Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.43 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đây là một lĩnh vực phức tạp, cần quan tâm và góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo : Đỗ Văn Trúc và sự giúp đỡ
hết lòng của các cán bộ phòng Kế toán và Giám đốc của Công ty cổ phần
thương mại, kiến trúc và xây dựng Phú Mỹ, cộng với sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình một cách tương
đối, đầy đủ các vấn đề nghiên cứu, song bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này khó
có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy
giáo hướng dẫn bản báo cáo thực tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết và áp dụng lý thuyết vào tình
hình thực trạng của Công ty nhưng do thời gian có hạn, nên chắc chắn bản Báo
cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy, cô
giáo để bổ sung vào bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu
sót trên.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
NL Nhiên liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
VNĐ Việt Nam đồng
HĐQT Hội đồng quản trị
CPSX Chi phí sản xuất
NKC Nhật ký chung


GTGT Giá trị gia tăng
QL Quản lý
VP Văn phòng
HĐ Hợp đồng
CP Cổ phần
PC Phiếu chi
CP Chi phí
TM Tiền mặt
TGNH Tiền gửi ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc mở cửa
thị trường trong nước để giao lưu với nước ngoài đặt doanh nghiệp Việt Nam
trước nhiều cơ hội thách thức lớn. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh
doanh có hiệu quả sao cho lợi nhuận thu về là cao nhất và mức chi phí bỏ ra là
tối ưu.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý
kinh tế, điều hành và kiểm soát các hoạt đông kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội
ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở
rộng, vai trò và vị trí của công tác kế toán ngày càng cao.
Và sự đổi mới cơ quản lý kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu cuar nền kinh tế
thị trường, nền kinh tế mở buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh
doanh tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường dành lợi nhuận tối
đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải trang trải được các
chi phí bỏ ra và phải có được lợi nhuận.

Mặt khác, các công trình, các phương án sản xuất thì do công ty đặt ra theo yêu
cầu của thị trường nên sản phẩm dễ bị lỗi thời, khó tiêu thụ nên các doanh
nghiệp dễ bị đọng vốn, hàng tồn lại tại kho hoặc các đại lý. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng lãng phí vốn .
Trong thời gian thực tập nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh
đạo công ty đặc biệt là các nhân viên tại phòng kế toán tại công ty. Em nhận
thấy kế toán NVL – CCDC trong công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có
nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã tìm xin trình bầy chuyên đề
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Tìm hiểu công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại
Công ty Cổ phần Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ tại Công ty, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác quản trị nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại công ty trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ tại Công ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu-
công cụ dụng cụ tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ở Công ty Cổ phần Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ với đặc
điểm NVL - CCDC sử dụng vào các công trình khá lớn thì vấn đề giảm giá
thành,tăng lợi nhuận cho công ty. Do đó, công tác quản lý và kế toán NVL -
CCDC được coi là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp. Từ

đó đưa ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Xuất phát từ tầm quan
trọng và vai trò tích cực của việc hạch toán, kế toán NVL – CCDC trở nên quan
trọng hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
thương mại,kiến trúc và xây dựng phú mỹ
- Thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán của Công ty năm 2010
+Thời gian thực hiện đề tài từ 10/11/2011 đến 10/12/2011
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Kết cấu của báo cáo:
Chương 1: những vấn đề chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu –
công cụ dụng cụ
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
tại Công ty Cổ phần Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán NVL –
CCDC tại Công ty Cổ phần Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT
LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ

Nguyên vật liệu (NVL):

- Khái niệm: NVL là các đối tượng lao động, tham gia vào quá trinhg sản
xuất kinh doanh để tạo nên thực thể của sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện
các dịch vụ.
- Đặc điểm:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Hình thái vật chất bị biến đổi hoặc tiêu hao hoàn toàn
+ Giá trị vật liệu đã dùng được chuyển mgột lần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ sử dụng

