VIỆN KH&CNVIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
VIỆN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
------------------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM HÚT
NƯỚC GIỮ ẨM ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG
CÂY CÀ PHÊ Ở GIA LAI
Cơ quan chủ trì
: Viện Công nghệ Hoá học
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Cửu Khoa
Cơ quan phối hợp : Viện Sinh học Nhiệt đới-TP.HCM.
Phân viện Địa chất TP.HCM.
Tp.HCM Năm 2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Xác định tính chất hoá lý của đất
4
I.2. Xác định thành phần hoá học
4
I.3. Xác định thành phần vi lượng
5
I.4. Xác định các chất dinh dưỡng cơ bản
5
I.5. Xác định thành phần vi sinh
6
PHẦN II: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
II.1 Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm ở công ty cà phê Chư Păh 9
II.2 Kết quả phân tích đất trước và sau thử nghiệm ở công ty cà phê Gia Lai
PHẦN III: KẾT LUẬN
11
13
TÀI LIỆU THAM KHAÛO
2
MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ở Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh
mẽ. Nhiều sản phẩm khoa học của các đề tài nghiên cứu đã đóng góp rất nhiều vào
sự phát triển của kinh tế, đáp ứng được nhu cầu xã hội và đặc biệt là thay thế được
hàng ngoại nhập với giá thành thấp. Cùng với chủ trương chung của Đảng và Nhà
nước là đẩy mạnh nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tế và bảo vệ môi trường,
Viện Công nghệ hoá Học trong nhiều năm qua đã nghiên cứu thành công nhiều
loại vật liệu phục cho công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản,...có hiệu quả cao trên
thực tế về lợi ích kinh tế cũng như bảo vệ môi trường.
Năm 2004, Viện đã nghiên cứu thành công vật liệu hút nước giữ ẩm có khả
năng hút nước rất cao. Theo nhiều công bố trên thế giới khi áp dụng các loại vật
liệu giữ ẩm trên cho nông nghiệp thì năng suất cây trồng tăng lên 20-50%. Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu khoa học ở Việt Nam xác nhận các kết quả công bố
trên. Do đó, vấn đề tổng hợp ra chế phẩm cũng như thử nghiệm, đánh giá ảnh
hưởng của các loại vật liệu hút nước giữ ẩm đối với môi trường đất và cây trồng
mang ý nghóa rất quan trọng đối với ngành nông nghiệp nước nhà trước vấn đề hạn
hán xảy ra thường xuyên trong những năm qua. Trong chuyên đề này chúng tôi đã
thu nhận và phân tích các mẫu đất tại 2 địa điểm thử nghiệm cây cà phê trước và
sau khi thử nghiệm (cách nhau 6 tháng) cùng với đánh giá của các nhà khoa học về
Hoá nông, Địa chất và Nông nghiệp nhằm đưa ra kết quả đánh giá chính xác về
hiệu quả cũng như tác động của chế phẩm đối với môi trường đất thử nghiệm.
3
PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. Xác định tính chất hoá lý của đất:
Độ chua của đất: Theo phương pháp điện cực chọn lọc hydro trên máy đo
pH của Viện CN Hoá học Tp. HCM.
Nguyên lý của phương pháp: Ion H + được chiết rút ra bằng chất chiết rút thích
hợp(nước cất hoặc muối trung tính), dùng 1 điện cực chỉ thị và 1 điện cực so sánh
để xác định hiệu thế của dung dịch. từ đó tính được pH của dung dịch.
Tỷ trọng của đất: Phương pháp picnômet xác định tỉ trọng thể rắn của đất,
các mẫu đất được xác định tại Phân viện Địa lý Tp.HCM.
Nguyên tắc của phương pháp: Xác định thể tích của nước tương ứng với thể
tích lấy phân tích.
Độ xốp của đất: Xác định tại Phân viện Địa lý Tp.HCM.
Độ giữ ẩm của đất: Phương pháp Katrinski, thực hiện tại xưởng thực nghiệm
Viện Công Nghệ Hoá học Linh Trung –Thủ Đức- Tp.HCM.
