Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp chế biến cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.39 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kimh doanh theo cơ chế thò trường muốn tồn tại và phát triển thì
đòi hỏi các đơn vò kinh tế sản xuất phải có lãi và đạt hiệu quả kinh tế cao, vì nó có ý
nghóa quyết đònh trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của đơn vò.
Khi chuyển sang nền kinh tế thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa có sự
quản lý của Nhà nước các doanh nghiệp đã được giao nguồn vốn nhất đònh để tự chủ
kinh doanh việc bảo toàn vốn đi đôi với phát triển sản xuất kinh doanh đã trở thành yêu
cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần
là bỏ vốn và tiền ra để tiến hành sản xuất kinh doanh, việc sản xuất kinh doanh không
phải lúc nào cũng thuận lợi và thu được kết quả như mong muốn, mà phải có sự quản lý
về trình tự hạch toán, sổ sách kế toán, doanh nghiệp cũng phải vận hành theo cơ chế
công khai rõ ràng ngắn gọn dễ làm dễ hiểu, dễ kiểm tra kiểm soát về sử dụng vốn sao
cho phù hợp. Cụ thể là phải xử lý hàng loạt các vấn đề như huy động vốn lợi nhuận
thanh toán với khách hàng, làm sao cho số vốn quay vòng nhanh nhất, với thời gian
ngắn nhất, đảm bảo khả năng thu hồi vốn cao phải tiết kiệm vốn một cách hợp lý nhất
để nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Xuất phát từ ý nghóa đó cùng với quyết tâm tìm hiểu vấn đề, tiêu thụ và hạch
toán kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp chế biến hàng chất lượng cao. Em đã chọn đề tài
“Hạch toán tiêu thụ và xác đònh kết quả kinh doanh”.
Trong quá trình thực hiện báo cáo chuyên đề này, do thời gian thực tập có hạn,
năng lực và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi sai xót, em kính
mong được sự đóng góp của quý thầy cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú anh chò phòng
kế toán Xí nghiệp để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Trang: 1
Báo cáo thực tập
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
CHẾ BIẾN CÀ PHÊ NÔNG SẢN CHẤT LƯNG CAO
I./ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Công ty và tìh hình của thò trường, xây dựng


hàng chế biến chất lượng cao và kế hoạch thu mua, bảo đảm việc sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cho Công ty và đặc biệt tạo việc làm cho nhiều người lao động.
Căn cứ quyết đònh số 59/QDUB ngày 28 tháng 09 năm 1992 của uỷ ban nhân dân
tỉnh Đaklak về việc thành lập doanh nghiệp Công ty đầu tư XNK Đaklak.
Căn cứ quyết đònh số 166/QD-TC ngày 18 tháng 10 năm 2001 về việc thành lập
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản chất lượng cao
Xí nghiệp chế biến cà phê nông sản chất lượng cao là đơn vò trực tiếp sản xuất
kinh doanh trực thuộc Công ty đầu tư XNK Đaklak và chòu sự quản lý về mặt hành
chính của chính quyền đòa phương nơi Xí nghiệp đóng.
II./ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP
1. Chức năng thực hiện :
Trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Công ty và tình hình của thò trường, xây dựng
kế hoạch chất lượng cao và kế hoạch thu mua bảo đảm việc sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cho Công ty và lợi ích của người lao động trong đơn vò.
Bám sát vùng dân cư, mở rộng quan hệ với các cơ quan chức năng, các thành
phần kinh tế khác để nắm vững tình hình của thò trường, tổ chức tốt hình thành mạng
lưới kinh doanh cơ sở, phát triển các dòch vụ chế biến mua bán và cá dòch vụ kinh
doanh sinh lợi khác theo qui đònh của Công ty và pháp luật
2. Nhiệm vụ :
Trên cơ sở đònh hướng và cá hướng dẫn của Công ty, Xí nghiệp chủ động xây
dựng sản xuất kinh doanh cụ thể
Thu mua các mặt hàng nông sản xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Chòu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn được giao theo đúng nguyên
tắc, mục đích trên cơ sở bảo toàn và phát triển, không ngừng cải tiến và mở rộng cá
hình thức kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận cho đơn vò và Công ty.
Bảo đảm thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc quy đònh về quản lý kinh tế, quản
lý tài chính của Nhà nước và qui đònh hướng dẫn của Công ty.
Trang: 2
Báo cáo thực tập

Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống vật chất
và tinh thần, trtj tự xã hội và làm tròn nghóa vụ an ninh quốc phòng, tuân thủ đúng pháp
luật và các qui đònh khác của chính quyền đòa phương.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ BỘ PHẬN
TOÁN SẢN XUẤT
Bộ máy quản lý được tổ chức chặt chẽ giữa các bộ phận nên khônh bò chồng chéo,
đảm bảo sự phối hợp nhòp mhàng, thống nhất, giúp cho Xí nghiệp điều hành sản xuất
nhằm đạt kết quả cao.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Giám đốc Xí nghiệp : phụ trách chung xây dựng phương án kinh doanh và
chiến lược phát triển của đơn vò trực tiếp chỉ đạo công tác : hoạt động sản xuất kinh
doanh, gia công chế biến, tổchức nhân sự tài chính, tài sản của Xí nghiệp, giao nhận
hàng hoá.
- Phó Giám đốc : phụ trách kho hàng sản xuất, quản lý nhập và xuất hàng hoá
đúng qui đònh đồng thời giám sát điều hành quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu kế
họch và tiến độ gia công. Vệ sinh môi trường trong kho hàng khu vực cơ quan, an toàn
lao động và phòng cháy chữa cháy.
- Phòng kế toán : tổ chức hạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của
Nhà nước qui đònh, tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành các lónh vực kế toán
Xây dựng kế toán vốn và nguồn vốn, quản lý việc sử dụng tài sản, việc thu
chi tài chính hạch toán, hướng dẫn hạch toán tài sản trong Xí nghiệp
Lập giới hạn và đònh mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, nắm bắt
những tồn tại đưa ra phương hướng kinh doanh hiệu quả.
Trang: 3
Báo cáo thực tập

Lập báo cáo quyết toán đònh kỳ theo đúng chế độ, chòu trách nhiệm về báo
cáo với các cơ qun ban ngành về tình hình tài chínhvà kết quả kinh doanh của
đơn vò.
- Bộ phận sản xuất : quản lý và điều hành công nhân sản xuất hàng hoá thường
xuyên kiểm tra phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường , quản lý thiết bò…điều khiển
vận hành máy móc thiết bò phục vụ cho sản xuất.
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp :
Căn cứ vào qui mô đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức khá chặt chẽ từ đầu khâu luân chuyển đến khi lập báo cáo tài chính tại
phòng kế toán tài vụ của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
Kế Toán Trưởng
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ
Tổng hợp thanh toán công nợ kho
Chức năng của từng bộ phận :
Kế toán trưởng : chòu quản lý mọi hoạt động trong lónh vực hoạt động tài chính
kinh doanh của Xí nghiệp. Chòu trách nhiệm về công tác sử dụng vốn thực hiện đúng
nguyên tắc chế độ tài chính, lập báo cáo quyết toán tài chính, quản trò và các báo cáo
khác của Công ty và cơ quan chức năng, kiểm tra đôn đốc các khoản phải thu, thanh
toán của Công ty với Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp : chòu trách nhiệm lập phiếu nhập phiếu xuất hàng gia công và
thu mua kòp thời, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, tổng hợp số liệu phát sinh hàng tháng từ
các báo cáo của kế toán thanh toán, kế toán công nợ,…tổng hợp phân tích chi phí hàng
tháng lập báo cáo các khoản theo yêu cầu của Giám đốc và trưởng bộ phận kế toán
Kế toán thanh toán : có trách nhiệm kiểm tra phiếu chất lượng hàng hoá, mở sổ
sách theo dõi, rút số dư thường xuyên và kòp thời sau khi ci tiền
Trang: 4
Báo cáo thực tập
-
Lập phiếu chi: yêu cầu khách hàng ký vào phiếu gút giá cà phê và hạn giao hàng

trước khi thiết lập các thủ tục có liên quan
kế toán thanh toán phải kiểm ttra chi tiết, kiểm tra cách tính, tổng số tiền chi trên
giấy đề nghò và chứng từ hoá đơn hợp lệ kèm theo trước khi lập phiếu chi. Phiếu chi
phải đầy đủ các chữ ký như người lập phiếu, trưởng bộ phận kế toán…
-
Lập phiếu thu: kế toán thanh toán ghi nhận chứng từ thu tiền kiểm tra lại cách
tính và tổng số tiền theo chứng từ nếu đúng thì lập phiếu thu, phải đầy đủ các chữ ký.
Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp theo từng tài khoản thu, bảng tổng hợp phân tích chi
phí hàng tháng và luỹ kế chuyển cho cán bộ tổng hợp để làm báo cáo,sau khi kiểm tra
lại tính pháp lý của chứng từ đóng và lưu chứng từ.
Kế toán công nợ với Công ty:
- Công nợ thu mua:mở sổ chi tiết công nợ thu mua( ghi ngày gút, ngày giao số
lượng loại hàng hoá, đơn giá và giá trò tiền hàng(trò giáthuế VAT) ghi sổ đầy đủ chính
xác số tiền nhận mua
- Cộng số phát sinh theo tháng, luỹ kế năm và luỹ kế theo vụ thường xuyên đối
chiếu với kế toán Công ty (kèm theo bảng diễn giải chứng minh)
Cuối ngày lập bảng tổng hợp báo cáo trưởng bộ phận kế toán, Giám đốc về
số lượng chưa nhận tiền, số lượng chưa giao hàng với Công ty
Ghi theo dõi hàng thu mua lên bảng, tiến độ gia công hàng chế biến xuất khẩu
Cuối tháng lập bảng tổng hợp cônh nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế vụ, số dư công
nợ và báo cáo bộ phận tổng hợp. Đối chiếu thanh toán thu mua với Công ty
- Công nợ khác với Công ty: mở sổ chi tiết theo dõi từng công nợ góp vốn vay vốn
kinh doanh, ứng phí gia công cước vận chuyển, BHXH,BHYT, thanh toán phí gia công,
phí giao nhận hàng…
- Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phát sinh
3. Kế toán theo dõi công nợ với khách hàng:
Mở sổ chi tiết cho từng khách hàn phải lập chứng từ ghi sổ khi có điều chỉnh hoặc
kết chuyển.
Cuối ngày lập bảng tổng hợp công nợ phát sinh tháng số luỹ kế năm, số luỹ kế vụ
số dư công nợ và báo cáo tổng hợp. Đối chiếu thanh toán với khách hàng cuối vụ.

