Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

thảo luận mác lê nin 2 ( power point)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 18 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MAC- LÊ NIN
HỌC PHẦN 2
Đề tài:
Lý luận tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản của
C.Mác .Ý nghĩa của nó đổi với vấn đề huy động và sử
dụng vốn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Phần 1:Cơ sở lý thuyết
Lý luận tuần hoàn tư bản và
chu chuyển tư bản của
C.mác
Phần 2: Thực trạng
Ý nghĩa của nó đổi với vấn
đề huy động,sử dụng vốn ở
nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Kết cấu
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
Tuần hoàn của
tư bản
Khái niệm
Ba giai đoạn của
tuần hoàn tư bản
Ba hình hình thức
của tuần hoàn tư bản
Ý nghĩa của tuần
hoàn tư bản
Tư bản tiền tệ
Giai đoạn lưu thông( T-
H)
Tư bản sản xuất


Tư bản hàng hóa
Giai đoạn lưu
thông( H’-T’)
Giai đoạn sản xuất( H)
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục
của tư bản trải qua ba giai đoạn , lần lượt
mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba
chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về
hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư
Chu chuyển, thời gian chu
chuyển , tốc độ chu chuyển
Tư bản cố định, tư bản lưu
động
Tác dụng và phương pháp
làm tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản
Khái
niệm
Thời gian
chu
chuyển
Tốc độ
chu
chuyển
Tư bản cố
định
Tư bản
lưu động
Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển, thời gian

chu chuyển , tốc độ chu
chuyển
Tư bản cố định, tư
bản lưu động
Tác dụng và phương
pháp làm tăng tốc độ
chu chuyển của tư
bản
Khái
niệm
Thời
gian
chu
chuyển
Tốc độ
chu
chuyển
Tư bản
cố định
Tư bản
lưu
động
Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu
xét nó là một quá trình định kì đổi mới, diễn ra
liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu
chuyển tư bản phản ánh tốc dộ vận động
nhanh hay chậm của tư bản
N= CH/ch
Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình

thái giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng ,
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị
của nó không chuyển hết một lần, mà chuyển từng phần
vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản được
hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản sau
khi hàng hoá sản xuất ra được bán xong.
Tốc độ chu chuyển=
(GT TBCĐ + GT TBLĐ)/TB ƯT
Phần 2: ý nghĩa nghiên cứu
Ứng dụng
học
thuyết
Giai đoạn 1 :
T-H SLĐ
TLSX
Giai đoạn 2:
TH SLĐ …SX…
TLSX
Giai đoạn 3:
H’- T’
Với việc áp dụng lý luận vào thực tiễn, nhà nước
ta hiện nay đã có những thay đổi tích cực trong
việc huy động và sử dụng vốn. Tỷ lệ vốn đầu tư
so với GDP liên tục tăng qua các năm , thuộc loại
cao nhất thế giới.
Cơ cấu đầu tư và sử dụng vốn cũng đã chuyển
dịch theo hướng tích cực nhưng việc sử dụng vốn
vẫn còn 1 số hạn chế bất cập
Phần 2: ý nghĩa nghiên cứu

Huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả đóng vai trò chủ chốt
trong công cuộc xây dựng,
phát triển kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào. đặc biệt là trong
việc xác định mục tiêu và
họach định các chiến lược phát
triển kinh tế. Từ đó để có
chiến lược huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả, thich
hợp nhất
Phần 2: ý nghĩa nghiên cứu
Huy động và
sử dụng vốn ở
nước ta hiện
nay
Huy động và sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp nhà nước hiện nay.
Huy động và sử dụng vốn ở ngân hàng
thương mại hiện nay
Huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (FDI)
Huy động và sử dụng vốn ODA
1
2
3
4
Huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước
Huy động
vốn từ việc

cổ phần hóa
Huy động
vốn từ tín
dụng ngân
hàng.
Huy động
vốn qua cổ
phiếu
Huy động từ
trái phiếu
Doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng.
Bán đấu giá cổ phần đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng đối
với các doanh nghiệp nhà nước thông qua thị trường chứng khoán.Từ
tháng 7/2003 đến nay đã có khoảng 40 doanh nghiệp nhà nước bán đấu
giá cổ phần tại Việt Nam để chuyển sang hình thức công ty cổ phần
-
là lượng vốn người ta đưa ra trong một khoảng thời gian rồi thu lại
-
Các doanh nghiệp lớn đang đổ xô đi tìm vốn thông qua trái phiếu
doanh nghiệp, tận dụng thực trạng khối ngân hàng tiếp tục dư thừa
thanh khoản và mặt bằng lãi xuất đang thấp
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được coi là xương sống của công
cuộc đổi mới về kinh tế .
Năm 2011- 2013, cả nước đã sắp xếp được 180 doanh nghiệp, trong đó
cổ phần hóa 99 doanh nghiệp và sắp xếp theo các hình thức khác 81
doanh nghiệp. Tổng số doanh nghiệp cổ phần hóa từ trước đến nay là
4.065 doanh nghiệp
Sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Đầu tư cho xây dựng cơ bản