I.2. Xác định thành phần hóa học của đất:
Chất hữu cơ (OM): Xác định theo phương pháp Chiurin tại Viện CN Hoá học
Tp. HCM. Nguyên lý của phương pháp: Dùng dd K2Cr2O7 và axít H2SO4 kết hợp với
nhiệt độ để oxi hoá các hợp chất hữu cơ có trong đất sau đó dùng muối Morh chuẩn
độ với chất chỉ thị diphenylamin để xác định K 2Cr2O7. Hàm lượng chất hữu cơ trong
đất được xác định theo công thức:
Chất hữu cơ(%) =
(Vo-V)xNx 0.003x1.724x100
a
Vo: Số ml muối Morh chuẩn mẫu trắng
4
V : Số ml muối Morh chuẩn mẫu
N : nồng độ đương lượng của dung dịch muối Morh
a : lượng mẫu đất lấy phân tích(g)
K :hệ số chuyển đổi từ mẫu khô không khi và mẫu khô tuyệt
đối
Nitrogen tổng số trong đất: Nitơ tổng số được xác định theo phương pháp
kendan(Kjeldahl). Nguyên tắc của phương pháp: các hợp chất chứa nitơ trong đất
được phân giải về NH3, dùng axít hấp thụ NH3 sau đó chuẩn độ lượng axít dư và
qua tính toán xác định được lượng nitơ tổng số.
Thành phần khoáng của đất: Thành phần khoáng chiếm một tỉ lệ rất lớn trong
đất (dạng hữu cơ chỉ chiếm vài phần trăm). Trong thành phần khoáng chủ yếu là
silic và đặc điểm chung của các hợp chất này là không tan trong nước cũng như
axít.
- Phương pháp gia công nung chảy theo tiêu chuẩn TCM-01-1GCM.
- Phương pháp phân tích: Hoá
- Thiết bị phân tích UV-1201, FLAFO-4, lò nung CARBOLITE.
- Mẫu đất được phân tích tại phòng Hoá phân tích tại Viện Công nghệ Hoá
học.
Các chất hòa tan trong nước của đất: Các chất hoà tan trong nước của đất bao
gồm các chất hữu cơ và vô cơ chúng có thể được tách chiết bằng nước cất. Thành
phần các chất hoà tan trong nước của đất chủ yếu gồm các ion Na +, K+, Ca2+, Cl-,
SO42-,…nên việc xác định các chất hoà tan cho biết độ mặn cũng như cách đánh giá
và phân loại đất. Các mẫu đất được phân tích tại phòng Hoá Hữu cơ –Polymer
Viện Công nghệ Hoá học
I.3. Xác định thành phần vi lượng:
Trong dinh dưỡng của thực vật và visinh vật, ngoài các nguyên tố nitơ,
photpho và kali, các nguyên tố vi lượng như bo, mangan, đồng, kẽm, coban,
5
moliđen,… có ý nghóa lớn. Một lượng nhỏ các nguyên tố này cần thiết cho nhiều
nhiều quá trình sinh hoá của thực và động vật. Đất được phá mẫu bằng microwave
và phân tích bằng máy AAS.
I.4. Xác định thành phần dinh dưỡng:
Để xác định hàm lượng dinh dưỡng của đất, chúng tôi chỉ tiến hành xác định
hàm lượng ở dạng dễ tiêu (tan trong nước) của nitrogen (NH 4+, NO2-, NO3-),
phosphorus (H2PO4-, HPO42-, PO43-), kalium (K+) trong đất trước khi bón sản phẩm,
sau khi bón.
Xác định N dễ tiêu (theo phương pháp Chiurin–Cononova):
Nguyên lí: Nitrogen dễ tiêu được chiết rút dưới tác dụng của H 2SO4 0.5N bao
gồm NH4+, NO2-, NO3- tan trong nước. NO2-, NO3- được khử về NH4+ nhờ chất xúc
tác Zn và FeSO4.2H2O. Sau đó kết hợp với phương pháp Kjeldahl để xác định N.
