Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bàn về công tác kế toán khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.22 KB, 36 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì TSCĐ là một
trong những yếu tố quyết định vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường vì nó
quyết định đến giá thành sản xuất. TSCĐ bao gồm toàn bộ các tư liệu lao động
để con người tác động và làm thay đổi đối tượng lao động, là điều kiện cần thiết
để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực của Doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong tình hình hiện nay khi nước ta ra nhập WTO, đất
nước lại trong quá trình CNH, HĐH, khoa học kỹ thuật trở thành năng lực sản
xuất thì TSCĐ là một yếu tố quan trọng tạo nên tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối
với các Doanh nghiệp khác. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn, giá trị hao
mòn của TSCĐ được dịch chuyển dần vào trong giá trị của sản phẩm chỉ khi nào
TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn thì khi đó mới thay thế, đổi mới vì thế Doanh
nghiệp phải tìm cách thu hồi lại vốn để tái đầu tư tài sản mới bằng cách trích
khấu hao.
Như vậy, Việc tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của
Doanh nghiệp, không những vậy nó còn ảnh hưởng đến báo cáo tài chính cuả
Doanh nghiệp trong phần tài sản. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính
khấu hao các Doanh nghiệp phải tìm cách tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào kinh doanh trong từng kỳ hạch toán cho phù hợp.
Hiện nay, ở nước ta có ba phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ, Doanh nghiệp
phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, tuân theo quy định của pháp luật,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khái niệm cạnh tranh của Doanh
nghiệp. Trong các Doanh nghiệp hiện nay, công tác quản lý và và sử dụng TSCĐ
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ


còn nhiều hạn chế, Do có trường hợp TSCĐ không sử dụng hoặc sử dụng không
hết công suất để mất mát hư hỏng trước thời hạn sử dụng dẫn đến việc ghi chép
không rõ ràng, trích khấu hao không đầy đủ là hiện tượng không những ảnh hưởng
đến Doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước, nên yêu cầu
đặt ra là phải đúng, tính đủ trong việc trích khấu hao TSCĐ.
Chính vì những lý do đó trên, em đã nhận biết được tầm quan trọng của
việc tính và trích khấu hao TSCĐ nên em đã chọn đề tài “Bàn về công tác kế
toán khấu hao TSCĐ trong các Doanh nghiệp” làm đề án môn học.
Nội dung đề án gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán khấu hao TSCĐ.
Phần II: Thực tế công tác kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
hiện nay.
Phần III: Kiến nghị và nhận xét.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
KHẤU HAO TSCĐ
1. Các quan điểm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trên đây là các quan điểm chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên
trải qua một quá trình lịch sử lâu dài thì quan điểm về hao mòn và KHTSCĐ của
những nhà kinh tế học đương thời có những nét khác nhau rõ rệt.
Quan đi ểm của Adam smith:
Adam smith cho rằng: Giá cả của sản phẩm không những hoàn lại giá cả
của vật liệu, của sức lao động mà còn hoàn lại cả bộ phận giá trị của những công
cụ lao động được chuyển vào sản phẩm do hao mòn của những công cụ này. Tuỳ
theo giá trị của những tài sản ứng trước để chế tạo ra sản phẩm được hoàn lại
bằng cách bán sản phẩm này toàn bộ hay từng phần, bán luôn một lúc hay bán
dần, mà chỉ có phương thức và thời gian hoàn lại là thay đổi. Trong cả hai

