Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Báo Cáo Thực Tập Kí Sinh Trùng Y3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.24 MB, 79 trang )

1
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Võ Trường Toản
Khoa Y Dược
Báo Cáo
Thực Tập Kí Sinh Trùng
Nhóm 9:
Giáo viên Hướng Dẫn : Thầy Đoàn Bình Minh
2
Nhóm chúng em Gồm có 6 Thành Viên Như sau :
STT Họ và Tên MSSV
1 Đặng Thanh Điền ( Nhóm Trưởng) 1253010096
2 Trịnh Minh Hoàng 1253010325
3 Phí Vĩnh Hoàng 1253010075
4 Phạm Thanh Phúc 1253010110
5 Nguyễn Tiến Lộc 1253010064
6 Lê Nguyễn Trường Giang 1253010273
Buổi 1 ( 4/12/2014 ) :
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản kính hiển vi
Kỹ Thuật làm làn máu mỏng và giọt máu dày Tìm KST Sốt Rét
A-Hướng Dẫn Sử Dụng và bảo quản Kính Hiển Vi :
Mục tiêu học tập:
1.Nguyên lí hoạt động và ứng dụng Kính hiển vi
2.Các loại Kính hiển vi đang được sử dụng
3. sử dụng và bảo quản kính hiển vi
Kính Hiển Vi là 1 thiết bị dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không thể
quan sát được bằng cách tạo ra hình ảnh phóng đại của vật thể đó. Kỹ thuật quan sát và ghi nhận hình
ảnh bằng các kính hiển vi gọi là kỹ thuật hiển vi (microscopy). Ngày nay, kính hiển vi có thể bao gồm
nhiều loại từ các kính hiển vi quang học sử dụng ánh sang khả kiến , cho đến kính hiển vi điện tử, hay các
kính hiển vi quét đầu dò, hoặc các kính hiển vi phát xạ quang…Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành như vật lý, hóa học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được phát triển không chỉ là công


cụ quan sát mà còn là một công cụ phân tích mạnh.
3
Sau đây là các loại kính hiển vi cụ thể được sử dụng nhất hiện nay :
STT Tên Kính Hiển Vi Công dụng
1 KHV ánh sang Truyền qua
Là khv được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay, thường sử dụng
nguồn ánh sang trẳng rọi qua
mẫu đặt trên 1 lam. Kính để
quan sát hình dạng và vi cấu trúc
của mẫu. Ảnh của mẫu là hình
ảnh 2 chiều
2 KHV soi nổi
Là khv được thiết kế để quan sát
hình ảnh bề mặt qua mẫu vật thể
có độ phóng đại thấp. Loại kính
này thường sử dụng chùm ánh
sáng trắng chiếu tới bề mặt của
vật thể , hình ảnh tạo ra bởi ánh
sáng phản xạ thông qua hai trục
quang học riêng biệt với hai vật
kính ( hoặc 1 vật kính phẳng), hệ
thống kính phóng và đến thị
kính. Ảnh của mẫu vật thường là
hình ảnh 3 chiều.
3 KHV phân cực
Là khv sử dụng ánh sáng phân
cực để quan sát , nghiên cứu
định tính và định lương những
mẫu vật có đặc tính lượng chiết (

có 2 chỉ số khúc xạ). KHV phân
cực có khả năng cung cấp những
thông tin về màu sắc hấp thụ và
đường biên quang học giữa các
chất liệu khác nhau ( có chỉ số
khúc xạ khác nhau) trong cùng 1
mẫu.
4 KHV Huỳnh Quang
Là khv quang học sử dụng 1
nguồn ánh sáng kích thích để
nghiên cứu, quan sát các thuộc
tính của mẫu sinh học sau khi
mẫu này nhuộm với chất phát
huỳnh quang( Hoặc mẫu tự phát
huỳnh quang).Kỹ thuật hiển vi
này cũng cho phép quan sát
những thuộc tính sinh hóa và
sinh lí hoc của các tế bào sống.
5 KHV Điện Tử Là nhóm kỹ thuật hiển vi mà ở
đó nguồn ánh sáng được thay
thế bằng các chùm điện tử hẹp
4
được tăng tốc dưới hiệu điện tử
từ vài chục kV đến vài tram kV.
Thay vì sử dụng thấu kính thủy,
khv điện tử sử dụng các thấu
kính từ để hội tụ chùm điện tử,
và cả hệ được đặt trong buồng
chân không cao.có nhiều loại khv
điện tử khác nhau , tùy vào cách