Xác định phosphorus dễ tiêu (theo phương pháp Oniani):
Nguyên lí: Sử dụng H2SO4 0.1N làm chất chiết rút phosphorus dễ tiêu trong
đất. Sau đó dùng phương pháp hiện màu xanh molybdenum để định lượng P.
Tiến hành: Cân 5g đất như trên lắc với 100ml H2SO4 0.1N trong erlen 250ml
trong 1 phút rồi lọc qua giấy lọc. Đuổi bớt nước còn khoảng 15ml cho vào bình định
mức 25ml. Thêm vào 2ml (NH4)6Mo7O24 2.5% và 3 giọt SnCl2 2.5% rồi định mức đủ
25ml. So màu trên máy so màu trong vòng 10 phút. Kết quả tính hàm lượng
phosphorus được dựa trên đường chuẩn của dung dịch chuẩn P2O5:
Cân 0.1917g KH2PO4 tinh khiết đã được sấy khô ở 105 0C trong 2h, chính xác
đến 0.0002g, hòa tan bằng nước cất rồi định mức đến 1 lít. Dung dịch có 0.1mg
P2O5 trong 1ml. Lấy dung dịch này pha loãng 10 lần ta được dung dịch chuẩn (chứa
0.01mg P2O5/ml):
6
Đồ thị 2.1: Đường chuẩn của P2O5
Phần trăm P2O5 được tính:
a'
a
% P 2O 5 =
* 100
a’: khối lượng P2O5 suy ra từ đường chuẩn
a: khối lượng mẫu đất
Xác định kalium dễ tiêu (theo phương pháp Matlova)
Nguyên lí: Dùng dung dịch CH3COONH4 1N chiết rút kalium hòa tan (K+),
rồi định lượng K+ theo phương pháp kết tủa muối KClO4.
Tiến hành: Cân 5g đất như trên lắc 1h với 50ml dung dịch CH 3COONH4 1N,
rồi lọc qua giấy lọc. Đuổi bớt dung môi (còn khoảng 10ml), thêm vào khoảng 2ml
acid HClO4đđ. Ion K+ sẽ kết tủa dưới dạng muối KClO 4. Làm lạnh khoảng 20 phút
cho kết tủa hoàn toàn. Lọc và rửa kết tủa bằng cồn 96 0, sấy khô và đem cân KClO4.
Kalium dễ tiêu được tính dưới dạng %K2O nhö sau:
%K 2O =
P '* V' * 94
* 100
P * V * 277
- P : trọng lượng mẫu khô(gam).
- P’: trọng lượng KClO4.
- V : thể tích dung dịch sau khi đã vô cơ hoá.
- V’: thể tích dung dịch dùng để định phân.
I.5. Phân tích thành phần vi sinh:
7
Để đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm đối với môi trường đất sau khi bón,
chúng tôi đã hợp tác với Tiến só Hoàng Quốc Khánh phòng Vi sinh - Viện Sinh học
Nhiệt đới tiến hành phân tích một số tính chất quan trọng của đất.
Vi khuẩn ammonia hóa: Là các vi khuẩn tham gia vào quá trình phân giải các
hợp chất hữu cơ chứa nitơ và giải phóng ra amoniăc. Phương pháp xác định số
lượng vi sinh vật trong đất dựa kính hiển vi với môi trường nuôi cấy dịch thể thịtpepton và một mẫu đất đã được nghiền nhỏ để tạo nguồn sinh vi sinh vật. Một số
loài vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình phân giải trên gồm:
- Vi khuẩn:Bac. mycoides, Bac. mesentericus, Bac. subtilis, Bac. cereus, E. coli,
…
-
Xạ khuẩn: Str. Griseus, Str. Rimosus, …
-
Nấm mốc: Asp. Awamori, Asp. Alliaceus, Pen. Camemberti,…
Vi khuẩn nitrate hóa: Các vi khuẩn tham gia vào quá trình oxi hoá amoniăc
và muối amôni hình thành axít nitrơ và axit nitric. Các vi khuẩn tham gia vào quá
trình này gồm: Nitrosomonas, Nitrosocystis, Nitosospira, Nitrococcus,… Môi
trường nuôi cấy vinogratxki 2 có thêm một mẫu đất đã được nghiền nhỏ để tạo
nguồn sinh vi sinh vật. Số lượng vi khuẩn nitrate hoá được xác định dựa trên kính
hiển vi với vật kính dầu (X 100).