trường hợp đó là chi phí chứ không phải giá trị thặng dư.
Như vậy Adam smith cho rằng TBCĐ chỉ gồm những tư liệu lao động.
Chúng không thay đổi trong quá trình sản xuất và tiếp tục sử dụng cho tới khi
hao mòn hết.
Quan Đi ểm của Ricacdo:
Ricacdo thì cho rằng: Mức độ cố định của các tư liệu lao động tuỳ thuộc
vào mức độ bền lâu của chúng nghĩa là thuộc tính vật lý của chúng. Tuỳ theo
mức độ bền lâu, trong những điều kiện khác không thay đổi, chúng sẽ hao mòn
nhanh hay chậm nghĩa là hoạt động với tư cách là TBCĐ trong một thời gian dài
hay ngắn nhưng quyết không phải do một mình thuộc tính vật lý ấy của việc bên
lâu mà chúng hoạt động với tư cách là TBCĐ.
Cả Adam smith và Ricacdo đã nhầm lẫn giữa TBCĐ và tư bản lưu động.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nhầm lẫn giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến, nên việc nghiên cứu vấn đề
khấu hao và một số vấn đề khác bị sai lệch.
Quan đi ểm của Các Mác: Trước đây thông qua nghiên cứu đường ray và
xe lửa. Mác đã nhận thấy rằng: Hao mòn trước hết là do bản thân việc sử dụng
gây ra. Và việc hao mòn đó sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với sự tăng lên của tốc độ.
Tiếp nữa nguyên nhân của hao mòn còn là sự tác động của tự nhiên (ăn mòn,
mục nát, rỉ ) sau hết sự hao mòn ở đây cũng như trong khắp ngành đại công
nghiệp, đó là sự hao mòn tinh thần cũng có tác dụng. Do sự cải tiến của công
nghệ thì các tư liệu lao động thường được cải biến không ngừng. Vì thế chúng
được thay thế không phải dưới hình thức ban đầu của nó mà dưới một hình thái
đã được cải biến. Và Mác đã rút ra hao mòn (không kể hao mòn tinh thần) là bộ
phận mà TBCĐ do được sử dụng nên chuyển dần vào sản phẩm theo mức giá trị
trung bình mà giá trị sử dụng của nó bị mất đi. Sự hao mòn đó cho ta thấy
TBCĐ có một thời gian tồn tại nào đó và mỗi một TBCĐ có một hình thức hao
mòn khác nhau. Sự hao mòn đó được hoàn lại từng năm hoặc từng giai đoạn

ngắn hơn, hay thậm chí thường được chuyển lại dưới hình thái tự nhiên của số
tư bản đó. Vì Thế mà cần có một quỹ khấu hao dùng cho các bộ phận TBCĐ là
chỉ sau nhiều năm mới đến kỳ hạn sản xuất, thay thế toàn bộ. Nhờ việc hình
thành quỹ khấu hao theo tỷ lệ hao mòn của nó, giá trị tư bản cố định quay trở về
quỹ này như điểm xuất phát của nó, một bộ phận của lưu thông và tiền tích trữ.
Mác đã nhận ra rằng với sự phát tiển của tín dụng, phát triển này tất nhiên phải
đi đôi với sự phát triển của nền đại công nghiệp và nền sản xuất tư bản công
nghiệp. Số tiền nói trên không phải hoạt động với tư cách là tiền tích trữ nữa, mà
làm tư bản nhưng không phải trong tay người sử dụng nó mà trong tay những
nhà tư bản khác được quyền sử dụng nó.
2. Một số vấn đề chung về Tài sản cố định.
2.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu làm thoả mãn đồng thời các tiêu
chuẩn sau:
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Có lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thoả mãn tiêu chuẩn giá trị theo quy định (Theo Quyết định 206/2003/
QĐ-BTC ngày12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính thì TSCĐ phải có giá trị
từ 10.000.000 đồng trở lên).
+ Thời gian sử dụng là từ một năm trở lên.
2.2. Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng
lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
2.3. Phân loại TSCĐ.

Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có đặc điểm tương
đồng theo tiêu thức nhất định.
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau.
Để việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện một cách hợp lý, chính xác thì sự
phân loại TSCĐ là cần thiết. Nhờ vào việc phân loại chúng ta sẽ biết được chất
lượng, cơ cấu của từng TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra
các phương pháp quản lý tốt: như đưa ra tỷ lệ khấu hao, giá trị năm sử dụng để
thay đổi, cập nhật công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, khuyến khích tiêu thụ sản xuất.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành
phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
 Phân loại TSCĐ theo hình thái có:
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm:
+ Nhà cửa vật, kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
5
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm
+ TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị và
giá trị sử dụng bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hoá
+ Phần mềm máy tính nếu phần mềm độc lập với phần cứng
+ Giấy phép và giấy nhượng quyền

+ TSCĐ vô hình khác
 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ do nhà
nước cấp hoặc do các cá nhân, cổ đông góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
hoặc mua bằng nguồn vốn bổ sung của doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê: là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định ghi trong hợp
đồng thuê (TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động).
 Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh
- TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, cho chương trình dự án
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động khác
- TSCĐ chờ thanh lý
 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành có:
- TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn bổ sung (quỹ phúc lợi, quỹ
đầu tư phát triển)
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn vay
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn liên doanh
2.4. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ cả về giá trị và
số lượng tài sản hiện có trong phạm vi toàn bộ đơn vị cũng như ở từng bộ phận
sử dụng.
- Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn cuả tài sản và chế độ quy định.

- Tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu
cầu bảo quản vốn.
- Tiến hành phân tích sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
3. Một số vấn đề chung về Khấu hao Tài sản cố định.
3.1. Hao mòn TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.Khi sử dụng TSCĐ, tuy rằng nó vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng thực tế đã giảm dần giá trị do chuyển
phần hao mòn vào giá trị sản phẩm.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lỷ trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ diễn ra ở
hai dạng sau:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí), hao
mòn này xảy ra thường xuyên và không phụ thuộc vào việc sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, hao mòn loại này không kèm theo sự giảm thấp về giá trị sử dụng. Nhờ
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật vào hoạt động kinh tế càng nhanh và quy mô lớn thì TSCĐ được sản
xuất càng có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp làm cho TSCĐ cũ
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
bị mất giá, lạc hậu so với công nghệ mới.
3.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách hợp lý, khoa học
nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh thông qua thời gian sử dụng
TSCĐ.Thực chất khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định ở TSCĐ

tương ứng với giá trị hao mòn trong sản xuất kinh doanh.
Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
mới sản xuất ra thông qua việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo những tỷ lệ khấu hao khác nhau đối với mỗi loại TSCĐ.
Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được
giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về
phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
3.3. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao
phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Do vậy, hao mòn
quyết định khấu hao và có hao mòn thì mới có khấu hao.
Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ, hao mòn là một khái niệm trìu tượng và không dự đoán được. Còn
khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn
của TSCĐ. Khấu hao là một khái niệm cụ thể, trong kế toán dùng khấu hao để
phản ánh hao mòn.
3.4. Các phương pháp tính Khấu hao TSCĐ
Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì có ba phương pháp khấu hao:
3.4.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ để tính ra
mức khấu hao và Doanh nghiệp phải xác định được thời gian sử dụng của TSCĐ
Xác định mức tính khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
8
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
thức sau đây:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ =

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện
đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ làm tăng nguyên giá TSCĐ thì mức khấu
hao mới trích hàng tháng thay đổi và được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi nâng cấp x 12
Ưu điểm:
- Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng tính một phần như nhau
cho một kỳ kế toán, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian, do
đó số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm trong suốt
thời gian sử dụng TSCĐ nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra để hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhược điểm:
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

- Do áp dụng tỷ lệ khấu hao như nhau nên việc thu hồi vốn chậm ảnh
hưởng đến việc đổi mới công nghệ, tái đầu tư TSCĐ, thời gian thu hồi vốn lâu
nên không theo kịp hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình làm giảm giá trị
tài sản so với giá trị trên sổ kế toán, cất trữ và quản lý TSCĐ, thường xuyên phải
kiểm tra đánh giá hiệu suất hoạt động của TSCĐ để có phương án kịp thời như
sửa chữa, nâng cấp.
- Nếu TSCĐ được sử dụng với công suất như nhau trong mỗi kỳ kế toán
thì phương pháp này phân bổ rất công bằng tổng chi phí khấu hao vào giá thành
sản phẩm.
3.4.2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
* Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong
tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn
vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân

tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ băng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
= Số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong năm
x Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
TSCĐ một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Ưu điểm:
- Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng đã giúp cho doanh nghiệp
chủ động trong việc trích khấu hao TSCĐ. Cách tính này buộc doanh nghiệp
muốn thu hồi vốn nhanh khắc phục hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng
suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm.
- Phương pháp này đã phản ánh đúng mức độ hoạt động của TSCĐ theo
thước đo về sản lượng. Khấu hao TSCĐ sẽ tăng khi doanh nghiệp sản xuất nhiều
và tạo ra nhiều sản phẩm tương đương, nếu doanh nghiệp sản xuất ít thì mức
khấu hao tương ứng trong kỳ sẽ ít.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng làm cho kết quả kinh doanh trong
kỳ phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Mức khấu hao trên một đơn vị là bằng nhau do vậy khấu

hao trích trong tháng phụ thuộc vào sản lượng hoàn thành trong lỳ. Chính vì vậy
không tính đến sản phẩm dở dang hoặc bị hỏng và sản phẩm dở dang kỳ trước
kỳ này hoàn thành.
3.4.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo quy định,TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được
xác định như sau:
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ : Doanh nghiệp xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
X
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường
thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t >6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia

SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
cho 12 tháng.
4. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm kế toán KHTSCĐ
ở một số nước phát triển.
TSCĐ là tài sản có giá trị lớn, nó cần thiết cho tất cả mọi loại hình hoạt
động SX-KD, dịch vụ du lịch… Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị
hao mòn dần và để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, doanh nghiệp phải
trích khấu hao. Đây là hoạt động phổ biến ở mọi loại hình hoạt động, xảy ra ở tất
cả các doanh nghiệp, ở tất cả các quốc ga trên thế giới khi hạch toán về
KHTSCĐ. Về bản chất thì việc trích KHTSCĐ là giống nhau ở mọi nơi, chỉ có
sự khác nhau về cách thức, phương pháp tính KHTSCĐ.
Sự phù hợp giữa KHTSCĐ Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế thể
hiện ở trên các phương diện: Xác định nguyên giá của TSCĐ. Số khấu hao phản
ánh lợi ích kinh tế của một tài sản và được ghi nhận là một chi phí trừ khi nó
được tính vào giá trị ghi sổ của một tài sản tự xây dựng. Các nguyên tắc chuẩn
mực kế toán quốc tế quy định là:
+ Số khấu hao được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng
+ Phương pháp khấu hao phản ánh tiêu dùng dự tính bao gồm 3 phương
pháp: Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao theo
số lượng sản phẩm. Từ đó ta thấy rằng đã có sự phù hợp giữa kế toán việt Nam
và kế toán quốc tế.
So sánh kế toán KHTSCĐ ở Việt Nam với Mỹ và Pháp.
* Giống nhau:về bản chất và mục đích KHTSCĐ đều qui định KHTSCĐ
là quá trình kế toán phân bổ giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí theo một
cách thức hợp lí và phù hợp để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ. Cơ sở
KHTSCĐ đều là NGTSCĐ và giá trị thanh lí ước tính của tài sản đó.
TSCĐ sử dụng ngày nào thì trích khấu hao sử dụng ngày đó (Việt Nam đã
áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC)

* Khác nhau:
Kế toán Mỹ: do đặc điểm của nền kinh tế Mỹ, chế độ kế toán quy định
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
có 4 phương pháp khấu hao đó là khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số
lượng sản phẩm, khấu hao theo phương pháp luỹ kế giảm, và khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần. Mỹ còn quy định có thể áp dụng phương pháp
khấu hao theo nhóm và cách tính hỗn hợp do đặc điểm của từng TSCĐ hoặc đặc
trưng riêng của từng ngành. Các doanh nghiệp ở Mỹ áp dụng phương pháp
khấu hao theo nhóm TSCĐ có bản chất giống nhau hoặc khấu hao kết hợp các
TSCĐ có bản chất và thời gian sử dụng khác nhau.
Khi xác định được số khấu hao phải trích hàng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK “Chi phí KHTSCĐ”
Có TK “Hao mòn luỹ kế”
Kế toán Pháp: phương pháp khấu hao sử dụng có nhiều, tuy nhiên trong các
doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hai phương pháp khấu hao theo đường thẳng và
khấu hao giảm dần. TSCĐ sử dụng ngày nào thì trích khấu hao sử dụng ngày đó
khác với khấu hao của Việt Nam trước đây là khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng.
Khi trích khấu hao, kế toán ghi:
Nợ TK “Niên khoản khấu hao dự phòng-chi phí kinh doanh”
Có các TK “Khấu hao bất động sản”
Đơn giản hơn kế toán Việt Nam rất nhiều.
Lịch sử kế toán - kiểm toán đã có từ rất lâu trên thế giới tuy nhiên ở Việt Nam
thì ngành này vẫn còn non trẻ. Việt Nam mới chỉ đưa ra được những chuẩn mực
chung về kế toán còn chuẩn mực về kiểm toán mới đang dần dần hình thành, tất
cả đã chứng tỏ sự mới mẻ của lĩnh vực này. Vì vậy Việt Nam cần phải cố gắng
tích luỹ, học hỏi và hoàn thiện dần chế độ tài chính kế toán và đưa hệ thống kế
toán Việt Nam từng bước tương thích với những thông lệ kế toán quốc tế, dưới
đây là một số giải pháp kiến nghị về KHTSCĐ:

5. Nội dung công tác kế toán Khấu hao Tài sản cố định.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ”. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 009
“nguồn vốn khấu hao cơ bản”
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
14
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Kết cấu tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ “
TK214
D ĐK: Giá trị hao mòn luỹ kế
PS: Giá trị hao TSCĐ giảm do thanh
lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác,
góp vốn liên doanh, đánh giá lại
TSCĐ
- Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do
trích khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ,
do điều chuyển
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao
mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, phúc lợi
DCK: Giá trị hao mòn hiện có tại DN
Tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ” có 3 tài khoản cấp 2:
• 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
• 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
• 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
- Phương pháp hạch toán:
+ Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6274) – Chi tiết theo từng phân xưởng: KH TSCĐ sử dụng ở

bộ phận phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) – KH TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) – KH TSCĐ dung chung cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
+ Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho
đơn vị khác.
• Trường hợp được hoàn trả lại: Khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): phải thu nội bộ.
Có TK 111,112: số tiền nộp cấp trên.
• Trường hợp không được hoàn trả lại ghi:
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nợ TK 411: Số nộp không được hoàn trả
Có TK 111,112: số tiền nộp.
+ Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 111,112: số tiền cho vay
+ Khi trích khấu hao tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi vào thời điểm cuối năm.
Nợ TK 431 (4313): quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
+ Khi tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án ghi:
Nợ TK 466: nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước.
• Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại tăng).

Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ tăng thêm) nếu
điều chỉnh gía trị hao mòn.
• Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
• Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn.
Nợ TK 214: hao mòn TSCĐ.
Có TK 412: chênh lêch đánh giá lại tài sản.
• Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi:
Nợ TK 412: chênh lệch dánh giá lại (phần giá trị giảm)
Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vô hình ( ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143): hao mòn TSCĐ - TSCĐ vô hình.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
16
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Có TK 213: TSCĐ vô hình.
+ Khi TSCĐ chưa khấu hao hết đem thanh lý hoặc nhượng bán kế toán xoá sổ TSCĐ .
Nợ TK 811: chi phí khác.
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn luỹ kế.
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ.
+ Khi chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ thì phần giá trị còn lại (nếu nhỏ) sẽ
phân bổ vào chi phí trong kỳ, nếu lớn sẽ cho vào chi phí chờ phân bổ.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ ( nếu nhỏ)
Nợ TK 142: chi phí chờ kết chuyển (nếu lớn)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ đi thuê.
• Thuê tài chính: Đối với đơn vị đi thuê hàng kỳ phải trích khấu hao vào chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ.
Có TK 214 (2142): số khấu hao phải trích.
Khi đến hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của
TSCĐ thuê phải trích vào chi phí chờ phân bổ ( nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết
vào chi phí (nếu giá trị nhỏ).
Nợ TK 2142 : giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: giá trị còn lại
Có TK 212: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
• Thuê hoạt động: Bên đi thuê không phải trích khấu hao. Hàng kỳ bên cho thuê trích
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ để xác định thu nhập.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Hàng kỳ việc tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao được thực hiện trên bảng sau:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(Bảng phân bổ số 3)
chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu
hao
(%)
GTSD
Nơi sử dụng TK 627- CPSXC
TK
641
Chi phí
Bán hàng
Tk
642

Chi phí
quản lý
DN
TK
241
XDCB
dở dang

Toàn DN
Phân
xưởng
(SP)
Phân
xưởng
(SP)
Phân
xưởng
(SP)


