Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp rừng Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.31 KB, 54 trang )

Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay để hoà nhập với xu thế mới và những
biến đổi to lớn của nề kinh tế toàn cầu, các ngành sản xuất ở nước ta đã và đang
có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc để bắt nhòp tốc độ phát triển chung
của nền kinh tế thò trường trong nước cũng như nước ngoài. Vì vậy muốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh phải có yếu tố của sản xuất. Trong đó phải nói đến
nguyên vật liệu là điều kiện tiền đề của sản xuất kinh doanh.
Như vậy nguyên vật liệu đóng vai trò góp phần quan trọng của mình qua giá
trò tế của sản phẩm và không thể thiếu được cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh, yếu tố cấu thành thực tế chính trong sản phẩm là nguyên vật liệu,bởi
vậy nguyên vật liệu đóng vai trò góp phần quan trọng của mình qua giá trò thực tế
của sản phẩm đó, đồng thời muốn cho vật liệu biểu hiện được giá trò của nó cần
phải nói đến yếu tố sản xuất, công việc, con người. Những yếu tố trên đóng góp
một phần không nhỏ trong quá trình hình thành nên sản phẩm.
Đúng vậy, vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh,
là điều đầu tiên quyết đònh cho một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh,bởi muốn có một sản phẩm, hay một công trình hoàn thành và có giá trò trên
thò trường thì phải có sự phân bổ đồng đều, hợp lý phải tính chính xác mức hao tốn
nguyên vật liệu. Ngoài ra nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của sản xuất,đảm bảo
cung cấp nguyên vật liệu cả về số lượng, quy cách, thời hạn sử dụng. Tiết kiệm
nguyên liệu là một vấn đề rất quan trọng nhằm tăng sản lượng, tăng năng xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
Với tầm quan trọng trong việc hạch toán vật liệu tại Công ty, cùng với sự tìm
tòi và mong muốn học hỏi của bản thân,qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
công nghiệp rừng Tây Nguyên và với kiến thức được học ở trường em chọn đề tài
Trang:
1
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
“Kế Toán Nguyên Vật Liệu” để nghiên cứu làm báo cáo tốt nghiệp. Đề tài gồm
ba phần:


Phần I:Cơ sở lý luận về quản lý và hạch toán Nguyên Vật Liệu.
Phần II:Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần công nghiệp rừng Tây
Nguyên và thực trạng kế toán Nguyên Vật Liệu tại Công ty.
Phần III:Một số nhận xét và kiến nghò.
Báo cáo tốt nghiệp được viết dưới sự hướng dẫn của các thầy cô, cùng các cô
chú tại Công ty. Nhưng thời gian có hạn, kiến thức của em chưa thực sự đầy đủ
nên báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô cùng các cô chú phòng kế toán để báo cáo
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trang:
2
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
1- Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu: Vật liệu là đối tượng lao động,
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Vật liệu có các đặc điểm:
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hình thái vật chất
ban đầu của nó không còn tồn tại. Nói khác đi, vật liệu bò tiêu hao hoàn toàn hay
bò biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành thực thể của sản phẩm.
Giá trò của vật liệu được chuyển dòch toàn bộ và chuyển dòch một lần vào
giá trò sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu không hao mòn dần như tài sản cố đònh.
Để tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu thì cần phải có hệ thống
kho tàng bảo quản vật liệu, có các dụng cụ cần thiết để cân, đo, đong, đếm được
chính xác.

2- Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu:
- Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu và vò trí của kế toán trong
hệ thống quản lý kinh tế mà hạch toán vật liệu có các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, nhập, xuất tồn vật liệu. Tính giá thực tế của vật liệu đã mua.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về số lượng, chất lượng
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kòp thời, đầy đủ vật liệu cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
- p dụng đúng đắn phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn và kiểm tra
các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vò thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm
tra tình hình nhập, xuất vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Tính toán chính xác số lượng, giá trò vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trò vật liệu đã tiêu hao
vào các đối tượng sử dụng.
Trang:
3
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
- Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy đònh. Lập các báo
cáo về vật liệu. Phân tích tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
II- PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1- Phân loại nguyên vật liệu
Để sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ phải sử dụng một khối lượng
vật liệu lớn, bao gồm nhiều thứ, nhiều loại. Mà mỗi thứ, mỗi loại lại có tác dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó, nếu không phân loại vật liệu một cách
hợp lý thì không thể tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu tốt được. Phân loại vật
liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu được chính

xác.
Có nhiều cách phân loại vật liệu, nhưng hiện nay cách chủ yếu là phân loại
vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này
thì vật liệu được chia ra các loại:
+ Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu là loại vật liệu bò biến đổi hình dạng
và tính chất của chúng trong quá trình sản xuất, chế tạo để cấu thành thực thể
của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất. Chủ yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Nhiên liệu là những thứ tạo ra nhiệt năng như than, củi, xăng,
dầu
+ Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế gồm phụ tùng cần dự trữ để sữa
chữa, thay thế các phụ tùng của máy móc thiết bò, phương tiện vận tải, công cụ,
dụng cụ sản xuất.
+ Vật liệu và thiết bò xây dựng cơ bản: Là loại vật liệu, thiết bò phục vụ cho
việc lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản, bao gồm: Thiết bò cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu ( bằng kim loại, bằng gỗ, bằng bê tông) dùng
để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Phế liệu gồm các loại vật liệu bò loại ra trong quá trình sản xuất
và thanh lý tài sản cố đònh, công cụ, dụng cụ nhưng có thể dùng lại được hoặc
bán ra ngoài.
2- Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thò giá trò của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất đònh. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán
nguyên vật liệu là phải ghi sổ vật liệu theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho
ở đòa điểm và trạng thái hiện tại.
Trang:
4

Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
2.1- Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế Giá Các khoản thuế không Chi phí vận
Nguyên liệu, vật liệu
=
mua
+
được hoàn lại
+
chuyển, bốc dỡ
Trong đó:
- Giá mua: Được xác đònh bằng giá mua theo hóa đơn trừ (-) các khoản giảm
trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
- Các chi phí thu mua gồm các chi phí liên quan quá trình mua hàng của đơn
vò như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, bồi thường
- Các khoản thuế, phí không được trừ không được hoàn lại như: Thuế giá trò
gia tăng không được khấu trừ, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng
nhập khẩu
Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến
Giá thực tế của Giá thực tế của nguyên liệu, Chi phí
Nguyên liệu, vật liệu
=
vật liệu xuất chế biến
+
chế biến
Đối với nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế của Giá thực tế của Chi phí vận chuyển vật liệu Tiền thuê
Nguyên liệu = nguyên liệu, + đến nơi chế biến và từ nơi + gia công chế
biến Vật liệu vật liệuxuất chế biến chế biến xong về đơn vò


Đối với nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá thực
tế là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
2.2- Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Đối với giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau:
- Tính theo giá bình quân: Có thể tính theo giá thực tế bình quân cả kỳ
hoặc theo giá thực tế bình quân thời điểm tùy thuộc vào phương pháp hạch toán
hàng tồn kho mà đơn vò áp dụng.
Trang:
5
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
+ Giá bình quân thời điểm : Sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá thực tế
bình quân.
+ Giá bình quân cả kỳ:
Trò giá thực tế NL,VL Trò giá thực tế NL,VL
tồn đầu kỳ

+

nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
Đơn vò NL,VL
=

cả kỳ Số lượng nguyên liệu, + Số lượng nguyên liệu
Vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập kho trong kỳ
Do đó :
Giá thực tế của nguyên liệu Giá thực tế bình quân Số lượng nguyên liệu, vật liệu
vật liệu xuất trong kỳ

=

nguyên liệu, vật liệu
x
xuất trong kỳ
- Tính theo giá nhập trước xuất trước(Phương pháp FIFO) : Phương pháp
này giả đònh vật liệu nhập trước sẽ được xuất dùng trước. Trên cơ sở đó phải tính
theo giá của vật liệu nhập vào kho trước cho đến hết mới tính theo giá của vật liệu
nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này thì giá trò vật liệu mua vào ngày càng
tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trò lớn, nghóa là chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước ( Phương pháp LI FO):
Phương pháp này vật liệu nhập sau sẽ được xuất trước, có nghóa là giá trò vật liệu
mới nhập vào sau sẽ được xuất trước. Khi áp dụng phương pháp này, nếu giá trò
vật liệu mua vào ngày càng tăng thì giá trò vật liệu tồn kho sẽ có giá trò bé, nghóa
là chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm sẽ cao, do đó lãi gộp sẽ thấp và ngược
lại. Nếu áp dụng phương pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm sẽ phù hợp với
mặt bằng giá hiện tại.
-Tính theo giá thực tế đích danh: Dùng phương pháp này, kế toán phải có
đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, thì mới có thể xác đònh giá hàng tồn kho
theo giá thực tế đích danh.
Đơn vò sử dụng phương pháp tính giá thực tế nào là phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán.
Vật liệu trong doanh nghiệp thường xuyên biến động do nhập vào và xuất
ra hàng ngày. Do đó, tính được giá thực tế của vật liệu, hằng ngày là một vấn đề
Trang:
6
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
khá phức tạp. Có khi vật liệu về nhưng hóa đơn chưa về, chi phí thu mua chưa tập
hợp được và chi phí này lại liên quan đến nhiều loại vật liệu. Để đơn giản cho việc

tính toán hàng ngày các doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá có tính chất ổn
đònh gọi là giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc là một loại
giá ổn đònh trong kỳ hạch toán.
Nếu sử dụng giá hạch toán để hạch toán sự biến động hằng ngày của vật
liệu thì trên các chứng từ nhập, xuất, tồn kho và các sổ kế toán chi tiết phải sử
dụng giá hạch toán. Cuối tháng, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
thành giá thực tế trên sổ tổng hợp, bằng cách:
Giá thực tế của nguyên liệu Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa
vật liệu xuất kho trong kỳ
=

nguyên liệu, vật liệu

x
giá thực tế và hạch toán
xuất kho trong kỳ của nguyên liêu, vật liệu
Trong đó:
Giá thực tế của NL,VL Giá thực tế của NL,VL
Tồn kho đầu kỳ
+
nhập kho trong kỳ
Hệ số giữa giá thực tế và giá
Hạch toán của NL,VL
=

Giá hạch toán của NL,VL + Giá hạch toán của
NL,VL
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch này có thể được tính cho từng thứ vật liệu, hoặc từng
nhóm vật liệu là tùy theo nhu cầu quản lý.

III- HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1- Thủ tục và chứng từ hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu
Để hạch toán nhập, xuất kho vật liệu, kế toán sử dụng các chứng từ chủ
yếu:
- Hóa đơn (GTGT) (Đối với đơn vò nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế )
- Hóa đơn bán hàng ( Đối với đơn vò nộp thuế GTGTtheo phương pháp trực
tiếp )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập vật tư
- Phiếu di chuyển vật tư trong nội bộ
Trang:
7
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
- Phiếu xuất kho vật tư
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Thẻ kho
1.1- Đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập kho
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài: Ở các doanh nghiệp, nghiệp vụ
cung ứng vật tư thường giao cho phòng cung ứng đảm nhận, phòng cung ứng phải
mở sổ theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng và tình hình thực hiện hợp
đồng.
Khi nhận được “ Hóa đơn GTGT” “hoặc hóa đơn bán hàng “ hoặc giấy báo
nhận hàng của người bán gửi đến, của nhân viên tiếp liệu mang về, phòng cung
ứng phải kiểm tra, đối chiếu với kế hoạch thu mua, với hợp đồng để quyết đònh
chấp nhận thanh toán với từng chuyến hàng. Đối với vật liệu cần kiểm nghiệm, khi
vật liệu về đến đơn vò cần lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm về số lượng, chất
lượng, quy cách vật liệu. “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư “ sẽ do ban kiểm nghiệm
lập thành hai bản. Một bản phòng cung ứng giữ để ghi sổ theo dõi tình hình thực

hiện hợp đồng, một bản giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh
toán. Nếu có vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất sẽ lập biên bản để phòng
cung ứng làm thủ tục khiếu nại với bên bán. Phòng cung ứng sẽ dựa trên “ hóa đơn
(GTGT) “hoặc “hóa đơn bán hàng thông thường” của người bán và “ Biên bản
kiểm nghiệm vật tư “( nếu có ) để lập “ phiếu nhập kho “ vật tư thành hai bản. Phụ
trách phòng cung ứng ký vào hai phiếu và chuyển cả hai xuống kho để thủ kho
làm căn cứ kiểm nhận vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cùng
người giao hàng ký tên vào cả hai phiếu nhập kho. Khi kiểm nhận, nếu có phát
hiện vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất , thủ kho phải báo cho phòng cung ứng
biết và lập biên bản cùng người giao hàng làm căn cứ giải quyết.
“ Phiếu nhập kho” sau khi có đủ chữ ký của người giao, người nhận, biên
bản thừa thiếu ( nếu có), thủ kho gửi về phòng cung ứng một bản, một bản thủ kho
giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán để tính thành tiền và ghi
sổ kế toán.
Đối với vật liệu tự chế nhập kho, vật liệu không dùng hết trả lại kho,
phế liệu, phế phẩm thu hồi thì các bộ phận có vật liệu nhập kho đó phải lập “
Phiếu nhập kho” thành ba bản . Sau khi có chữ ký của người phụ trách bộ phận
nộp kho vật liệu ký vào thì mang vật liệu và phiếu nhập kho đến kho nhập. Căn cứ
vào “ Phiếu nhập kho”, thủ kho kiểm nhận và ghi số thực nhập vào phiếu và cùng
với người nộp ký vào ba bản’’ Phiếu nhập kho”. Một bản giao cho người nộp, một
Trang:
8
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
bản thủ kho chuyển cho phòng cung ứng và một bản thủ kho giữ làm căn cứ vào “
thẻ kho” rồi chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán nhập vật liệu.
Đối với vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho: Phòng cung ứng căn cứ
vào giấy giao hàng của đơn vò nhận gia công chế biến để lập phiếu nhập vật tư
thành ba bản. Sau khi có chữ ký của người phụ trách phòng cung ứng, phiếu được
giao cho người mang hàng xuống kho nhập. Thủ kho căn cứ vào’’ Phiếu nhập kho”
để kiểm nhận và nhập kho, ghi số thực nhập vào phiếu và cùng người giao hàng

ký vào ba bản. Một bản người giao hàng giữ, một bản chuyển về phòng cung ứng
còn một bản thủ kho giữ để ghi vào’’ Thẻ kho”, sau đó chuyển về phòng kế toán
để tính thành tiền, ghi sổ kế toán.
Đối với vật liệu nhập kho do di chuyển nội bộ: Phòng cung ứng phải lập
phiếu di chuyển vật tư trong nội bộ thành hai bản. Cũng tương tự như các trường
hợp nhập trên sau khi có chữ ký của người phụ trách phòng cung ứng, của thủ kho
ở kho xuất và xác nhận số thực xuất, và ký tên vào phiếu rồi chuyển đến kho nhận
thủ kho của kho nhận ghi số thực nhập và ký vào hai phiếu. Một phiếu giao cho
thủ kho ở kho xuất để ghi vào “ thẻ kho” và sau đó chuyển về phòng cung ứng ;
còn một phiếu thủ kho ở kho nhận làm căn cứ ghi “ thẻ kho”, sau đó chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
1.2 - Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất kho
-Trường hợp vật liệu xuất dùng trong sản xuất kinh doanh trong đơn vò:
Khi có nhu cầu lónh vật liệu, bộ phận có nhu cầu lập giấy đề nghò lónh vật liệu.
Giấy này được chuyển về phòng cung ứng. Căn cứ giấy đề nghò hợp lý, hợp lệ đó,
phòng cung ứng lập “phiếu xuất vật tư” thành ba bản. Căn cứ vào chứng từ này,
thủ kho xuất kho và ghi sổ thực xuất vào phiếu rồi cùng với ngươì nhận ký vào ba
bản phiếu xuất. Một bản người lónh giữ, một bản chuyển cho phòng cung ứng và
một bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi” thẻ kho”, sau đó chuyển về phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư này chỉ có hiệu lực một lần nên sử dụng phiếu
này thường dẫn đến khối lượng ghi chép lớn. Để khắc phục được nhược điểm này
có thể tổ chức “ phiếu xuất kho theo hạn mức”. Phiếu này lập một lần nhưng có
thể xuất và lónh vật liệu nhiều lần trong suốt cả tháng. Phiếu này do phòng kế
hoạch lập trước ngày đầu tháng hoặc khi có lệnh sản xuất, có thể lập ra cùng một
thứ hay nhièu thứ vật liệu cùng một kho xuất và cùng một bộ phận sử dụng. Phiếu
này lập thành hai bản để kiểm tra, đối chiếu với kế họạch vật tư rồi chuyển xuống
cho thủ kho xuất. Một phiếu đơn vò sử dụng giữ. Khi lónh vật liệu đơn vò sử dụng
đem phiếu xuống kho, thủ kho ghi số thực xuất và ký vào hai bản. Mỗi lần xuất
kho thủ kho ghi số thực xuất vào “ thẻ kho”khi hết hạn mức hoặc cuối tháng, thủ
kho thu lại phiếu của đơn vò lónh, tính ra tổng số vật liệu đã xuất và hạn mức còn

