và ngân hàng không có động cơ
giữ tiền vượt nhu cầu giao dịch mà đầu tư vào TSTC sinh lợi (trái phiếu, cổ phiếu) – điều
này chỉ gắn với giả định i>0 hay không quá thấp.
Khi chi phí cơ hội của việc giữ tiền i gần hay bằng zero, chuyện gì sẽ xảy ra? Người ta sẽ
giữ tiền ngay cả vượt số nhu cầu tiền cần cho giao dịch. Và vì i không thể âm nên giới
hạn zero chính là vấn đề.
Khi có bẫy thanh khoản sẽ xuất hiện kỳ vọng giảm phát, làm tăng giá trị thực của các
khoản nợ. Khả năng trả nợ của người vay ngày càng xấu do mức tiêu dùng và đầu tư
giảm sâu hơn. Dù trả nghĩa vụ hiện hữu với i thấp, nhưng phải trả vốn gốc với giá trị thực
đang tăng lên, làm gia tăng tính dễ đổ vỡ của hệ thống tài chính – phá sản, vỡ nợ. Giảm

phát đi cùng với giá trị thực của các khoản nợ tăng theo. Ngân hàng gia tăng dần các
khoản nợ xấu – cắt giảm tín dụng và chu trình kéo theo giảm đầu tư và sản lượng. Bẫy
thanh khoản có thể xảy ra ngay cả i chưa đạt zero vì việc giữ các TSTC và gia tăng rủi ro
hệ thống tài chính đi kèm.
12. Ba điều không thể xảy ra đồng thời (impossible trinity) là gì và hàm ý chính sách của vấn đề
này đối với Việt Nam như thế nào?
3 điều k đồng thời xảy ra:
 Dòng vốn luân chuyển tự do
 Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
 Chính sách tiền tệ độc lập (k bị tác động bởi thị trường ngoại hối)
Hàm ý chính sách đối với Việt Nam:
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều mong muốn và cố gắng đạt được cùng lúc 3 điều
nêu trên. Tuy nhiên, mong muốn đó không đơn giản để thực hiện, đặc biệt đối với một quốc gia nghèo,
nhỏ và bất ổn về kinh tế vĩ mô như VN lại càng khó, cụ thể là:
 VN đang theo đuổi cơ chế tỷ giá cố định, không phải bằng biện pháp thị trường như Trung Quốc mà bằng
mệnh lệnh hành chánh. Điều này về lâu dài là không hiệu quả.
 Chính sách tiền tệ của VN chủ yếu là bị động, luôn đi sau, theo kiểu “mất bò mới lo làm chuồng”. Mặt
khác, NHTW chưa tách bạch với chính phủ nên mệnh lệnh hành chính càng nặng nề hơn mỗi khi có biến
động trong nền kinh tế.
 Với xu thế ngày càng hội nhập, dòng vốn ngày càng di chuyển tự do nên sức ép gây biến động tỷ giá rất
cao trong khi dự trữ ngoại tệ quá thấp và hiện đang có xu hướng giảm, thì tỷ giá kỳ vọng càng biến động
hơn.
 Hệ thống tài chính của VN kém phát triển nên chưa đảm bảo được chức năng dẫn nguồn tốt. Đây có lẽ lại
là điểm mạnh của VN để tránh tình trạng tấn công tiền tệ.
 Hiện nay, lạm phát VN cao, nền kinh tế ngày càng lộ rõ nhiều bất ổn vĩ mô. Điều này càng thể hiện mạnh
mẽ rằng tỷ giá phải biến động chứ không thể ổn định.
 Cán cân thương mại của VN thâm hụt liên tục nên BOP phụ thuộc rất lớn vào KA. Đây là lý do khiến các
công cụ trong chính sách vô hiệu hóa bị triệt tiêu đối với VN.
13. Ðiều kiện ngang bằng sức mua là gì? Nếu tỷ lệ lạm phát nước A cao hơn nước B, thì tỷ
giá hối đóai giữa đồng tiền của hai nước sẽ thay đổi thế nào?