thức tương tác của chùm điện tử
với mẫu vật như khv điện tử
truyền qua sử dụng chùm điện
tử chiếu xuyên qua vật, hay khv
điện tử quét sử dụng chùm điện
tử quét trên vật
Cấu tạo Kính hiện vi Quang Học gồm 4 hệ thống:
Hệ thống giá đỡ
Hệ thống phóng đại
Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống điều chỉnh
5
Hệ thống giá đỡ gồm:
Bệ, thân, Revonve mang vật kính, bàn để tiêu bản, kẹp tiêu bản.
Hệ thống phóng đại gồm:
- Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống
đơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát)
- Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát, có 3 độ
phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, đóng vai
trò như kính lúp để quan sát ảnh thật).
Hệ thống chiếu sáng gồm:
- Nguồn sáng (gương hoặc đèn).
- Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
- Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan
sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều
chỉnh độ chiếu sáng.
Hệ thống điều chỉnh:
- Ốc vĩ cấp
- Ốc vi cấp
- Ốc điều chỉnh tụ quang lên xuống

- Ốc điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang
- Núm điều chỉnh màn chắn
- Ốc di chuyển phiến kính mang tiêu bản (trước, sau, trái, phải)
Một số lưu ý :
- Vật kính Dầu : là vật kính được nhỏ dầu soi lên khi soi,giúp cho không có sự chênh lệch quang
nên đừng không bị bẽ cong , do đó việc quan sát vật dễ dàng hơn.
6
- Khi ta chỉnh vật kính ở độ phóng đại 10X thì độ phóng đại là 100 , 40X thì độ phóng đại là
400…….
- Khi mẫu sinh thiết được kết hợp với nhuộm huỳnh quang sẽ sinh ra kháng nguyên từ đó kháng
thể đi đến và được giữ lại .
- Ta nhìn thấy được kháng thể là do nguồn tạo bức sóng phù hợp với bức sóng phát quang của
kháng thể.
- Kính hiển vi điện tử có tính chuyên dụng cao như kĩ năng sử dụng của người dùng phải cao mới
quan sát được vì khv điện tử rất nhạy .do độ phóng đại cao nên khi di chuyển ít nhưng đã đi
rấtxa .
Cách Sử dụng kính hiển vi
Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu soi để soi chìm trên phiến
kính khi soi vật kính x100.
- Chọn vật kính: tùy theo mẫu tiêu bản và mục đích quan sát để chọn vật kính thích hợp.
- Điều chỉnh ánh sáng.
- Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang đến tận cùng, vật kính x40 để tụ quang ở đoạn
giữa, vật kính x100.
- Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng với vật kính.
- Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).
- Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi nhìn thấy hình ảnh mờ của vi
trường.
- Điều chỉnh ốc vi cấp để được hình ảnh rõ nét.
BẢO QUẢN KÍNH HIỂN VI
- Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng.

- Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày làm việc đặt kính hiển vi vào hộp có gói hút ẩm silicagel
để trách bị mốc.
- Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng giấy mềm chuyên dụng
có tẩm xylen hoặc cồn.
- Bảo dưỡng, mở kính lau hệ thống chiếu sáng phía trong định kỳ.
B – Kỹ thuật làm làn máu mỏng và giọt máu dày tìm KST Sốt Rét:
Mục Tiêu
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và hóa chất để lấy máu
7
Mô tả được cách lấy máu từ đầu ngón tay bệnh nhân
Làm được tiêu bản giọt máu dày và làn máu mỏng
Kỹ thuật làm làn máu mỏng và giọt máu dày là xét nghiệm thường qui để phát hiện KST Sốt Rét và một
số đơn bào ký sinh trong máu khác . kỹ thuật này cũng được dùng để chuẩn đoán bệnh giun chỉ hệ bạch
huyết.
Làn máu mỏng và giọt máu dày có những ưu điểm và nhược điểm, vì vậy trong chẩn đoán tìm KST SR
thường làm cả 2 loại tiêu bản làn máu mỏng và giọt máu dày trên cùng 1 bệnh nhân.
Làn máu mỏng :
Ưu điểm : Hồng cầu còn nguyên vẹn , hình thể KST đẹp và điển hình, dễ nhận dạng.
Nhược điểm : Lượng KST ít do chỉ dùng 1 lượng máu nhỏ ( vài micro lít) ; mất nhiều thời gian đọc lam
máu và có thể không phát hiện được
Giọt máu dày:
Ưu điểm : quan sát 1 lượng máu lơn nên tập trung nhiều KST
Nhược điểm : KST SR nằm lẫn với nhiều lớp hồng cầu bị phá vỡ nên khó được nhận ra, đòi hỏi người đọc
lam máu phải có kinh nghiệm.
1. Dụng cụ và hóa chất :
- Kim chích máu vô trùng
- Ống tiêm vô trùng
- Bông thấm nước
- Gạc sạch
- Lam kính khô và sạch