Công cụ dụng cụ (CCDC):
- Khái niệm: CCDC là các tư liệu lao động nhỏ, không thỏa mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định ( tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng )
- Đặc điểm:
+ Tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Hình thái vật chất không bị biến đổi cho đến lúc hư hỏng
+ Giá trị có thể chuyển một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ sử dụng
hoặc chuyển nhiều lần vào chi phí
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
NVL.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác
tương ứng với quy cách, chủng loại của NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
doanh nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy các doanh nghiệp
phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL,
tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho

của NVL còn là cơ sở để xây dưng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí
nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý
NVL tồn kho và thực hiên các nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm
nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán NVL
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kếm phẩm chất để có biện pháp xử
kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể sảy ra.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng này NVL ở các doanh
nghiệp được chia ra làm các loại sau đây:
- Nguyên liệu, vật liệu chính

- Nguyên liệu, vật liệu phụ
- Nhiên liệu các loại
- Phụ tùng thay thế
- Vật tư xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được nhu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị với mỗi loại NVL. Để bảo đảm thuận tiện tránh nhầm
lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ
NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh
nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ
này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính,
giá hạch toán của từng danh điểm NVL theo mẫu sau:
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng
cụ gá lắp chuyên dụng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ
lao động, lán trại tạm thời…Để phục vụ công tác kế toán toàn bộ cộng cụ dụng
cụ được chia thành:
- Công cụ dụng cụ: công cụ lao động phục vụ cho sản xuất kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bao bì luân chuyển: các loại bao bì dùng để chứa đựng NVL mua vào, sản
phẩm, hàng hóa bán ra có thể luân chuyển nhiều lần
- Đồ dùng cho thuê: các loại CCDC dùng để cho thuê
1.2.2. Xác định giá trị ghi sổ của vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Tính giá gốc (giá nhập kho)
- Chi phí mua: giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí thu mua, bảo quản
(đã loại trừ giảm giá, chiết khấu thương mại)
- Chi phí chế biến: chi phí nhân công trực tiếp, vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ mua ngoài =
Giá thanh toán trên hóa đơn (+) chi phí thu mua
(-) các khoản thuế được hoàn lại
(-) chiết khấu thương mại
(-) giảm giá
(-) hàng mua bị trả lại
NVL, CCDC tự sản xuất =Giá thành sản xuất thực tế- các chi phí không
hợp lý ,
vượt định mức
Giá thực tế NVL, CCDC nhận vốn góp liên doanh = Chi phí giao nhận
(+) chi phí tiếp nhận
1.2.2.2. Tính giá xuất kho
* Nhập trước – xuất trước(FIFO): Vật liệu, dụng cụ nào nhập kho trước
thì sẽ được xuất kho trước. Hết số nhập trước thì mới xuất đến số nhập sau theo
giá thực tế của từng lô hàng xuất.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Nhập sau – xuất trước(LIFO): Vật liệu, dụng cụ nào nhập kho sau cùng
thì sẽ được xuất trước tiên. Xuất hết số nhập sau mới xuất đến số nhập trước
theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
* Giá thực tế đích danh: Vật liệu, dụng cụ sẽ được quản lý riêng cả về
hiện vật và giá trị, xuất vật liệu, dụng cụ thuộc lô nào thì tính giá đích danh của
lô đó.
*Giá đơn vị bình quân:
Gtt
VL,DC
xuất kho
=
Số lượng
xuất kho
*
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Lượng tt vật liệu tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng tt vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=

Gtt vật liệu tồn trước khi nhập + giá nhập
Lượng tt vật liệu tồn trước khi nhập + lượng
nhập
*Giá hạch toán:
Giá thanh toán VL = Giá hạch toán VL * Hệ số giá
Giá hach toán VL = Giá VL xuất kho * Đơn giá hạch toán
(Đơn giá hạch toán do kế toán tự xác định)
Hệ số giá =
Gtt vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Xác định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho:
+ Số lượng danh điểm hàng tồn kho
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Đặc điểm về mặt hiện vật, giá trị của hàng tồn kho
+ Nhu cầu quản lý và khả năng của kế toán
* Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
- Phương pháp kê khai thường xuyên: theo dõi thường xuyên liên tục tình
hình nhập xuất về số lượng, giá trị từ đó tính được số lượng và giá trị tồn
kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: theo dõi số lượng tồn đầu kỳ, cuối kỳ, nhập
trong kỳ để tính ra tổng giá trị vật tư đã xuất trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán về vật liệu công cụ dụng cụ:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (08 – VT)