Tỷ giá hối đoái thực và danh nghĩa
+ Yếu tố nào quyết định tỷ giá hối đoái danh nghĩa
e
r
= e.(P*/P)
+ Tỷ giá hối đoái danh nghĩa phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái thực và mức giá của 2 nước.
Quy luật một giá học thuyết ngang bằng sức mua:
+ Một hàng hóa bán cùng mức giá như nhau ở các địa điểm khác nhau.
+ Trên thị trường quốc tế, tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ tự điều chỉnh sao cho giá của một rổ
hang hóa ở các nước khác nhau có khuynh hướng hội tụ
+ Một đồng tiền có sức mua như nhau ở những nước khác nhau.
Điều kiện ngang bằng sức mua: e.P* = P 
Khi thì
Trong điều kiện ngang bằng sức mua, (S-I) không ảnh hưởng đến e và
Học thuyết ngang bằng sức mua không phù hợp với thực tế. Vì:
+ Một số hang hóa mà bản chất không thể trao đổi được
+ Chi phí vận chuyển quá cao
+ Ngay cả hàng hóa có thể trao đổi được thì cũng không thể thay thế hoàn toàn cho nhau
Ý nghĩa của học thuyết ngang bằng sức mua:
+ Tỷ giá có khuynh hướng hội tụ về tỷ giá ngang bằng sức mua trong dài hạn
Khi tỷ giá xa rời tỷ giá dự đoán theo lý thuyết ngang bằng sức mua, hoạt động đầu cơ xuất hiện.
Giả sử nước A có chỉ số giá là P, nước B là P*(thể hiện lạm phát).
A có lạm phát > B thì e tăng, nghĩa là đồng tiền nước B tăng giá so với A

Câu 14: Điều kiện ngang bằng lãi suất (danh nghĩa) là gì? Điều kiện này có ý nghĩa gì
đối với quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa của các nước khác nhau và những dự đoán
(kỳ vọng) về tỷ giá hối đoái danh nghĩa tương lai? Điều gì ắt phải xảy ra với lãi suất
trong nước nếu chính phủ muốn duy trì tỷ giá hối đoái cố định nhưng thị trường lại dự
đoán có sự mất giá đồng tiền?
Điều kiện ngang bằng lãi suất

Lãi suất trong nước bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản tăng giá dự tính của
đồng tiền nước ngoài. Hay là lãi suất trong nước bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự tính của đồng
nội tệ.
Giải thích: khi lãi suất trong nước cao hơn nước ngoài, đồng tiền nước ngoài sẽ
tăng giá một khoảng bằng chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền (nhằm đảm bảo ngang giá
sức mua). VD: lãi suất trong nước là 15%, lãi suất nước ngoài là 10%, thì đồng tiền nước
ngoài phải tăng giá 5% nhằm bù đắp cho lãi suất nước ngoài đang thấp hơn.
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá:
Xét trường hợp đồng VND và USD (các yếu tố khác không đổi)
Khi lựa chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ và đồng ngoại tệ (cụ thể là USD), người ta sẽ
xem xét mức lãi suất thực tế của 2 đồng tiền này
Khi Lãi suất của VND cao hơn lãi suất của USD (lãi suất thực), người ta sẽ có xu
hướng chuyển từ nắm giữ USD sang nắm giữ VND. Điều này làm cho nhu cầu VND tăng
lên, cầu về USD giảm đi, từ đó giá USD sẽ giảm đi so với VND, hay tỷ giá giảm tới một
mức tỷ giá mới mà cung cầu USD - VND trở nên cân bằng. Khi đó, lãi suất thực tế của
VND và USD tương đương nhau (điều kiện ngang bằng lãi suất và không tính tới lạm
phát).
Khi có ảnh hưởng của lạm phát, mặc dù lãi suất danh nghĩa tăng, nhưng lãi suất
thực giảm, lúc này ngược lại - VND sẽ giảm giá so với USD, dẫn tới tỷ giá tăng.
Ngược lại, khi đồng USD tăng giá, để tạo cân bằng trên thị trường ngoại hối, NHTW sẽ
chủ động tăng lãi suất đồng nội tệ (VND) thông qua đẩy mạnh lượng cung ngoại tệ ra nền
kinh tế đồng thời hút bớt đồng nội tệ về. Điều này làm cho cung cầu ngoại hối trở nên
cân bằng.
Khi chính phủ muốn duy trì tỷ giá cố định nhưng thị trường dự đoán có sự mất giá
đồng tiền thì lãi suất sẽ tăng.