- Lam kéo máu, có bờ thật phẳng
- Hộp đựng tiêu bản máu
- Bút chì sáp
- Đèn cồn , khay men
- Găng Tay
- Methanol cố định Tiêu Bản
- Cồn Ethylic sát trùng 70 độ C
2. Thời gian lấy máu :
8
- Tìm KST SR : Thời gian lấy máu tốt nhất là trong thời gian đang lên cơn sốt, vì lúc lên cơn sốt KST
SR tập trung ở máu ngoại vi nhiều nên dễ thấy .
- Tìm ấu trùng giun chỉ bạch huyết : tùy thuộc loài giun chỉ có chu kỳ ngày hay đêm mà lấy máu. Ở
Việt Nam, ấu trùng giun chỉ bạch huyết có chu kỳ xuất hiện ở máu ngoại vi về đêm , nên thời
gian lấy máu để tìm ấu trùng giun chỉ là vào khoảng 22- 3h sáng .
3. Cách lấy máu :
- Xác trùng
- Rút máu tĩnh mạch
- Chuyển sang ống nghiệm
4. Tập kéo với nước
5. Kéo máu
A.kéo máu mỏng :
- Nhỏ 1 giọt máu .
- Để sát 2 lam , sao cho lam thứ 1 tạo với lam thứ 2 một góc 90 độ , Khuấy nhẹ cho máu lan ra .
- kéo nhẹ về phía sau và hạ 1 góc 45 độ.
- Đẩy về phía trước
B.Làm Giọt máu dày:
- Nhỏ 3 giọt
9
- Khuấy lan rộng ra .
10

Buổi 2: ( 18/12/2014)
Kỹ thuật xét Nghiệm Ký sinh Trùng Sốt Rét
Mục tiêu :
Chuẩn bị được dụng cụ và hóa chất để nhuộm tiêu bản máu
Mô tả được qui trình nhuộm máu tìm KST SR
Nhuộm được tiêu bản giọt máu dày và làn máu mỏng bằng Giemsa
Đánh giá được tiêu bản nhuộm tốt
Sử dụng thành thạo test chuẩn đoán KST SR
Để phát hiện KST SR, Tiêu bản máu phải nhuộm. Phết máu được nhuộm càng sớm càng tốt vì việc
nhuộm cũng giúp kéo dài thời gian bảo quản
Có nhiều cách nhuộm, trong đó có 2 cách nhuộm phổ biến nhất :
Nhuộm Wright, trong đó có sẵn chất cố định,việc nhuộm và cố định xảy ra đồng thời, do đó phết máu
phải được làm vỡ hồng cầu trước khi nhuộm.
Nhuộm Giemsa, chất cố định và thuốc nhuộm tách riêng vì vậy, phết máu mỏng phải được cố định với
Methanol tuyệt đối trước khi nhuộm.
Ở Việt Nam, nhuộm Giemsa được dùng nhiều nhất .
1.Dụng cụ
Ống đong có chia độ với nhiều loại khác nhau : 10ml, 50ml, 100ml
Ống hút nhỏ giọt
Cốc nhỏ 50-250ml
Khay, Kẹp
Giá để nhuộm tiêu bản hoặc bình nhuộm
Giá đựng lam kính để hong khô tiêu bản
Đồng hồ báo phút
Quạt bàn loại nhỏ ( để làm khô tiêu bản )
11
Hộp đựng tiêu bản
2.Hóa chất :
Thuốc nhuộm Giemsa ( dung dịch Giemsa mẹ )
Methanol