a). Kế toán theo dõi công nợ tạm ứng: mở sổ chi tiết cho từng cá nhân tạm ứng ghi
đầy đủ chính xác và rút số dư kòp thời
Trường hợp có điều chỉnh hạch toán hoặc kết chuyển phải lập chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ số phát sinh tháng, số luỹ kế năm, luỹ kế
vụ, số dư công nợ và báo cáo với kế toán tổng hợp.
b). Kế toán kho hàng: chòu trách nhiệm trực tiếp nhận hàng và xuất hàng tại kho,
viết phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá qui chuẩn và chuyển cho kế toán thanh toán
viết phiếu thu ,chi thanh toán tiền cước vận chuyển
Trang: 5
Báo cáo thực tập
c).
Thủ quỹ : mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết tiêu thụ. Số tiền chi ghi rõ phiếu chi,
chi từng loại tiền ngày chi. Báo cáo tiền mặt tồn tại quỹ của Xí nghiệp và Công ty gửi
tại đầu giờ sáng hàng ngày và sau khi chi tiền trong ngày
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Để đảm bảo thuận tiện trong công tác tổ chức kế toán Công ty đã chọn và sử dụng hình
thức “ chứng từ ghi sổ” để thực hiện các công việc kế toán, đây là hình thức đơn giản
dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với tình hình tại Xí nghiệp
Phòng kế toán thực hiện theo 2 quá trình :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký
- Ghi theo nội dung kế toán trrên sổ cái
Cơ sở ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ phát sinh theo bên có các tài khoản kết hợp với
việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài khoản đối ứng nợ
Các chứng từ ban đầu được nhập và xử lý bằng máy tính bởi các kế toán đảm
nhận và cung cấp ra bên ngoài tuy nhiên một số việc vẫn sử dụng ghi bằng tay như sổ
quỹ viết phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất
Trình tự ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT đã được kiểm tra. Được ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chi tiết, bảng kê sổ chi tiếta
có liên quan

Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ
ghi sổ, căn cứ vào vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau được
dùng để ghi vào sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng kế toán tổng hợp phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái căn cứ vào sổ lập cácbảng
cân đối tài khoản.
Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng sau đó đối chiếu đúng khớp với số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trang: 6
Báo cáo thực tập
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
Trang: 7
CHỨNG TỪ GỐC
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng chứng từ gốc
tổng hợp
Báo cáo thực tập
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
PqHẦN II
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, tiêu thụ
có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua tiêu thụ giá trò hàng
hoá được thực hiện doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn. Qua tiêu thụ hàng hoá được chuyển thành hình thái tiền
tệ và vòng luân chuyển vốn của đơn vò được hình thành. Sản phẩm hàng hoá
được xác đònh là tiêu thụ khi sản phẩm xuất giao cho người mua thông qua
phương thức mua bán thanh toán bằng tiền hoặc phương thức thanh toán khác.
Lúc này doanh nghiệp mất quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá, nhưng được sở
Trang: 8
Báo cáo thực tập
hữu về tiền tệ. Sản phẩm bán ra là số sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất bán
ra.
Tiêu thụ là qua trình vận động vốn sản phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Kết thúc
của vòng chu chuyển vốn cho việc xác đònh chính xác thời điểm bán hàng liên quan
trực tiếp tới việc ghi chép phản ánh chỉ tiêu bán ra và kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
Đối với doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá có ý nghóa rất lớn, quyết đònh sự tồn tại
của doanh nghiệp đó. Qua tiêu thụ hoàng hoá doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành
kinh doanh, mở rộng kinh doanh tăng tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Khi tiêu thụ tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xác đònh hoàn toàn. Có tiêu
thụ được hàng hoá mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của Công ty, thể hiện qua kết quả
nghiên cứu thò trường…
Sau quá trình tiêu thụ Công ty không những thu hồi được tổng chi phí phát sinh