lại cuối tháng, đối chiếu với “thẻ kho” rồi ký tên vào cả hai bản. Một bản thủ kho
Trang:
9
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
chuyển cho phòng cung ứng, một bản chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi
sổ kế toán.
-Trường hợp vật liệu xuất bán (theo lệnh của Giám đốc) : Phòng cung ứng
lập “ hóa đơn ( GTGT)” hoặc “hóa đơn bán hàng” thành ba bản. Cả ba bản này
đều được Giám đốc duyệt, kế toán trưởng đơn vò kiểm tra ký duyệt rồi giao cho
khách hàng đến kho để nhận hàng. Nếu khách thanh toán bằng tiền mặt, ngân
phiéu, séc thì trước khi nhận hàng, phải đến thủ quỹ làm thủ tục trả tiền và đóng
dấu “ đã thu tiền” vào phiếu. Căn cứ vào phiếu thủ kho xuất vật liệu và ký vào ba
bản. Một bản giao cho khách hàng, một bản chuyển cho phòng cung ứng, một bản
thủ kho làm căn cứ ghi “thẻ kho” và sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ
ghi sổ kế toán.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Phòng cung ứng căn cứ
vào hợp đồng thuê ngoài gia công để lập “ Phiếu xuất kho vật tư “ ghi rõ “ Thuê
ngoài chế biến” thành ba bản. Sau khi phụ trách phòng cung ứng ký, Giám đốc
duyệt, phiếu xuất được chuyển xuống kho làm cơ sở xuất vật liệu. Một bản giao
cho đơn vò nhận vật liệu gia công, một bản chuyển về phòng cung ứng và một bản
thủ kho làm căn cứ ghi vào “ thẻ kho” và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi
sổ.
2- Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi tiết vật liệu, thực chất là hạch toán tình hình thay đổi vật liệu
ở kho. Hạch toán vật liệu phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giá trò và hiện
vật. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật liệu theo
từng đòa điểm quản lý và sử dụng. Luôn đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trò và
hiện vật giữa thực tế với số liêụ ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết. Doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi
tiết vật liệu sau đây:

2.1- Phương pháp thẻ song song:
- Về nguyên tắc: ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho; ở bộ
phận kế toán theo dõi vật liệu về mặt số lượng và giá trò trên thẻ ( Sổ) kế toán chi
tiết vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho,
thủ kho ghi số lượng thực nhập, xuất, vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ
kho một dòng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy đònh thống nhất cho từng danh điểm
vật liệu, công cụ dụng cụ và phát cho thủ kho sau khi đã đã đăng ký vào sổ đăng
ký thẻ kho.
Trang:
10
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Trường hợp sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất,
thủ kho phải ghi rõ số thực xuất vào thẻ kho chứ không đợi đến khi kết thúc chứng
từ mới ghi một lần.
Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn trong kho.Cứ
ba đến năm ngày một lần, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộp
chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.Thẻ kế toán chi tiết vật liệu,
có nội dung giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả số lượng và giá trò
của vật liệu.
Hàng ngày cứ 3 đến 5 ngày một lần khi nhận được các chứng từ nhập xuất
do thủ kho đưa lên, kế toán vật liệu, phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng
từ nhập xuất kho với các chứng từ có liên quan như hóa đơn mua hàng, phiếu mua
hàng, hợp đồng vận chuyển , ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên chứng
từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kho đã kiểm tra và tính thành
tiền kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết

có liên quan như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Đến cuối tháng kế toán cộng sổ hoặc là thẻ kế toán chi tiết vật liệu, tính ra
tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, số liệu này được đối chiếu với số
liệu tồn kho trên thẻ kho do thủ kho giữ . Sau đó, kế toán căn cứ sổ kế toán chi
tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, số liệu trên bảng nhập,
xuất, tồn này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Có thể tóm tắt phương pháp trên theo sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày ( Đònh kỳ)

Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu vào cuối tháng
Trang:
11
Thẻ kho
Thẻ( sổ) kế
toán chi tiết
vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,
kiểm tra, nhưng có nhược điểm đối với kế toán thủ công là khối lượng ghi chép

lớn.
2.2- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trình tự của phương pháp này như sau:
- Ở kho theo dõi về mặt số lượng. Ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt
số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán không mở sổ kế toán chi tiết vật liệu mà mở sổ “ đối
chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng, giá trò của từng danh điểm vật liệu
trong từng kho. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật liệu. Mỗi
danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Mẫu sổ
đối chiếu luân chuyển:
Nhược điểm của phương pháp này là việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên
công việc hạch toán và báo cáo bò chậm trễ
Có thể tóm tắt phương pháp trên theo sơ đồ sau:

2.3- Phương pháp số dư:
Về nguyên tắc thì ở kho theo dõi về mặt số lượng của từng thứ nguyên vật
liệu. Còn ở phòng kế toán theo dõi về mặt giá trò của từng thứ, nhóm nguyên vật
liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Hằng ngày hoặc đònh kỳ 3 đến 5 ngày một lần sau
ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ,
phân loại theo từng nhóm vật liệu quy đònh. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng
từ, lập phiếu giao nhận chứng từ, trong phiếu đó phải kê rõ số lượng, số hiệu các
chứng từ của từng nhóm, loại vật liệu. Lập riêng các chứng từ nhập một bản, các
chứng từ xuất một bản. Sau khi lập xong, kèm các phiếu nhập, xuất giao cho
phòng kế toán.
Trang:
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
chứng từ nhập VL
cùng loại
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng tổng hợp
chứng từ xuất VL
( cùng loại)
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho
vật liệu ở kho do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các
chứng từ có liên quan như hóa đơn, phiếu vận chuyển , kiểm tra việc phân loại
chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng
hợp số tiền của các chứng từ nhập hoặc xuất kho theo từng nhóm vật liệu và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng
từ để ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Sơ đồ kế toán theo phương pháp số dư:
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày
nhưng có nhược điểm là nếu có sai sót thì khó kiểm tra
IV- HẠCH TOÁN TỔNG HP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Để hạch toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu thì cần nắm các phương pháp
hạch toán hàng tồn kho.
1- Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Đối với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói
chung, để xác đònh giá trò hàng tồn kho, giá trò hàng xuất dùng ( hoặc bán ra ) kế
toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp kê khai thường
xuyên (PPKKTX) hoặc phương pháp kiểm kê đònh kỳ (PPKKĐK).
1.1-Phương pháp kê khai thường xuyên
Trang:

13
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương
pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư ( hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành phẩm )
của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trò vật tư (hàng hóa) tồn kho trên sổ kế toán có thể
xác đònh được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu ( hàng hóa )
tồn kho đối chiếu với số vật liệu ( hàng hóa ) tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên
tắc số tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vò sản xuất và các đơn vò
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trò lớn.
1.2- Phương pháp kiểm kê đònh kỳ
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục trên sổ kế
toán tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu ( hàng hóa, sản phẩm dở
dang ) mà chỉ phản ánh giá trò hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các khoản mua hàng hóa, nguyên

liệu được phản ánh vào tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho
nguyên liệu đưa vào sử dụng ( Hoặc bán hàng) không được phản ánh vào các tài
khoản hàng tồn kho mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng vật tư
(hàng hóa ) còn lại, xác đònh giá trò thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn cuối kỳ
để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào giá trò vật tư, hàng
hóa tồn kho để xác đònh giá trò vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ ( cho sản xuất
hoặc bán) làm căn cứ ghi vào tài khoản mua hàng,
Như vậy :
Trò giá hàng xuất = Tổng trò giá hàng nhập + chênh lệch trò giá hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kê khai đònh kỳ, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kỳ ) và
cuối kỳ kế toán ( để phản ánh giá trò thực tế tồn kho cuối kỳ)
2- Hạch toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
2 1 -Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
a- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Trang:
14
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
TK151- Hàng mua đang đi trên đường. TK này dùng để phản ánh giá trò
của các loại vật tư ( hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sơ ûhữu của doanh nghiệp
tức doanh nghiệp đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán tiền nhưng cuối
tháng vẫn chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến, bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
Hằng ngày khi nhận hóa đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập kho, kế
toán chưa đưa vào sổ đối chiếu với hợp đồng kinh tế để kiểm tra và lưu hóa đơn
vào một tập hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. Trong tháng, nếu hàng về
nhập kho thì ghi sổ trực tiếp các TK 152, 153,156, nếu cuối tháng hàng vẫn chưa
về thì căn cứ vào hóa đơn ghi vào tài khoản 151 “ hàng mua đang đi trên

đường”, đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng
chủng loại vật tư từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Kết cấu TK 151:
Bên nợ: Giá trò vật tư hàng hóa đang đi trên đường.
Bên có: Giá trò vật tư, hàng hóa đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư nợ: - Giá trò vật tư hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường
(Chưa về nhập kho)
Tài khoản 152: - Nguyên liệu vật liệu. Tài khoản dùng để phản ánh giá trò
hiện có và tình hình biến động của các loại vật liệu của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 152:
Bên nợ: Trò giá thực tế của nguyên liêu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn vốn khác.
- Trò giá nguyên,vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Trò giá nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trò giá nguyên liệu vậ liệu, trả lại người bán hoặc người được bán giảm
giá, bớt giá, hồi khấu.
- Trò giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ:
- Trò giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản này được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư người cung cấp lao vụ, dòch vụ
- Số tiền ứng trước cho người bán cung cấp nhưng chưa nhận được hàng
hóa, lao vụ
Trang:
15

Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng.
- Số kết chuyển về phần giá trò vật tư, hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất
khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào nợ phải trả.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư người cung cấp lao vụ, dòch vụ
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư lao vụ, dòch vụ khi
có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư có:
- Số tiền phải trả người bán, người cung cấp
Tài khoản này có thể có số dư nợ. Nếu có số dư nợ thì phản ánh số tiền đã
ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán. Tài
khoản này được theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp một.
b- Phương pháp hạch toán :
* Hạch toán các nghiệp vụ nhập vật liệu:
+ Trường hợp 1: ( Mua ngoài)
- Mua trong nước
Khi mua nguyên liệu về và hóa đơn cùng về thì căn cứ vào hóa đơn mua
hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( ghi theo giá thực tế vật liệu nhập kho -
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ ( Ghi thuế GTGT đầu vào)
Có TKù 331 - Phải trả cho người bán ( Ghi tổng số tiền thanh toán )
Có TK 111,112, 141 ( Nếu trả bằng tiền mặt TGNH.) ghi tổng số
tiền thanh toán
Đối với chi phí thu mua, căn cứ vào chứng từ thanh toán tạm ứng, cước phí
vận chuyển, giấy thanh toán tạm ứng, các khoản lệ phí, thuế, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 (13311) Thuế GTGT được khấu trừ ( Ghi thuế GTGT đầu vào
và cước phí vận chuyển )
Có TK 111, 141, 331 Ghi tổng số tiền thanh toán
- Mua nhập khẩu: Khi nhập khẩu vật tư, kế toán phản ánh giá trò
vật tư nhập khẩu bao gồm: Tổng số tiền thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu
phải nộp và các chi phí mua hàng
Nợ TK 152 - Ghi tổng tiền thanh toán cho ngưòi bán, thuế nhập khẩu và chi
phí mua hàng.
Trang:
16
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Có TK 331,111,112: Số tiền thanh toán cho người bán.
Có TK 333 ( 3333) Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp
Còn đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu thì có hai trường hợp xẩy ra:
a- Nếu vật tư nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, dòch vụ chòu thuế
GTGT theo PPKT thì được khấu trừ:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 ( 33312) - Thuế GTGT phải nộp
b- Nếu vật tư nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, dòch vụ không chòu
thuế GTGT hay chòu thuế GTGT theo PPTT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng nguồn kinh
phí khác thì thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính vào giá trò hàng hóa mua vào,
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 333(33312) ghi số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
+ Trường hợp 2 (Nhập nguyên vật liệu tự chế ): Nguyên vật liệu tự chế
hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

+ Trường hợp 3 ( Nhập góp vốn liên doanh): Nhận góp vốn liên doanh
bằng vật liệu thì căn cứ vào giá trò do các bên tham gia góp vốn đánh giá và lập
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Hạch toán các nghiệp vụ xuất vật liệu:
+ Trường hợp 1:
Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Cuối kỳ, vật liệu dùng cho sản xuất sử dụng không hết trả lại kho ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.
Trang:
17
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
+ Trường hợp 2: Phát hiện thiếu nguyên vật liệu ( Trong kho hoặc nơi bảo
quản, quản lý ) Tùy nguyên nhân cụ thể hoặc quyết đònh xử lý của cấp có thẩm
quyền, ghi:
- Nếu sai sót do cân đo đong đếm, kế toán điều chỉnh lại sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK có liên quan ( 621,627 )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Căn cứ vào biên bản mất mát, hao hụt hàng tồn kho, kế toán phản ánh giá
trò hàng tồn kho mất mát, hao hụt ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151,152, ghi giá trò hàng tồn kho mất mát, hao hụt.

- Căn cứ biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 111,334 ( Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường )
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán ( Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra được phản
ánh vào giá vốn hàng bán )
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
+ Trường hợp 3: Xuất vật liệu để gia công chế biến trước khi đưa vào sử
dụng ( Kể cả tự gia công và thuê ngoài gia công ) căn cứ vào phiếu xuất ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Trường hợp 4: Xuất vật liệu góp vốn liên doanh căn cứ vào phiếu xuất
kho và hợp đồng góp vốn dài hạn hay ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh ( Ghi theo giá các bên tham gia liên
Nợ TK 128 - đầu tư ngắn hạn khác doanh đánh giá)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( Ghi theo giá thực tế xuất kho)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Ghi phần chênh
lệch do giá thực tế xuất kho < giá được đánh giá)
Hoặc : Nợ TK 222 -Góp vốn liên doanh (Ghi theo giá các bên tham gia liên
Nợ TK 128 - đầu tư ngắn hạn khác doanh đánh giá)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Ghi phần chênh lệch do
giá thực tế xuất kho < giá được đánh giá )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( Ghi theo giá thực tế xuất kho)
Trang:
18
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu ( PPKKTX)