Vi khuẩn thủy phân các hợp chất hữu cơ: Trong đề tài chúng tôi phân tích số
lượng vi sinh vật phân tham gia vào quá trình phân giải celluloza hiếu khí. Các vi
sinh vật tham gia vào quá trình trên gồm các loại vi khuẩn: Cellvibrio,
Sorangium và các loại nấm mốc và xạ khuẩn. Môi trường nuôi cấy vinogratxki
có thêm một mẫu đất đã được nghiền nhỏ để tạo nguồn sinh vi sinh vật và thời
gian nuôi 7-15 ngày ở nhiệt độ 30 0C. Số lượng vi khuẩn nitrate hoá được xác
định dựa trên kính hiển vi với vật kính dầu (X 100).
Vi khuẩn hiếu khí (aerobes): Vi khuẩn cần oxy hoà tan để phân huỹ chất hữu
cơ gồm các loại bacillus, clostridium, Pseudomonas, Mycrobacterium,… . Soá
8
lượng vi khuẩn nitrate hoá được xác định dựa trên kính hiển vi với vật kính dầu
(X 100).
Vi khuẩn kị khí (anaerobes): Có khả năng oxi hoá được chất hữu cơ trong
điều kiện không cần oxi tự do gồm các họ Methano bateriacae Methano
cocaceae, Methano microbiaceae,.... Số lượng vi khuẩn nitrate hoá được xác định
dựa trên kính hiển vi với vật kính dầu (X 100).
Tỷ lệ hiếu khí/kị khí: dựa trên kết quả xác định của 2 loại vi khuẩn kị khí và
hiếu khí.
PHẦN II: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
II.1. Kết quả phân tích đất ở công ty Cà phê Chư Păh:
- Mẫu đất trước khi thử nghiệm chế phẩm được cán bộ kỹ thuật của công ty Cà
phê Chư Păh giao cho Viện CNHH ngày 16/12/2005.
- Mẫu đất sau khi thử nghiệm được giao cho Viện CNHH ngày 14/8/2006.
II.1.1 Xác định tính chất hoá lý:
Chỉ tiêu phân tích
Trước thử nghiệm
Sau thử nghiệm
Độ chua
5.95
6.32
Tỉ trọng(g/cm3)
1.6
1.65
Độ xốp(%)
59.2
61.1
Độ giữ ẩm(%)
38.2
45.5
Độ ẩm cây héo(%)
57.3
59.7
Nhận xét: Kết quả phân tích trước và sau khi thử nghiệm chế phẩm cho thấy với
các chỉ tiêu về độ xốp, tỉ trọng thay đổi không đáng kể còn độ chua của đất
9
giảm(có thể do công ty cà phê bón vôi cho vườn cây). Độ giữ ẩm và độ ẩm cây héo
tăng có thể do 1 lượng nhỏ chất giữ ẩm CH-03.
II.1.2. Thành phần hoá học và thành phần dinh dưỡng cơ bản:
Chỉ tiêu phân tích
Nitơ dễ tiêu(mg/100gđất)
Trước thử nghiệm
0.28
Sau thử nghiệm
0.32
Phosphat khoáng(mg/100gđất)
92.49
91.30
Phospho dễ tiêu (mg/100gđất)
7.51
7.81
Kali dễ tiêu (mg/100gđất)
19.36
20.6
OM
0.89
0.91
N2 (%)
0.26
0.28
Muối hoà tan
0.26
0.29
Al2O3
6.72
6.79
Fe2O3
8.65
8.60
MgO
1.17
1.35
CaO
0.22
0.33
K2O
2.52
2.70
P2O5
0.18
0.19
Khoáng
Nhận xét: Dựa trên kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng cơ bản cho thấy hầu
hết hàm lượng đều tăng ngoại trừ thành phần khoáng thay đổi không đáng kể.