Dung dịch đệm phosphat PH 7-7.2
Giemsa được cung cấp trên thị trường có 2 dạng: dạng bột hoặc dung dịch đã pha sẵn.
3. Kỹ Thuật nhuộm Tiêu bản
3.1 Chuẩn bị tiêu bản
a. Làn máu mỏng
Trước khi nhuộm phải cố định bằng methanol . Nhúng lam máu vào bình Methanol hoặc dùng ống hút
nhỏ Methanol để phủ kín làn máu mỏng, để tiêu bản khô.
12
b. Giọt máu dày
Trước khi nhuộm phải phá vỡ hồng cầu, loại bỏ huyết sắc tố bằng dung dịch nhược trương vừa đủ để
phá vỡ hồng cầu nhưng phải giữ nguyên KST SR . dung dịch tẩy thường là dung dịch Giemsa pha loãng
1%, dung dịch đệm hay nước cất
Phủ dung dịch nhược trương lên giọt máu dày, quan sát tới khi màu hồng cầu của máu trôi đi , để lại
trên tiêu bản 1 giọt máu màu vàng nhạt là được
3.2 Qui trình nhuộm tiêu bản:
13
Đặt giá nhuộm lên khay nhuộm, để khay ở chỗ phẳng, sau đó đặt lam màu lên giá nhuộm, mặt có máu
lên trên.
Pha dung dịch Giemsa 10% : 10ml Giemsa mẹ + 90ml dung dịch đệm
Phủ kín dung dịch nhuộm lên giọt máu
Thời gian nhuộm là 5 đến 10 phút
Rửa tiêu bản bằng nước cất hoặc nước trung tính: nhúng sâu tiêu bản đã nhuộm vào khay nước rửa, lấy
tiêu bản ra nhẹ nhàng. Rửa như vậy vài lần, đến khi nước rửa trong
14
Cắm tiêu bản vào giá để hong khô tự nhiên, mặt máu quay xuống dưới để tránh bụi
Chỉ Khi nào tiêu bản thật khô mới soi dưới kính hiển vi hoặc cất bảo quản trong hộp đựng tiêu bản,
muốn tiêu bản khô nhanh dùng quạt, không dùng nhiệt độ
Lưu ý trước khi rửa tiêu bản :
Không nên hất đổ dung dịch nhuộm đi rồi mới nhúng tiêu bản bào vào khay rửa, như vậy cặn thuốc có
thể bám lên tiêu bản.

Tránh rửa tiêu bản giọt máu dày dưới vòi nước, vì có thể làm bong giọt máu
4. Nhận xét tiêu bản nhuộm tốt:
15
Lam không đạt yêu cầu : giọt máu dày bị tróc mảng .
16
17
Tiêu bản nhuộm tốt khi xem dưới kính hiển vi thấy như sau :
- Tiêu bản sạch , không cặn , không bụi.
- Hồng cầu bắt màu xanh tím hoặc xanh da trời, hoặc có màu hồng nhạt. Nếu có hồng caaujfbij
nhiễm KST SR, Thấy có những hạt sắc tố và hạt đặc hiệu ( hạt Schuffner, hạt Maurer)
- Bạch cầu đơn nhân có màu xanh tím.
- Tế bào chất của bạch cầu lympho có màu xanh lơ nhạt.
- Bạch cầu ái toan có những hạt màu đồng đỏ rõ
- Bạch cầu đa nhân trung tính có những hạt to nhỏ, Không đều, màu xanh lơ tới đỏ.
- KST SR có hình thể rõ ràng: nhân thường bắt màu đỏ sẫm hoặc đỏ tía, tế bào chất bắt màu xanh
lơ, hạt sắc tố của KST bắt màu tím sẫm hoặc màu nâu đen.
18
Lam đạt yêu cầu , quan sát hồng cầu đều không chồng lớp .
5.Bảo quản tiêu bản :
Tiêu bản nếu lưu lại lâu dài cần bảo quản tốt. Khi soi KST SR xong phải lau sạch dầu trên tiêu bản bằng
cách úp lên tiêu bản giấy thấm để loại bớt dầu. Sau đó nhỏ 1-2 giọt xylen lên phía trên giọt máu rồi
dùng khan vải mềm, mỏng, sạch,lau nhẹ cho sạch .Tiêu bản để chỗ không có ánh sáng tốt nhất là để
trong hộp gỗ.
19
Buổi 3 (27/12/2014)
Quan sát Hình thể Giun Sán
I Căn cứ định loại
Dựa vào :Hình dạng, kích thước, cấu tạo
II. Đặc điểm lớp giun
• Giun có hình ống ,dạng tròn, dài từ vài mm đến vào chục cm, đối xứng 2 bên