TK 152
TK154
TK111,112,141,331

(1) Nhập kho nguyên vật liệu (7)Xuất VL thuê ngoài gia công chế biến
TK133
Thuế GTGT đầu vào
TK151 TK621,627,641,642,241
(2) Nhập kho NVL, đi đường (8) Xuất VL dùng cho SXKD, XDCB
kỳ trước
TK154 TK331
(3)Vật liệu tự chế, thuê ngoài (9) Chiết khấu thương mại được hưởng
gia công CB xong, nhập kho giảm gia hàng mua,hàng mua trả lại
TK3333 TK 138,334,111
(4)Thuế nhập khẩu tính vào NVL (10) Vật liệu thiếu khi kiểm kê
( nếu có)
Trang:
19
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
TK411 TK 128,222
(5) Nhận VL do cấp phát, góp (11) Xuất vật liệu góp liên doanh
liên doanh, quyên tặng
TK 412
TK338
Đánh giá chênh lệch giảm ( nếu )
(6) Vật liệu kiểm kê phát hiện thừa

Đánh giá chênh lệch tăng (nếu )
2.2- Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 611 “ Mua hàng “ TK này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ. TK này dùng để phản ánh giá trò
nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào trong kỳ. Giá trò nguyên vật liệu phản ánh
trên tài khoản này phải thực hiện theo nguyên tắc trò giá thực tế( Giá gốc ).

Kết cấu của TK 611:
Bên nợ: Trò giá thực tế hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ,
hàng đã bán bò trả lại.
Bên có: - Trò giá thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ( theo
kết quả kiểm kê )
- Trò giá thực tế hàng hóa , nguyên liệu, vật liệu, xuất trong kỳ.
- Trò giá thực tế đã gửi bán nhưng chưa xác đònh là tiêu thụ trong kỳ
- Trò giá vật tư, hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
TK 611 không có so ádư cuối kỳ. TK này có hai TK cấp hai:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
TK 152 đối với phương pháp kiểm kê đònh kỳ có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Số dư nợ : Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ:
1- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trò nguyên liệu, vật liệu tồn đầu kỳ
( Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ trước), ghi:
Nợ TK 611 (6111) - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Trang:
20
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
2- Trong kỳ khi mua nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào hóa đơn và các
chứng từ mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 611 ( 6111) - Mua hàng ( Chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (ghi thuế GTGT đầu vào ( nếu có )
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111,112,141
3- Trường hợp mua nguyên vật liệu không đúng quy cách, chủng loại, phẩm

chất ghi trong hợp đồng hoặc cam kết thì hoặc là trả lại người bán hoặc được người
bán chấp thuận giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138 ( 1388) - phải thu khác
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 611 ( 6111) - Mua hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ
TK 611(6111) TK111,112
TK 152
XXX Nếu thu được
Kết chuyển giá trò nguyên liệu VL tiền hàng
tồn đầu kỳ Trả lại hàng không
đúng quy cách hoậc TK138,331
được giãm giá
Chưa thu được
Tiền hoặc khấu
TK111,112,141,331 trừ nợ phải trả
Giá thực tế NL,VL TK 152
mua trong kỳ Kết chuyển giá trò nguyên vật liệu
chưa có thuế GTGT tồn cuối kỳ qua kết quả kiểm kê
Giá mua
TK621

Giá trò thực tế NL,VL xuất
Trang:
21
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Dùng cho sản xuất kinh doanh
TK 133

Thuế GTGT đầu vào
( PPKT)
V/- HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Hàng tồn kho của các đơn vò bao gồm các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm
dở dang, thành phẩm tồn kho giá của các hàng tồn kho lại thường xuyên biến
động tăng, giảm do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như giảm giá, lỗi
thời do đó, để hạn chế bớt những thiệt hại có thể xẩy ra trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải thực hiện lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa Việc lập dự phòng
này có ý nghóa về phương diện kinh tế, tài chính Dự phòng làm tăng tổng số phí,
điều đó có nghóa là giảm thu nhập thuần của niên độ lập dự phòng. Nói cách khác,
lập dự phòng là chuyển chi phí phát sinh các năm sau vào chi phí năm này. Doanh
nghiệp tích lũy một số vốn đáng lẽ đã được phân chia.Vốn này được sử dụng để bù
đắp các khoản giảm giá khi chúng thực sự phát sinh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh phần trò giá bò giảm xuống thấp hơn so với trò giá ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán nếu nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm
giá thường xuyên cụ thể xẩy ra trong kỳ kế toán thì tiến hành lập dự phòng.
1- Mục đích, đối tượng, điều kiện lập dự phòng:
+ Mục đích lập dự phòng : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù
đắp các khoản thiệt hại thực tế xẩy ra do vật tư, sản phẩm, hàng tồn kho bò giảm
giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trò thực tế thuần thúy hàng tồn kho ( trò
giá thuần của hàng tồn kho là giá mà doanh nghiệp có thể bán được của vật tư,
hàng hóa ) của doanh nghiệp nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trò thuần của hàng tồn kho thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp là giá trò điều chỉnh giữa giá trò hàng tồn kho thực tế trên sổ kế toán và trò
giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ hạch toán.
+ Đối tượng lập dự phòng: Là nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, vật
tư hàng hóa, thành phẩm tồn kho để bán ( gọi tắt là vật tư hàng hóa ) mà giá trên
thò trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán.