Thành phần dinh dưỡng tăng do vườn cà phê đang vào giai đoạn nuôi trái nên công
ty cà phê đã cung cấp nhiều phân bón cho vườn cây.
II.1.3. Xác định thành phần vi lượng:
Chỉ tiêu phân tích
Bo (mg/kg)
Trước thử nghiệm
56,78
Sau thử nghieäm
57,16
Cu (mg/kg)
40,21
41,20
Mn (mg/kg)
46,21
46,27
Zn (mg/kg)
31,40
31,72
Co (mg/kg)
13,50
13,59
Mo (mg/kg)
1,80
1,80
Pb (mg/kg)
6,54
6,56
10
Hg (mg/kg)
KPH
KPH
Nhận xét: Thành phần vi lượng 2 mẫu đất trước sau khi thử nghiệm có tăng nhưng
không nhiều. Kết quả tăng có thể do công ty cung cấp thêm vi lượng cho vườn cây.
II.1.4. Thành phần vi sinh:
Chỉ tiêu phân tích
Vi khuẩn hiếu khí(tb/gr)
VK kị khí (tb/gr)
Tỷ lệ kị khí /hiếu khí (tb/gr)
Vi khuẩn amon hoá(tb/gr)
Vi khuẩn nitrat hoá(tb/gr)
Vi khuẩn thủy phân(tb/gr)
Trước thử nghiệm
5*102
2*103
4
5*102
6*102
9*101
Sau thử nghiệm
5,2*102
2,4*103
4.8
6*102
7.2*102
9,2*101
Nhận xét: Thành phần vi sinh tăng nhẹ do các vi sinh vật có đủ độ ẩm và dưỡng
chất để phát triển. Theo đánh giá của Tiến só Hoàng Quốc Khánh kết quả trên
không làm ảnh hưởng đến môi trường đất và sự phát triển của cây.
II.1. Kết quả phân tích đất ở công ty Cà phê Gia Lai:
- Mẫu đất trước khi thử nghiệm chế phẩm được cán bộ kỹ thuật của công ty Cà
phê Gia lai giao cho Viện CNHH ngày 18/12/2005.
- Mẫu đất sau khi thử nghiệm được giao cho Viện CNHH ngày 7/8/2006.
II.1.1 Xác định tính chất hoá lý:
Chỉ tiêu phân tích
Trước thử nghiệm
4,02
Sau thử nghiệm
4.70
Tỉ trọng(g/cm3)
1,673
1.691
Độ xốp(%)
59,5
59,6
Độ giữ ẩm(%)
37,3
38,5
Độ ẩm cây héo(%)
55,95
59,41
Độ chua
Nhận xét: Kết quả phân tích trước và sau khi thử nghiệm chế phẩm cho thấy với
các chỉ tiêu về độ xốp, tỉ trọng thay đổi không đáng kể còn độ chua của đất
giảm(có thể do công ty cà phê bón vôi cho vườn cây). Độ giữ ẩm và độ ẩm cây héo
tăng có thể do 1 lượng nhỏ chất giữ ẩm CH-03.
11
II.1.2. Thành phần hoá học và thành phần dinh dưỡng cơ bản:
Chỉ tiêu phân tích
Nitơ dễ tiêu(mg/100gđất)
Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm
0,21
0,25
Phosphat khoáng(mg/100gđất)
269,4
260,1
Phospho dễ tiêu (mg/100gđất)
20,60
21,03
Kali dễ tiêu (mg/100gđất)
18,21
19,16
OM
1,42
1,45
N2 (%)
0,28
0,31
Muối hoà tan
0,39
Al2O3
0,33
7,79
Fe2O3
9,67
9,72
MgO
1,24
1,26
CaO
0,18
0,23
K2O
2,76
2,84
P2O5
0,27
0,29
Khoáng
7,80
Nhận xét: Dựa trên kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng cơ bản cho thấy hầu
hết hàm lượng đều tăng ngoại trừ thành phần khoáng thay đổi không đáng kể.