trong quá trình kinh doanh mà còn tạo ra một khoản lợi nhuận, đây là nguồn quan trọng
nhằm mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn
doanh nghiệp.
III. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP BÁN HÀNG
1. Đối tượng :
Bán cho đơn vò sản xuất, cho các tổ chức kinh tế, bán trực tiếp cho người tiêu
dùng.
2. Phương thức bán hàng:
Để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp thường sử dụng hai phương thức :
bán buôn và bán lẻ
* Phương thức bán buôn: có 2 trường hợp sau:
Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng đã mua về nhaapj kho trước khi
thực hiện nghiệp vụ bán hàng và thực hiện theo hai phương thức.
- Bán theo phương thức chuyển hàng : đơn vò bán buôn căn cứ vào hợp đồng kinh
tế để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
Sản phẩm hàng hoá được giao cho bên mua tại kho, người mua hoặc đòa điểm bên mua
đã thoả thuận trước trong hợp đồng.
- Bán theo phương thức lấy hàng trực tiếp : là bên mua cử người đại diện mang
giấy uỷ nhiệm đến kho đơn vò bán nhận hàng áp tải về.
Bán buôn chuyển thẳng : Theo phương thức này doanh nghiệp mua hàng về
không nhập kho mà chuyển thẳng đi bán, phương thức này sẽ tiết kiệm được chi phí
đồng thời tăng nhanh được tốc độ luân chuyển hàng hoá, sảnphẩm phương thức này
thực hiện qua 4 hình thức sau:
Trang: 9
Báo cáo thực tập
- Hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
- Hình thức vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Phương thức bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp : theo phương thức này nhân viên bán sản phẩm hàng
hoá thu tiền trực tiếp của khách mua hàng, sản phẩm và giao trực tiếp cho khách.

Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực tiếp với người mua nhân vên hoàn toàn chòu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán. Cuối ngày mỗi nhân viên bán hàng lập giấy
nộp tiền, căn cứ vào số tiền đã thu được của khách hàng nộp cho thủ quỹ. Sau đó lập
báo cáo bán hàng để phản ánh số lượng và đơn giá bán hàng, đồng thời chuyển chứng
từ bán hàng kèm theo giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán ghi sổ
-
Bán hàng qua đại lý
-
Bán hàng trả góp
-
Bán hàngthu tiền tập trung
Đối với Xí nghiệp chất lượng cao: là đơn vò sản xuất trực tiếp một mặt hàng là cà
phê, nên Xí nghiệp không trực tiếp bán hàng, mà chỉ thông qua Công ty bán với số
lượng lớn.
IV. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Là nói đến cách thức nhận tiền hàng do người mua trả cho dù là phương
thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh đóng đầy đủ
đảm bảo.
Phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản nhất, người mua chuyển tiền
hoặc trả tiền qua ngân hàng gởi trả một số tiền nhất đònh bằng một phương thức chuyển
tiền theo yêu cầu. Phương tiện thanh toán theo phương thức này gồm có : trả tiền bằng
điện, bằng thu, bằng séc, thẻ tín dụng…
Nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ xác đònh kết quả tiêu thụ:
V. NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
1. Nguyên tắc:
-
Hạch toán tiêu thụ tôn trọng nguyên tắc ghi nhận doanh thu thực hiện. Doanh
thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra chuyển giao
và khi các nghiệp vụ được thực hiện chuyển giao.
-

Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh,
cho từng loại doanh thu, được chi tiết cho từng loại hàng hoá phục vụ cho việc xác đinh
kết quả kinh doanh, theo yêu cầu của quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trang: 10
Báo cáo thực tập
-
Hàng bán bò trả lại, giảm giá hàng bán: phát sinh trong kỳ phải được hạch toán
riêng biệt vào các tài khoản có liên quan về nguyên tắc cuối kỳ hạch toán doanh
gnhiệp phải xác đònh kết quả kinh doanh, toàn bộ doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ
2. Nhiệm vụ:
Phản ánh kế toán kết chuyển vào TK911 xác đònh kết quả kinh doanh kòp thời,
chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, về
thanh toán với ngân sách, các khoản thuế
Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, xác đinh kết
quả của việc tiêu thụ hàng hoá, kiểm tra giám xát tình hình thực hiện doanh thu, kế
hoạch kết quả kinh doanh của đơn vò trên cơ sở đó có biện pháp cải tiến, hoàn thiện
hình thức kinh doanh và tiêu thụ của đơn vò nâng cao hiệu quả kinh doanh.
VI. NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1. Nguyên tắc:
Việc xác đònh kết quả tiêu thụ luân theo nguyên tắc phù hợp, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ, nó phát sinh vào thời kỳ
nào thì được tính ngay vào thời kỳ đó. Mỗi khoản chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bán hàng phát sinh trong thời kỳ đều được hạch toán riêng theo từng nội
dung qui đònh theo từng tài khoản và chi tiết theo từng tài khoản.
Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tập hợp trong kỳ
cuối kỳ tính kết chuyển hết cho số hàng đã tiêu thụ và còn lại trong kho, phục
vụ cho nhu cầu quản trò của Công ty từ đó có thể đánh giá đúng đắn kết quả kinh
doanh và giá vốn hàng tồn kho.

Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng được tập hợp trực tiếp vào bên nợ
TK641,TK642 cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK911 để xác đònh kết quả kinh doanh
2. Nhiệm vụ:
Nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp một cách chính
xác, theo đúng qui đinh của Nhà nước.
Kết quả tiêu thụ được biểu hiện dưới chỉ tiêu, lãi hoặclỗ về tiêu thụ tính theo công
thức:
Lợi nhuận tiêu thụ = lợi nhuận gộp về – ( CPBH + CPQLDN )
Hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp:
VII. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ
VỐN HÀNG BÁN
1. Doanh nghiệp hạch toán nhập xuất kho hàng hoá theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Trang: 11
Báo cáo thực tập
Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên liên tục có hệ số trình tự nhập xuất
kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Khi sử dụng phương pháp này thì tài khoản hàng
tồn kho được phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng giảm vạt tư hàng hoá
của doanh nghiệp. Vì vậy giá trò vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác đinh
bất kể thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực
tế vật tư hàng hoá tồn kho đối chiếu với số liệu tồn kho trên cơ sở kế toán.
2. Doanh nghiệp hạch toán nhập xuất kho theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ :
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán
và tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trò hàng hoá.
Tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ đối với phương thức này kế toán sử dụng
TK611(Mua hàng) để theo dõi tình hình mua theo giá trực tiếp(gía mua và chi phí mua)
Trong kỳ các khoản xuất kho đưa vào sử dụng(hoặc bán) không được phản ánh
vào tồn kho mà cuối kỳ kiểm kê thực tế của vật tư, hàng hoá… tồn cuối kỳ để ghi vào
các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào đó để xác đònh giá trò vật tư hàng hoá
xuất kho trong kỳ và làm căn cứ ghi vào sổ kế toán tài khoản mua hàng.

Trò giá hàng
Mua, xuất ,bán
Tổng giá trò
Hàng nhập
Chênh lệch trò giá
Hàng tồn kho cuối kỳ
= +/-
Phương pháp này áp dụng ở những đơn vò có nhiều chủng loại vật tư hàng
hoá có giá trò thấp. Để áp dụng phương pháp này cần tăng cường quản lý vật tư
hàng hoá tồn kho
3. Phương pháp xác đinh giá vốn hàng bán:
Khi xuất khohàng hoá doanh nghiệp chỉ cần duàng phương pháp đònh lượng để
xác đònh số lượng hàng tồn kho. Vấn đề đặt ra là phải tính giá trò hãng xuất kho như thế
nào cho phù hợp. Nếu hàng hoá mua vào nhập kho với cùng một đơn gia thì việc tính
giá mua hàng xuất kho là đơn giản. Khi đó đơn giá xuất kho chính là đơn giá mua vào.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế này nguồn hàng mua vàotừ nhiều nguồn khác nhau,
tại các thời điểm khác nhau giá mua hàng thay đổi vì vậy cần phải có giá mua hnàg
xuất kho sao cho phù hợp
có 3 phương pháp xác đònh giá vốn :
a).Phương pháp bình quân gia quyền:
Là phương pháp căn cứ vào giá trò sản phẩm hàng tòn kho đầu kỳ và sản phẩm
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vò sản phẩm. Sau đó tính giá sản phẩm
xuất kho bằng cách lấy số lượng sản phẩm xuất kho hân với trò giá đơn vò bình quân.
Nếu giá đơn vò bình quân được chỉ tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình
quân gia quyền tháng
Nếu giá đơn vò bình quân được chỉ đựơc tính theo từng lần nhập thì gọi là bình
quân gia quyền liên hoàn.
Trang: 12
Báo cáo thực tập
b.Phương pháp nhập trước xuất trước :