+ Điều kiện lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng không được vượt quá số
lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập khoản dự phòng lập năm trước
và có các bằng chứng:
Trang:
22
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
- Là những vật tư hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có
giá thò trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
- Vật tư hàng hóa là mặt hàng kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
- Có chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ hoặc chứng từ khác chứng minh giá
vốn vật tư hàng hóa tồn kho.
Các loại vật tư hàng hóa tồn kho không đủ các điều kiện trên thì không
được lập dự phòng. Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm đònh mức độ giảm
giá vật tư, hàng hóa tồn kho. Hội đồng do giám đốc lập với thành phần bắt buộc là
giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hoặc kinh doanh.
2- Tính mức dự phòng:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế
của từng loại vật tư, hàng hóa để xác đònh mức dự phòng theo công thức sau:
Giá mua
Mức dự phòng Lượng vật tư, hàng G iá hạch toán Giá thực tế trên thò
Giảm giá vật tư, hàng hóa = hóa tồn kho giảm giá X - trường tại thời điểm
Cho năm kế hoạch tại thời điểm 31/12 trên sổ kế toán 31/12
Giá thực tế trên thò trường của loại vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bò
giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá cả có thể mua hoặc bán được trên thò trường.
Dự phòng này được lập riêng cho từng loại vật tư, hàng hóa bò giảm giá và tổng
hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bảng kê là căn cứ để hạch toán dự phòng giảm giá.
3- Kế toán dự phòng:
Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng tài khoản

159 dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho của đơn vò.
Kết cấu của TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phần chênh lệch giữa
số phải trích cuối năm ( N +1) < số đã trích cuối năm N.
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phần chênh lệch giữa số
phải trích cuối năm (N+1) > số đã trích cuối năm N
Số dư bên có: Giá trò dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có
Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán
năm trước , thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trang:
23
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
+ Cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở niên độ kế toán
năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 711 - Thu nhập khác
+ Trong niên độ, nếu hàng tồn kho mất phẩm chất
Nợ TK 159 : Nếu lập dự phòng
Nợ TK 632: Nếu chưa lập dự phòng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
PHẦN II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP RỪNG TÂY NGUYÊN
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG

NGHIỆP RỪNG TÂY NGUYÊN
1- Lòch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Công nghiệp rừng Tây Nguyên tiền thân là Công ty Công
nghiệp rừng Tây Nguyên trực thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Được
chuyển đổi hình thức hoạt động Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2005 theo quyết
đònh số 3402/QĐ/BNN-TCCB ngày 05/10/2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Giấy phép kinh doanh số: 4003000046 ngày 14/10/2005 của sở Kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Đăk Lăk cấp.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty CP phần Công nghiệp rừng Tây Nguyên.
Tên giao dòch đối ngoại: TayNguyen Forestry Industrial Joint Stock Company
Trang:
24
Chuyên đề: “Kế toán nguyên vật liệu”
Đòa chỉ: 09 Nguyễn Thò Đònh - TP Buôn Ma Thuật - Tỉnh Đăk Lăk
Công ty Cổ phần Công nghiệp rừng Tây Nguyên được thành lập từ việc Cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tự nguyện, cùng góp vốn của các Cổ
đông, nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%.
- Hoạt động với vốn điều lệ :4.000.000.000đ
Trong đó:
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 51,00%
+ Tỷ lệ cổ phần của người lao động doanh nghiệp: 47,84%.
+ Tỷlệ cổ phần của các đối tượng ngoài doanh nghệp : 1,16%
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Được mở tài khoản tại ngân hàng.
- Hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, chòu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Công ty có những mặt thuận lợi lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Công ty cổ phần Công nghiệp rừng Tây Nguyên là đơn vò kinh tế trung ương

đóng trên đòa bàn Tỉnh Đăk Lăk, là một tỉnh có diện tích rừng và trữ lượng gỗ rất
lớn so với cả nước, cho nên rất phù hợp và thuận lợi với chức năng sản xuất của
Công ty.Công ty và xưởng sản xuất đóng trên đòa bàn mà hầu hết xung quanh là
dân cư với diện tích rộng. Công ty có điều kiện bố trí mặt bằng sản xuất và mở
rộng sản xuất trong tương lai. Mặt khác Công ty nằm trên trục lộ giao thông nên
thuận lợi cho việc giao dòch, vận chuyển nguyên liệu về nơi sản xuất cũng như vận
chuyển sản phẩm đi tiêu thụ ở khắp nơi, hơn nữa lại nằm trên đường giao thông
nối liền các tỉnh miền đông, miền tây nam bộ, nên rất thuận tiện cho quá trinh sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty nằm cách trung tâm 5 km nên mật độ dân cư cao, dân quanh vùng
sống bằng nhièu nghề khác nhau, một số là công nhân viên nhà nước , còn lại đại
bộ phận là nông nghiệp; trồng cà phê, tiêu nên viêïc hợp đồng thời vụ( Lúc nông
nhàn rất thuận lợi)
Công nhân của Công ty có tuổi nghề lâu năm, có trình độ kỹ thuật đảm trách
được những khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất, có tâm huyết với Công ty
và hầu hết đều có gia đình riêng, sống cùng đòa bàn nơi Công ty đóng.
Do yêu cầu của sản xuất vào những lúc cao điểm như sản xuất cho kòp khối
lượng hàng giao theo hợp đồng sẽ thiếu một số lao động phổ thông làm các việc
bốc xếp, vệ sinh công nghiệp thì Công ty tuyển hợp đồng thời vụ. Như vậy điều
kiện dân sinh, kinh tế rất thuận lợi về mặt lao động đối với Công ty. Đó cũng là
nguyên nhân chính thuận lợi cho việc ký thỏa ước lao động tập thể( Việc này
phần lớn các doanh nghiệp ở Tỉnh Đăk Lăk chưa thực hiện được)
Trang:
25

×