NG
TSCĐ
Số
KH
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
I. Số KH trích tháng
trước
II. Số KH tăng trong
tháng
III. Số KH giảm trong

tháng
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
IV. Số KH phải trích
tháng này
(IV = I+II-III)
Ghi chú:
- TGSD: thời gian sử dụng. – NGTSCĐ:nguyên giá TSCĐ
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- CPSXC: chi phí sản xuất chung. – XDCB: xây dựng cơ bảnBảng
phân bổ này dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu
hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Kết cấu, nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số 3:
Bảng phân bổ số 3 có các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho
từng đối tượng sử dụng TSCĐ ( như bộ phận sản xuất- TK 627, bộ phận bán
hàng- TK 641, cho bộ phận quản lý- TK 642… vv) và các hàng ngang phản ánh
số khấu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao phải
tính trong tháng này.
- Cơ sở lập bảng phân bổ số 3:
+ Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng phân bổ số 3 tháng trước
+ Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi
tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ
quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
+ Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng (=) số khấu hao
tính tháng trước, cộng (+) với số khấu hao tăng, trừ (-) đi số khấu hao giảm
trong tháng.
Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng phân bổ số 3 được sử dụng để
ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan ( cột ghi có TK
214), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ , dịch

vụ hoàn thành.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Những văn bản và quy chế tài chính của Việt Nam về kế toán và tính
khấu hao TSCĐ.
* Thông tư 203/2009/TT-BTC
Thông tư 203/2009/TT-BTC khấu hao TSCĐ. Nguyên tắc khấu hao TSCĐ
và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ hiện nay được Quyết định mới nhất đó là
Thông tư 203/2009/TT-BTC, có nội dung như sau
1. Mọi tài sản của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích KHTSCĐ đợc hạch toán vào chi phí SX-KD
trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc tính khấu hao và trích khấu hao đối với những
TSCĐ đã khấu hao hết nhng vẫn đợc sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại và tính vào
chi phí khác.
2. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ của nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ;
- TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như: nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi;
- Những TSCĐ phục vụ cho toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh
doanh riêng của doanh nghiệp nh: đê đập, cầu cống, đờng xá mà Nhà nớc giao
cho doanh nghiệp quản lý;
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây nh đối
với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và mức tính khấu hao của các
TSCĐ này(nếu có), mức hao mòn hàng năm đợc xác định bằng cách lấy nguyên
giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nếu các tài sản này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và
trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động thì phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động tài chính thì phải trích khấu hao
đối với TSCĐ thuê tài chính nh TSCĐ của doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Trờng hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê
TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản trong hợp đồng thuê tài chính, thì
doanh nghiệp đi thuê đợc trích KHTSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong
hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích KHTSCĐ thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày
của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm , hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SX-KD.
Trước đây, TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì bắt đầu tính hoặc thôi
tính khấu hao từ tháng sau(theo nguyên tắc tròn tháng).
6. Đối với những TSCĐ nâng cấp thì sau khi nâng cấp xong phải xác định
lại khấu hao:
Mức khấu hao năm GTCL trớc khi nâng cấp + Chi phí nâng cấp
của TSCĐ =
sau nâng cấp Thời gian sử dụng còn lại (năm)
7. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đ ợc trích khấu hao.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2. Thực tế công tác Kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam

Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện việc tính trích khấu hao TSCĐ
tương đối tốt và đúng theo quy định của BTC ban hành tại Quyết đinh
206/2003/QĐ – BTC các doanh nghiệp được trích khấu hao TSCĐ khi doanh
nghiệp có đầy đủ hợp đồng, chứng từ chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi mua TSCĐ v ề sử dụng thì doanh nghiệp phải lập đầy đủ
hợp đồng kiên quan đến việc mua TSCĐ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ , Biên bản kiểm kê TSCĐ và chứng từ kế toán khác có
liên quan.
- KHTSCĐ là một trong những yếu tố cấu thành CPSXKD. Việc hạch
toán KHTSCĐ là nhằm hiểu rõ bản chất của công tác kế toán KHTSCĐ giúp
cho Doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí để xác định đúng thu nhập và thu
nhập chịu thuế. Hơn nữa việc trích khấu hao cũng giúp doanh nghiệp lập ra một
ngồn vốn đảm bảo cho việc sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng mua sắm lại TSCĐ
khi bị hỏng. Hạch toán TSCĐ đảm bảo cho Doanh nghiệp hoàn thiện được hệ
thống sổ sách để lập ra báo cáo tài chính và phân tích về TSCĐ, cơ cấu vốn để
để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn trong việc lập kế hoạch kinh doanh
của Doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng phương pháp tính trích khấu hao hợp lý
hay không hợp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của chi phí sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta Nhà nước có quy định ba
phương pháp để tính khấu hao đơn vị TSCĐ theo quy định phải trích khấu hao
nhưng đa số các Doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng. Theo phương pháp này theo cách tính và trích khấu hao
TSCĐ là tương đối đơn giản và dễ tính. Áp dụng phương pháp này theo mức
trích khấu hao TSCĐ cho mỗi kỳ kế toán là như nhau, do đó số tiền khấu hao sẽ
được phân bổ vào giá thành sản xuất sản phẩm là ngang nhau. Chính vì vậy nó
mới có tác dụng thúc đẩy Doanh nghiệp tăng năng suất lao động và hiệu quả giá
Thành sản phẩm. Theo phương pháp này khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa
nâng cấp tài sản thì phải tiến hành trích khấu hao lại.
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