• Thường có màu tráng đục, có 1 ống tiêu hóa trọn vẹn
• Thân giun được bao bọc bên ngoài bởi lớp vỏ Hyaline
• Dứoi lớp vỏ biểu mô và 1 lớp cơ dọc, Lớp biểu mô nhỏ phía trong tạo thành 4 gờ dọc cơ thể: 1
gò lưng, 1 gờ bụng và 2 gờ bên. Gờ lưng và bụng ang dây thần kinh, 2 gờ bên mang ống bài tiết.
• Ở phần đầu có các bộ phận như móc, răng, bàn dao, gai.
• Xoang miệng có dạng ống và có thể biến đỏi thành bộ phận để hút tùy theo từng loại.
• Thực quản hình ống, đôi khi phình phần cuối, là đặc điểm định danh trong vài trường hợp
• Ruột ống dẹp nối thẳng tù thực quản đến hậu môn
• Hệ bài tiết gồm 2 ống chạy dọc theo 2 thân và 1 ống nối ngang phía phần đầu, đổ ra ngoài bằng
lỗ bài tiết ở khoang thực quản.
• Hệ thần kinh gồm 1 vòng nối cách hạch thần kinh quanh thực quản. Từ vòng này, 6 sợi thần kinh
đi phía trước và 6 sợi thần kinh chạy về phia sau
• Có 2 giới riêng biệt. Con đực luôn nhỏ hơn con cái, đôi cuộn lại hay xòe ra như túi hình chuông.
Con cái có đuôi thẳng.
• Cơ quan sinh dục nằm 1/3 sau cơ thể, là ống đơn hình chop hoặc ống xắn cuộn gồm tinh hoàn,
ống dẫn tinh, túi chứa tinh, ống phóng tinh, tận cùng bằng cơ quan giao hợp có dạng cánh hoặc
dạng túi
• Cơ quan sinh dục cái có thể có cáu trúc đơn hoặc đôi gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, túi nhận
tinh, tử cung âm đạo và âm môn mỏ ra ngoài băng lỗ sinh dục ở nửa than trên, phía bụng
20
1.Giun Đũa
• Trứng giun đũa không thụ tinh
• Có hình bầu dục dài và hẹp hơn, hình danhgj kì dị
• Vỏ chỉ có 2 lớp mỏng, không có lớp màng dinh dưỡng
• Bên trong trứng không có phôi, chỉ có những hạt tròn không đều,rất chiết quang
21
22
Hình dưới là Trứng giun đũa không được thụ tinh
Giun trưởng thành
• Thân hình ống thon 2 đầu, đều đặn , có vỏ bọc ngoaiì dày, cứng ,có vanngang

• Có màu trắng hoặc hơi hồng nhạt
• Đầu giun thuôn nhỏ,có 3 môi xếp cân đối ( 1 môi lưng , 2 môi bụng)
• Giun đực dài 15-17 cm đường kính 0,3 – 0,4 cm, đuôi cong, lỗ hậu môn ở mặt bụng , gần cuói
than có 22 gai giao hợp
• Giun cái dài 20- 25 cm, đường kính trung bình 0,5-0,6 cm, đuôi thẳng ,hình nón. Lỗ sinh dục nằm
khoảng 1/3 trước than ở mặt bụng.
23
2. Ấu trùng giun xoắn
• Cuộn lại thành hình xoắn ốc trong nang có cơ vân của người và động vật
• Nang giun xoắn có hình bầu dục dài 200 – 400 micro met
• Ấu trùng có kích thước 90 – 100 Micro met x60 micro khi mới vào cơ thể,ấu trùng có hình gậy và
có mang bào sau khi nhiễm 21-30 ngyà, ấu trùng màng bao bọc bên ngoài.
24
25

×