Đầu tư cho Marketing, quảng
cáo
Đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực
Đầu tư bổ xung hàng dự trữ.
Giải pháp huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả
- Lựa chọn phương án kinh doanh
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn
- Tổ chức và quản lí tốt quá trình sản xuất kinh
doanh: quản lí vốn cố định và vốn lưu động
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.
tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt
động kinh tê.
Huy động và sử dụng vốn trong các ngân hàng thương mại
Sau 14 năm đổi
mới hoạt động huy
động vốn ở các
ngân hàng thương
mại nước ta đã đạt
được một số kết
quả : mức huy động
tín dụng ngày càng
tăng
Hiện nay các dịch vụ
của ngân hàng thương
mại còn nghèo nàn,
đơn điệu , tính tiện
ích chưa cao , chưa
thuận lợi và cơ hội

cho khách hàng thuộc
các thành phần kinh
tế khác nhau trong
việc tiếp cận và sử
dụng vốn còn ít
Cơ cấu nguồn vốn
chưa hợp lý dẫn đến
khả năng huy động
vốn còn hạn chế.
Mức chênh lệch lãi
xuất đầu vào và đầu ra
ngày càng thu hẹp,
người rút tiền nhiều,
người gửi tiền ít nên
gây khó khăn cho việc
huy động vốn
Huy động vốn
Ngân hàng công thương Việt Nam:
Năm 2008, tổng nguồn huy động vốn của ngân hàng là
174905 tỷ đồng.Trong đó tiền gửi của khách hàng đạt
121634 tỷ đồng, chiếm 69,5% tổng vốn huy động
Cuối năm 2009, nguồn huy động vốn đạt trên 220 ngàn tỷ đồng, tăng
trên 26% so với năm trước. Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt
339 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ
tiêu đặt ra của Đại hội cổ đông.Tổng nguồn vốn từ dân cư chiếm 33%
tổng nguồn vốn và huy động từ doanh nghiệp chiếm31% tổng nguồn
vốn.
Sử dụng vốn
Linh hoạt lãi suất
Cho vay, phục vụ các đối tượng

chính sách và CT phát triển KT
Tăng trưởng tín dụng chậm=>
khó khăn để phát triển tín dụng
Quan tâm thiết kế sản phẩm tín
dụng bán ra, quan tâm đến sức
mua của KH
Huy động và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp FDI
Huy động vốn
Theo báo cáo mới nhất của Cục Đầu tư nước
ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày
31/12/2013, cả nước có 1.530 dự án mới được cấp
giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký là
14,48 tỷ USD, tăng 66,8% so với cùng kỳ năm
2012.Bên cạnh đó, còn có 590 lượt dự án tăng vốn
đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,86 tỷ
USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2012.
Sử dụng vốn
Cấp phép các dự án FDI, giám sát các dự án đầu tư không
gây ảnh hưởng đến môi trường.
Cải thiện kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cao chất
lượng quản ly, đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đăng ký
- Trong 1.530 dự án cấp mới năm 2013, có 5 dự án cấp mới trên 1
tỷ USD, chiếm tới 53,5% vốn đầu tư cấp mới của năm. Còn lại
47,5% vốn đầu tư là những dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ, trong
đó dự án có vốn đầu tư trên 10 triệu USD chỉ chiếm 9% số dự án và
35% vốn đầu tư.Riêng những dự án có vốn đầu tư với quy mô vốn
nhỏ dưới 1 triệu USD chiếm 59,3% số dự án đăng ký nhưng chỉ
chiếm 2% vốn đầu tư.
- Năm 2013, vốn FDI giải ngân đạt 11,5 tỷ USD, tăng 9,9% với
cùng kỳ năm 2012.

Huy động vốn
ODA
Huy động vốn từ các nhà tài trợ.
Một số nhà tài trợ dự kiến có mức giải ngân
cao trong năm 2013 là: WB (hơn 1 tỉ USD);
Nhật Bản (1,75 tỉ USD); ADB (763 triệu
USD); Hàn Quốc (215 triệu USD)
Sử dụng vốn ODA
Chuyển giao những công trình nước ngoài
xây dựng xong phương hoặc đa phương
cho Việt Nam. Khai thác tạo ra sự phát
triển kinh tế
KẾT LUẬN
Việc vận dụng lý luận kinh tế
chính tri Mác – Lênin mà trực
tiếp là lý luận tuần hoàn tư bản
và chu chuyển tư bản vào quá
trình huy động và sử dụng vốn
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng,
thúc đẩy nền kinh tế đất nước
tăng trưởng và phát triển.

×