VD: Doanh nghiệp mua một Máy xúc là 119 triệu đồng, thuế GTGT là 10%,
Doanh nghiệp được giảm giá 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3.150.000 đồng
( bao gồm 5% thuế).
1. TSCĐ có tuổi thọ KT là 12 năm, thời gian sử dụng là 10 năm, Tài
sản được đưa vào sử dụng ngày 01/01/05.
1. Sau 4 năm sử dụng, Doanh nghiệp tiến hành nâng cấp tài sản với
tổng chi phí 30 triệu đồng, Thời gian sử dụng được đánh giá lại là 5 năm, hoàn
thành và đưa vào sử dụng 01/01/09.
Vậy Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
như sau:
NGTSCĐ = 119 triệu + 3 triệu + 3 triệu – 5 triệu = 120 triệu.
Mức trích khấu hao TB năm =
120
(triệu)
10
Mức trích khấu hao TB tháng =
12 (triệu)
12
GTCL của TS trước khi nâng cấp = 120 – (12 x 4) = 72 (triệu).
Mức trích khấu hao TB năm
sau nâng cấp
=
30
(triệu)
5
Mức trích khấu hao TB
tháng sau nâng cấp
=
20,4 (triệu)
12

Vậy từ năm 2009, Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao mỗi tháng là 1,7
(triệu đồng).
Sau khi tiến hành trích khấu hao ĐV TSCĐ thì Doanh nghiệp tiến hành
lập bảng tính và tính khấu hao TSCĐ được sử dụng ở bộ phận nào sẽ tiến hành
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
tính vào chi phí của bộ phận đó. Tùy theo mỗi Doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp ghi sổ khác nhau.Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhất ký
chứng từ sau khi lập bảng phân bổ KH kế toán sẽ tiến hành lập bảng kê, sổ thẻ
chi tiết, vào nhật ký chứng từ. Sau đó vào sổ cái, và cuối cùng là lập bảng báo
cáo tài chính. Như vậy một lần nữa chúng ta đó hiểu rõ tầm quan trọng của việc
tính và trích khấu hao.
Bên cạnh đó, một số Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực CN lại thường sử dụng
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cú điều chỉnh. Phương pháp này
thường áp dụng đối với các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả, các
doanh nghiệp đòi hỏi đổi mới chính sách nhanh. Theo phương pháp này thì mức
khấu hao của TSCĐ được trích qua các năm sẽ giảm dần và như vậy những năm
đầu tiên thì mức khấu hao sẽ cao nhất Doanh nghiệp phải tiến hành tăng công
suất trong những năm đầu thì mới đảm bảo được sự ổn định của giá thành sản
phẩm. Nếu như áp dụng theo phương pháp này mà số sản phẩm sản xuất qua các
năm là ngang nhau thì sẽ dẫn tới sự chênh lệch giá thành rất lớn và không đảm
bảo được sự cạnh tranh trên thị trường. Nhưng áp dụng phương pháp này cũng
đảm bảo được tính hợp lý bởi tài sản những năm đầu thì thường CK của nó sẽ
tốt hơn và qua quá trình sử dụng thì nó sẽ bị giảm công suất dần đi và như thế áp
dụng hình thức khấu hao theo phương pháp này cũng có những điểm tích cực và
hạn chế riêng.
Chẳng hạn, Doanh nghiệp mà mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện
tử mới nguyên giá bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng 5 năm. Theo phương
pháp này có thể tính mức khấu hao như sau:
Tỷ lệ KH = 1/5 x 10% = 20%

Tỷ lệ KH nhanh = 20% x 2 = 40%
SV: Lục Thị Thảo Lớp: 18B15

×