Câu 15: Những yếu tố gì thể hiện khó khăn đối với một quốc gia muốn duy trì tỷ giá hối
đoái cố định và do đó khiến cho thị trường dự đoán có sự mất giá ? Tại sao một vài
quốc gia trải qua « cuộc khủng hoảng tiền tệ » và sự mất giá « ép buộc »?
Những yếu tố thể hiện sự khó khăn của chính phủ khi muốn duy trì tỷ giá cố định khi thị trường dự

đoán đồng nội tệ mất giá:
+ Yếu kém vĩ mô (K tạo được lòng tin là giữ được chính sách e cố định)
+ KA thâm hụt. Nguồn dự trữ ngoại tệ không đủ cho việc duy trì tỷ giá cố định: Nhiều người
phản ứng cùng lúc: cạn dự trữ ngoại tệ
+ Cầu ngoại tệ tăng (do CA thâm hụt) trong khi FR thấp
+ Quốc gia cạnh tranh trong xuất khẩu phá giá hàng hóa.
+ Các bất ổn chính trị
+ Các khoản đầu cơ khổng lồ, giao dịch ồ ạt tác động đến nỗ lực của chính phủ nhằm ổn định thị
trường tài chính trong nước.
Câu 16: Bạn có đồng ý với lập luận cho rằng nguồn gốc của các cuộc khủng hoảng tiền
tệ và ngân hàng là ở sự tự do hoá tài chính không kiểm soát nổi, và sự thất bại trong
việc duy trì kỷ cương tài chính? Giải thích tại sao có và tại sao không?
TDH TC bao gồm: tự do hóa lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái, tự do hóa tài khoản vốn, tự do hóa
các dịch vụ tài chính.
Đồng ý:
Khi dòng vốn ngày càng có xu hướng tự do hơn thì việc CP kiểm soát vốn là vô
cùng khó khăn vì vậy càng gây biến động tỷ giá và dẫn đến bất ổn về kinh tế vĩ mô. Nếu cộng
thêm với việc kỷ cương tài chính không được duy trì, ví dụ như tăng chi tiêu công (G) một cách
vô tội vạ sẽ làm cho nợ công ngày càng tăng, nếu đầu tư công lại không hiệu quả, rủi ro tham
nhũng sẽ càng làm cho nợ công tăng lên, khi đó khả năng trả nợ của quốc gia càng giảm đi.
Một khi có sự cố xảy ra (ví dụ bị tấn công tiền tệ) thì nguy cơ vỡ nợ và mất thanh khoản hay
khủng hoảng tiền tệ - ngân hàng là hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 17: Hãy tóm tắt những nguyên nhân chủ yếu gây ra cuộc khủng hỏang tài chính
tòan cầu năm 2008. Những bài học cơ bản có thể rút ra từ cuộc khủng hỏang này?
Nguyên nhân chủ yếu gây ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008:
Sự thay thế Đạo luật bức tường lửa Glass-Steagall bởi Đạo luật Glamm-Leach-Bliley, cho phép các
ngân hàng thương mại được tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm như nghiệp vụ chứng khoán
hóa và bán các khoản vay bất động sản (BĐS) khiến nhiều ngân hàng đẩy mạnh cho vay BĐS dưới chuẩn,
nhằm thu về những khoản lợi lớn. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn nắm giữ một lượng khá lớn các khoản
chứng khoán phái sinh này, một phần do không bán được, một phần do mua của ngân hàng khác nhằm đa