phương pháp này giả thuyết hàng xuất bán là những hàng nhập trước thì sẽ xuất trước,
phương pháp này phản ánh giá mua sát với thực tế vận động các hàng hoá và kòp thời
ghi sổ
Khi áp dụng phương pháp này nếu giá trò thực tế hàng mau vào tăng lên thì giá trò
hàng tồn kho lớn, vậy giá trò hnàg bán ra thấp, lãi gộp tăng lên nhưng kết quả lãi lỗ này
không được xác đònh trên mặt hàng giá trò
c.Phương pháp nhập sau xuất trước:
phương pháp này vật liệu hàng hoá mau vào sau thì sẽ được xuất trước, như vậy đợt giá
cả của hàng mua vào sau sẽ được dùng để tính hàng hoá xuất kho trước.
Nhìn chung cả 3 phương pháp trên đều được thừa nhận và có thể có những lí lẽ
ủng hộ cho việc sử dụng của mỗi phương pháp. Các doanh nghiệp chọn phương pháp
nào là tuỳ thuộcvào hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng phải tuân thủ
các nguyên tắc nhất quán.
VIII. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ:
1.Thủ tục và chứng từ hạch toán :
Bộ chứng từ gồm có:
-
Chứng từ lệnh : lệnh xuất hàng của Giám đốc
-
Chứng từ thực hiện: hoá đơn bán hàng
-
Trình tự luân chuyển hoá đơn bán hàng
Người Thủ Kế toán Kế toán Thủ Kế toán
mua trưởng bán hàng trưởng kho tiêu thụ
Yêu duyệt lập hoá ký xuất ghi sổ
cầu đơn kho lưu
Sau khi xem xét tờ trình dề nghò mua hàng, thủ trưởng ký duyệt lệnh bán, kế
toán bán hàng căn cứ vào tờ trình mua hàng đã duyệt lập hoá đơn và chuyển lên kế
toán trưởng ký, sau đó người mua đem hoá đơn xuống kho nhận hàng, thủ kho căn cứ
vào hoá đơn cho xuất hàng và số lượng xuất kho cuối ngày chuyển lên phòng kế toán

ghi sổ lưu.
Tuy nhiên trên thực tế nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra rất phức tạp nên tuỳ trường hợp
cụ thể mà xác đònh thời điểm ghi chéphàng tiêu thụ cho thích hợp và sử dụng chứng từ
một cách hợp lý.
2.Trình tự hạch toán tiêu thụ:
Trang: 13
Báo cáo thực tập
* Tài khoản sử dụng :

Kế toán dử dụng TK156( hàng hoá) tài khoản này phản ánh
giá trò hiện có và tình hình biến động các loại hàn hoá của doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản156(hàng hoá)
TK156
SDN đầu kỳ: giá trò hàng tồn đầu kỳ
SPS:trò giá mua vào của hàng hoá theo SPS : Trò giá thực tế của hàng
hợp đồng xuất kho
- Chi phí thu mau hàng hoá -Chi phí mua phân bổ cho
hàng hoá đã tiêu thụ
CPS:Tổng giá trò hàng hóa mua vào CPS:Tổng giá trò hàng hóa xuất
và chi phí thu mua kho và chi phí thu mua phân bổ
SDCK : Trò giá mua vào của hàng
hóa tồn kho và chi phí thu
mua của hàng tồn kho,
hàng chưa tiêu thụ
3.Hạch toán doanh thu :
a).Hạch toán doanh thu bán hàng : chứng từ tài khoản sử dụng
Chứng từ : các chứng từ được lập tương ứng với các phương thức tiêu thụ
trong Công ty.
- Phương thức tiêu thụ hàng nội đòa khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp
phải lập hoá đơn bán hàng và giao cho khách hàng liên 2, trường hợp bán lẻ

hàng hoá cho người tiêu dùng có giá trò thấp dưới mức qui đònh thì không phải
lập hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ theo quy đònh hiện hành cho người tiêu dùng
có giá trò thấp
- Phương thức tiêu thụ hàng xuất khẩu : trong kỳ khi có khách hàng quốc tế
đến liên hệ mua hàng hoá hai bên tiến hành đàm phán, họp đưa ra phương thức
ký kết hợp đồng
Sau khi thoả thuận xong, bên mua kiểm tra và xác đònh lại hàng hoá, phẩm
cấp chất lượng bên bán tiến hàng lập bộ chứng từ xuất khẩu, sau khi đã hoàn
thành thủ tục cùng với sự đồng ý ký duyệt của Ban Giám đốc.
Bộ chứng từ xuất khẩu gồm:
Trang: 14
Báo cáo thực tập
-
Hoá đơn bán hàng
-
Tờ khai hải quan
-
Vận đơn
-
Giấy chứng nhận xuất sứ
-
Giấy kiểm đònh chất lượng
Bộ chứng từ được lập thành 3 bộ
-
1 bộ gửi cho khách hàng theo tàu
-
1 bộ gửi chio khách hàng theo đường hàng không
-
1 bộ cho ngân hàng thanh toán theo phương thức L/C
b.Tài khoản sử dụng :