Thành phần dinh dưỡng tăng do vườn cà phê đang vào giai đoạn nuôi trái nên công
ty cà phê đã cung cấp nhiều phân bón cho vườn cây.
II.1.3. Xác định thành phần vi lượng:
Chỉ tiêu phân tích
Bo (mg/kg)
Trước thử nghiệm
40,96
Sau thử nghiệm
40,99
Cu (mg/kg)
35,96
36,15
Mn (mg/kg)
43,92
43,97
Zn (mg/kg)
53,07
53,41
Co (mg/kg)
10,25
10,21
Mo (mg/kg)
2,17
2,19
Pb (mg/kg)
KPH
KPH
Hg (mg/kg)
KPH
KPH
Nhận xét: Thành phần vi lượng thay đổi không đáng kể
II.1.4. Thành phần vi sinh:
12
Chỉ tiêu phân tích
Vi khuẩn hiếu khí(tb/gr)
VK kị khí (tb/gr)
Tỷ lệ kị khí/ hiếu khí (tb/gr)
Vi khuẩn amon hoá(tb/gr)
Vi khuẩn nitrat hoá(tb/gr)
Vi khuẩn thủy phân(tb/gr)
Trước thử nghiệm
7*102
6*103
8,7
1,1*103
8*102
9,3*102
Sau thử nghiệm
7,9*102
5,9*103
8,6
1,3*103
9*102
9,8*102
Nhận xét: Thành phần vi sinh tăng nhẹ do các vi sinh vật có đủ độ ẩm và dưỡng
chất để phát triển. Theo đánh giá của Tiến só Hoàng Quốc Khánh kết quả trên
không làm ảnh hưởng đến môi trường đất và sự phát triển của cây.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích thành phần hoá lý cho thấy chỉ có độ chua của đất giảm
nhẹ pH tăng có thể do công ty cà phê bón vôi cho vườn cây, độ xốp và độ giữ ẩm
tăng nhẹ do còn 1 lượng nhỏ chất giữ ẩm chưa phân hủy hết.
-
Thành phần vi lượng tăng không đáng kể có thể công ty cà phê có bón bổ
sung vi lượng cho vườn cây.
-
Thành phần dinh dưỡng tăng tương đối do vườn cà phê đang vào giai đoạn
nuôi trái nên công ty bón nhiều phân cho cây.
-
Thành phần vi sinh tăng nhẹ do đất có nhiều dinh dưỡng và độ ẩm phù hợp
cho nhiều loại vi sinh vật phát triển.
-
Thành phần khoán hầu như không thay đổi.
Theo nhận xét của 2chuyên gia Ts Lê Xuân Thuyên (Phân Viện Địa chất
học) và Ts Hoàng Quốc khánh Viện sinh học Nhiệt đới thì kết quả phân tích mẫu
đất của 2 công ty cà phê cho thấy chế phẩm CH-03 không làm ảnh hưởng đến
13
môi trường đất vì các chỉ tiêu thay đổi không đáng kể và hoàn toàn hợp lý với
quá trình chăm sóc bón phân cũng như điều kiện phát triển của cây trong mùa
mưa. Ngoài ra theo kết quả báo cáo thử nghiệm giữa giai đoạn của 2 công ty cà
phê ChưPăh và Gia Lai thì cả 2 vườn cà phê đều rất xanh tốt và năng suất năm
nay có thể tăng 20-30%. Do đó chúng tôi kết luận trên vùng đất Ia Grai của công
ty Chư Păh và Chư sê của công ty cà phê Gia Lai rất phù hợp với chế phẩm hút
nước giữ ẩm CH-03.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm
Vân. Đất và Môi trường, 9/2003.
2.
Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Bùi Thị
Ngọc Dung, Cái Văn Tranh. Phương Pháp Phân tích đất nước phân bón
cây trồng, tháng 4/2006.
3.
Trần Thanh Thuỷ. Hướng dẫn Thực hành Vi sinh vật học, tháng 9/1998.
4.
Nguyễn Văn Mùi. Thực hành Hoá sinh học, năm 2001.
14