dạng hóa danh mục đầu tư. Các ngân hàng cho vay BĐS thua lỗ khi thị trường BĐS bị vỡ bong bóng và
nhiều khoản cho vay không thu hồi được, cộng với các khoản chứng khoán BĐS bị giảm giá không
phanh.
Chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách "nhà cho người có thu nhập thấp" của Chính phủ Mỹ với
lãi suất thấp để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. Tín dụng BĐS đã có sự tăng trưởng mạnh, trong đó có một
phần lớn là tín dụng dưới chuẩn.
Thị trường BĐS bị giảm giá. Giá BĐS Mỹ tăng cao, vượt qua cả 5 nước có khủng hoảng lớn nhất
tính vào năm 2006, gây ra các khoản nợ xấu khổng lồ trong hệ thống ngân hàng, trong đó phần lớn là
BĐS dưới chuẩn.
Thông qua quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung mật thiết của Hoa Kỳ
với nhiều nước. Cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới,
dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở
nhiều nước trên thế giới.
Bài học rút ra:
Nếu để hệ thống tiền tệ phát triển tự phát với sự xuất hiện các công cụ tài chính
càng tinh vi, phức tạp thì càng khó quản lý.
Thị trường chứng khoán phải được phát triển từng bước và phải có đủ cơ chế công
khai thông tin và việc thực thi các luật lệ phải có tính minh bạch.
Phát triển thị trường tài chính một cách vội vàng sẽ dễ phát sinh khủng hoảng. Đối
với Việt Nam hiện nay, mục tiêu tối thượng của hệ thống tiền tệ là phải làm sao góp phần
tăng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu, huy động vốn trong dân và giúp
những doanh nghiệp tiếp cận với vốn. Thêm vào đó, hệ thống tiền tệ phải hoàn toàn nằm
trong khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Để được như vậy, phải ưu tiên củng cố
hệ thống ngân hàng, làm cho ngân hàng trở thành nơi tin cậy và gần gũi với dân chúng là
những người gửi tiết kiệm, là những nhà đầu tư. Phải tạo cơ chế để các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận được với vốn thì mới có thể xúc tiến đầu tư phát triển, tạo công ăn việc
làm, góp phần tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Câu 17: Hãy tóm tắt những nguyên nhân chủ yếu gây ra cuộc khủng hỏang tài chính tòan cầu
năm 2008. Những bài học cơ bản có thể rút ra từ cuộc khủng hỏang này? (Diễm)

Nguyên nhân:
Thứ nhất, một hệ thống tài chính mạnh và được quản lý tốt sẽ là bước phòng thủ đầu tiên trước
bất kỳ cơn bão tài chính nào. Một nền kinh tế càng có độ mở bao nhiêu thì việc giám giám thị
trường và các tổ chức tài chính càng phải chặt chẽ bấy nhiêu. Vì nền kinh tế thị trường mở
cũng đồng nghĩa với nguy cơ doanh nghiệp thất bại cao kèm theo đó là những rủi ro lớn của
các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư và cho vay đối với các
doanh nghiệp đó. Bài học quna trọng nhất từ cuộc khủng hoảng này là cạnh tranh giữa các tổ
chức tín dụng tạo ra sự đổi mới nhưng cũng chứa đựng sự bất ổn định.
Thứ 2 là những phản ứng chính sách mạnh mẽ và liên tục. Những cuộc khủng hoảng trong quá
khứ cho thấy rằng sự ứng phó liên tục bằng các chính sách của chính phủ trước các vấn đề
nảy sinh của thị trường tài chính là điều thiết yếu để bù đắp những thiếu sót của nền kinh tế và
ngăn chặn giảm phát.
Thứ 3 nằm ở khả năng quản lý giá cả BĐS và quản lý vĩ mô một cách khéo léo
Thứ 4 là tỷ giá linh hoạt mở rộng hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc đối phó với khủng hoảng tài
chính.
Cuối cùng, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trầm trọng một phần cũng do sự mất cân đối của hệ
thống tài chính của một số quốc gia.
Một trong những lý do khiến thị trường tài chính của các nước bị vạ lây là do các nhà đầu tư quốc tế đối
mặt với tình trạng thua lỗ nặng ở các thị trường phát triển đã đẩy mạnh bán ra các khoản đầu tư nhiều rủi
ro ở cac 1thị trường đang phát triển, bao gồm các khoản đầu tư tiền tệ, chứng khoán và trái phiếu. kết quả
là đồng nội tệ và giá cổ phiếu các thị trường này sụt giá mạnh.
Nguyên nhân:
+ Cho vay dưới chuẩn
+ Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ
+ Khủng hoảng niềm tin
Thị trường tài chính xoay quanh trục nguyên tắc độ tin cậy và độ tin cậy đó đã bị xói mòn, xuống cấp. Sự
sụp đổ của Lehman là biểu tượng đánh dấu mức độ tin cậy đã xuống cấp.

×