Kế toán sử dụng TK511( doanh thu bán hàng)
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
Công ty trong kỳ. Tài khoản này cũng phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước cho doanh nghiệp trong trường hợp cung cấp sản phẩm dòch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước.
TK511
SPSN : SPSC:
-
Được ghi giá trò doanh thu thuần - Doanh thu bán hàng(hoá đơn
được kết chuyển vào TK911 GTGT gồm sản phẩm, hàng hoá
-
Giá trò hàng bán bò trả lại dòch vụ
-
Giảm giá hàng bán
-
Thuế xuất khẩu
-
Thuế TTĐB
-
Thuế GTGT trực tiếp
CPSN:Là tổng giá trò của sản phẩm hàng CPSC: là tổng doanh thu bán hàng
hoá dòch vụ đã được K/c vào TK liên quan trong kỳ
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
-
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
-
TK5112 : Doanh thu bán hàng và các thành phẩm
-
TK5113 : Doanh thu cung cấp dòch vụ
Trang: 15

Báo cáo thực tập
-
TK5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
c. Nội dung hạch toán doanh thu
Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua. Nếu hàng
hoá thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK333(3331 Thuế VAT phải nộp)
Có TK511(Doanh thu bán hàng)
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, hoặc nộp thuế
GTGT, theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK511 – Doanh thu bán hàng
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
-
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
Nợ TK111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK333(3331 Thuế VAT phải nộp)
Có TK511(Doanh thu bán hàng)
-
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chòu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK111,112,131(Tổng giá thanh toán)
Có TK511 – Doanh thu bán hàng
Phương thức bán hàng trả góp :
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ thuế
Nợ TK111,112(Ghi số tiền thu lần đầu)
Nợ TK131 (Phải thu của khách hàng)
Có TK511(Doanh thu tính theo giá bán chưa có thuế)

Có TK515 (Thunhập hoạt động tài chính)
Có TK3331(Thuế GTGT phải nộp)
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp
Nợ TK111,112(Ghi số tiền thu lần đầu)
Nợ TK131 (Phải thu của khách hàng)
Trang: 16
Báo cáo thực tập
Có TK511(Doanh thu tính theo giá bán chưa có thuế)
Có TK515 (Thunhập hoạt động tài chính)
Tài khoản 131 – phải thu của khách hàng : tài khoản được dùng để phản
ánh các khoản nợphải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng háo , thành phẩm
TK131
SD đầu kỳ
: Là số tiền còn phải thu
của khách hàng
SPSN : SPSC :
-
Là số tiền phải thu của khách hàng -Là số tiền thừa của khách hàng
về sản phẩm hàng hoá dòch vụ
-
Chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ - Giảm giá hàng bán
của số tiền ngoại tệ phải thu của khách hàng
-
Số tiền đã giao hàng cho khách hàng - Số tiền ứng trước của khách hàng
-
Trảlại tiền thừa cho khách hàng
-
Thu thêm tiền của khách hàng
Cộng PSN:

Là tổng số tiền phải thu của
Cộng PSC:
Là tổng số tiền đã thu c
khách hàng trong tháng, q, năm của khách hàng cuối
tháng, cuối năm
Trang: 17
Báo cáo thực tập
SDCK
: Là số tiền còn phải thu của khách
SDCK
: Là số tiền ứng trước của
hàng cuối tháng, cuối quý, cuối năm khách hàng cuối tháng, quý, năm
Tài khoản 333(thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước)
TK333
SDC đầu kỳ :số tiền thuế còn phải
nộp cho Nhà nước đầu tháng
quý, năm
SPSN : SPDC :
- Đã nộp cho Nhà nước - Phải nộp cho Nhà nước
- Chênh lệch số đã nộp
lớn hơn số phải nộp
Cộng PS Cộng PS
Số dư nợ (số tiền nộp thừa) Số dư có(số tiền còn phải nộp)
Tài khoản 155( thành phẩm)
Trang: 18
Báo cáo thực tập
Tài khoả này dùng để phản ánh giá trò hiện có và tình hình biến động các thành
phẩm của doanh nghiệp
Nội dung kếtcấu của tài khoản 155
TK155 – Thành Phẩm

Trò giá thực tế của thành Trò giá thực tế của thành
phẩm nhập kho xuất kho
SD : Trò giá thực tế của thành
phẩm tồn kho
Tài khoản 157(hàng gửi đi bán)
TK157 – Hàng gửi bán
Gía trò sản phẩm, hàng hoá Gía trò sản phẩm, hàng hoá
Lao vụ, dòch vụ gởi bán dòch vụ đã được khách hàng
Thanh toán, chấp nhận thanh toán
SD : giá trò hàng gửi bán
chưa được chấp nhận
Tài khoản 632(giá vốn hàng bán)
Tài khoản này dùng để theo dõi trò giá vốn cảu hàng hoá, thành phẩm, dòch vụ,
cung cấp hoặc giá trò mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Nộ dung kết cấu tài khoản 632 (giá vốn hàng bán)
TK632 – Gía vốn hàng bán
Trò giá vốn của thành phẩm K/c giá vốn của thành
Hàng hoá, dòch vụ, lao vụ đã phẩm, hàng hoá, lao vụ, dòch vụ
cung cấp vào tài khoản xác đònh kết
Trang: 19
Báo cáo thực tập
quả kinh doanh
4. Trình tự hạch toán tiêu thụ
a. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
-
Hạch toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo
hợp đồng
TK156(1561,1562) TK157

Hàng gửi đi bán

-
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Phản ánh trò giá của hàng được chấp nhận
TK156,157 TK632
Giá vốn hàng bán
• Phản ánh doanh thu gồm 2 trường hợp :
Doanh nghiệp chòu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK511 TK111,112,131
Theo giá chưa thuế
TK333(3331)
Trang: 20
Báo cáo thực tập
Theo giá thanh toán
Thuế GTGT phải nộp
Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chòu thuế GTGT hoặc theo phương thức
trực tiếp
TK511(5111,5112) TK111,112,131
Theo giá có thuế
Phản ánh giá vốn
TK155,154 TK632
Gía vốn hàng bán
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ qua các đại lý :
-
Tại đơn vò giao hàng đại lý
• Phản ánh doanh thu :
Trong trương hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng chòu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
TK511 TK111,112,131
Giá chưa có thuế


TK333 Giá thanh toán
Thuế GTGT
Trang: 21
Báo cáo thực tập
Cuối kỳ xác đònh số hoa hồng đại lý phải trả cho bên nhận đại lý
TK111,112,131 TK641
Giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ
TK156,157 TK632 TK911 TK511
K/c giá trò hàng giá trò thực tế hàng K/c để xác đònh
tồn kho trong kỳ hoá đã tiêu thụ trong kỳ kết quả KD
TK155
giá thành sản phẩm TK154
đã hoàn thành trong kỳ
Trang: 22
Báo cáo thực tập
giá thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
XI/ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh do có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dòch vụ trong kỳ như tiền lương, các khoản
trích theo lương…trên tiền lương của nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí vận
chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, chi phí bảo hành, các chi phí băng tiền khác.
2.Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 641( chi phí bán hàng) tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí phát sinh trong qua trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ như
chi phí bao gói, phân loại, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng.
Nội dung kết cấu tài khoản 641
Nợ TK641 – Chi phí bán hàng Có

SPSN: Tập hợp chi phí SPSC: K/c hoặc phân bổ chi phí
bán hàng theo các TK cấp 2 bán hàng theo các TK có
TK6412,6413,6414… liên quan,
TK911,142(1422)
Cộng PSN: Tổng số tiền chi phí Cộng PSC: Tổng số tiền chi phi
bán hàng có trong tháng, quý, năm bán hàng đã được K/c hoặc phân
bổ vào TK liên quan trong
tháng, quý, năm
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK641
Trang: 23
Báo cáo thực tập
TK334 TK641 TK111,112,138
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm CPBH
TK152,1421
Chi phí NVL,CCDC
TK214 TK911
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c để xác đònh kế
quả kinh doanh
TK333
Thuế, lệ phí, tính vào CPBH
TK335
Chi phí trích trước TK142(1422)
Chi phí BH K/c để xác đònh
TK111,112,331 K/c cho kỳ sau kết quả kinh
doanh
cho kỳ sau
Chi phí dòch vụ mua ngoài
TK133
TK154
Chi phí BHSP phát sinh

(không trích trước)
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trang: 24
Báo cáo thực tập
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho từng loại
hoạt động, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí quản lý hành chính, và chi phí chung
a). Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642(chi phí quản lý doanh nghiệp) tài khoản này
dùng để tập hợp các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 642
Nợ TK642 Có
SPSN: Tập hợp chi phí quản lý SPSC: K/c hoặc phân bổ chi phí
Doanh nghiệp theo tài khoản cấp2 quản lý doanh nghiệp vào tài khoản
6421,6422,6423… có liên quan TK911,142(1422)
CPSN : Là tổng số tiền chi phí CPSC : Là tổng số tiền chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh quản lý doanh nghiệp đã K/c hoặc
trong tháng, trong quý, trong năm phân bổ trong tháng, quý, năm
Trang: 25

×