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (02 – BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (03 – BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc phải sử dụng thấp nhất theo quy định của
Nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 – VT),Biên bản kiểm nghiệm vật tư
(05 – VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 07 – VT)
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ:
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL
để ghi “Thẻ kho” mở theo từng danh điểm trong từng kho.
Kể toán NVL cũng dựa trên chứng từ nhập xuất NVL đẻ ghi số lượng và
tính thành tiền NVL nhập xuất vào “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” mở tương ứng
với thẻ kho.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cuồi kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật
liệu” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến. Đồng thời từ “Sổ kế toán
chi tiết vật liệu”, kế toán lấy số liệu ghi vào “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
liệu” theo từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng
nhập xuất vật liệu.
Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất và tồn kho của từng
danh điểm NVL kịp thời chính xác. Tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng
được khi doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Mẫu sổ và sơ đồ kế toán chi tiết NVL pheo phương pháp thẻ song song
như bả
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ Số tờ
Tên vật tư:
Số danh điểm:
Đơn vị tính: Kho:
Chứng từ Trích
yếu
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi chú
SH Ngày
tháng
SL TT SL TT SL TT
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng Năm
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Tồn
đầu tháng
Nhập
trong tháng
Xuất
trong tháng
Tồn
cuối tháng
SL TT SL TT SL TT SL TT

Cộng
Kế toán chi tiết NVL – CCDC theo phương pháp thẻ song song như sau:
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp này phù hợp cho những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
NVL và số lượng chứng từ nhập xuất NVL không nhiều.
Theo phương pháp này kế toán chỉ mở “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL”
theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê xuất vật liệu” và
dựa vào các bảng này để ghi vào “Sổ luân chuyển NVL”. Khi nhận được thẻ
kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập xuất của từng thẻ kho với “Sổ
luân chuyển NVL”, đồng thời từ “Sổ đối chiếu NVL” lập “Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho NVL”để đối chiếu với sổ liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển như sau:
BẢNG KÊ NHẬP (XUẤT) VẬT LIỆU
Danh
điểm
VL
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Giá
hạch
toán
Số lượng

chứng từ
Số lượng Số
tiền
Kho Kho Cộng
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Đối chiếu
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu (Bảng kê tính giá)
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho vật liệu
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Kho: Năm:
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính

Đơn
giá
Số dư đầu
T1
Luân chuyển tháng 1 Số dư đầu
T2
SL TT Nhập Xuất SL TT
SL TT SL TT
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
như sau:
1.3.2.3. Phương pháp số dư.
Theo phương pháp này thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” thì cuối kỳ phải
ghi lượng NVL tồn kho từ “Thẻ kho” vào “Sổ số dư”.
Kế toán dựa vào số lần nhập xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp
để ghi vào “Bảng lũy kế nhập xuất tồn”, sau đó đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số dư như sau:
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Đối chiếu
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
nhập vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
xuất vật liệu

Bảng
tổng
hợp
nhập -
xuất -
tồn
kho
vật
liệu
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày……đến ngày……tháng ……năm……
Nhóm vật liệu Số lượng chứng
từ
Số hiệu Số tiền
Ngày … tháng… năm…
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ

Kho:…… Năm:……
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
ĐM
dự
trữ
Số dư đầu
năm
Tồn kho
cuối tháng 1
Tồn kho
cuối tháng 2
SL TT SL TT SL TT
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Kho… Tháng … năm…
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu

Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn
kho
cuối
tháng
Từ…
đến…
Từ…
đến…
Cộng
nhập
Từ…
đến…
Từ…
đến…
Cộng
nhập


Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư như sau:
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dung để ghi chép số hiện
có và tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở

thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại NVL phù hợp với
cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh
nghiệp,bao gồm:
- TK 1521 Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 Nhiên liệu
- TK 1524 Phụ tùng thay thế
- TK 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 Vật liệu khác
 TK 153 “Công cụ dụng cụ” Tài khoản này dung để phản ánh tình hình
hiên có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
Phiếu
nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu
xuất kho
Bảng kê
nhập vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
xuất vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập -
xuất -
tồn

kho
vật
liệu
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Sổ số

18
Đối chiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ” có 3 tài khoản cấp 2;
- TK 1531 Công cụ dụng cụ
- TK 1532 Bao bì luân chuyển
- TK 1533 Đồ dùng cho thuê
 TK 151 “Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này dung để phản ánh giá
trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh
toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp và tình
hình hang đang đi đường đã về nhập kho.
 TK 331 “Phải trả người bán” được sử dung để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các
khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ,dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết

Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu công cụ dụng cụ
sử dụng nhiều loại tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK
141, TK 128…
1.4.1. Các trường hợp tăng NVL – CCDC
Các nghiệp vụ chủ yếu:

Tăng do thu mua nhập kho:
- Nếu vật liệu dụng cụ nhập kho đã có hóa đơn
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 341, 311: Giá thanh toán
- Nếu nhận được hóa đơn nhưng hàng chưa về nhập kho
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 341, 311: Giá thanh toán.

Tăng do thu mua nhập kho
- Khi vật liệu dụng cụ về nhập kho trong tháng sau
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ nhập kho
Có TK 151: Hàng mua đi đường đã được nhập kho
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nếu nhập kho nhưng chưa có hóa đơn
Nợ TK 152, 153: Vật liệu dụng cụ nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331: Phải trả người bán
(Khi nhận được hóa đơn, kế toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá hóa đơn)

Tăng do nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu cụng cụ:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ nhập kho

Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu cụng cụ:
Nợ TK 152, 153: Vật liệu dụng cụ nhập kho
Nợ (Có) TK 111: Chênh lệch
Có TK 222: Giá trị vốn góp nhận lại

Tăng do nhận tặng thưởng, viện trợ bằng vật liệu dụng cụ
Nợ TK 152, 153: Vật liệu dụng cụ nhập kho theo giá thị trường
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác

Tăng do tự sản xuất hoàn thành nhập kho
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ nhập kho
Có TK 154:

Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK 152, 153: Vật liệu dụng cụ thừa tại kho
Có TK 632: Nếu thừa trong định mức
Có TK 3381: Nếu thừa ngoài trong định mức

Tăng do thu hồi phế liệu thanh lý TSCĐ
Nợ TK 152: Phế liệu nhập kho theo giá bán ước tính
Có Tk 711: Ghi tăng thu nhập khác
1.4.2. Các trường hợp giảm NVL – CCDC

Giảm do xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621: Nếu dùng cho chế tạo sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 627: Nếu dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng
Nợ TK 641: Nếu dung cho bán hàng
Nợ TK 642: Nếu dung cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Nếu dùng cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho

Giảm do xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp được ghi nhận
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch
Có TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ xuất kho

Giảm do trả lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu dụng cụ
Nợ TK 411: Giá trị đánh giá giao trả
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch
Có TK 152, 153: Giá thực tế vật liệu dụng cụ xuất kho

Giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức
Nợ TK 1381: Thiếu ngoài định mức
Có TK 152, 153: Giá trị vật liệu dụng cụ thiếu mất
- Khi xử lý giá trị thiếu ngoài định mức
Nợ TK 111, 112, 334: Giá trị bồi thường
Nợ TK 632: Phần không thu hồi được
Có TK 1381: Tổng giá trị thiếu mất

Xuất công cụ dụng cụ:
- Xuất dùng phân bổ một lần: Điều kiện áp dụng: tổng giá trị xuất dung
nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến chi phí, xuất dùng với mục đích thay thế
dụng cụ đang dùng
Nợ TK 627: Nếu dùng cho sản xuất

Nợ TK 641: Nếu dùng cho bán hàng
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 642: Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 153: 100% giá thực tế dụng cụ xuất dùng

Xuất dùng phân bổ nhiều lần: Điều kiện áp dụng: tổng giá trị xuất dùng
lớn, có thể làm chi phí và giá thành tăng đột biến, xuất dùng nhằm trang
bị mới hàng loạt cho sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
TK 153
TK 242
TK 627, 641, 642
Xuất công cụ dụng sử dụng
100% 100%
50% 50%
Phân bổ chi các hoạt động
(lần 1)
50% 45%
Phân bổ chi các hoạt động
(lần 2)
TK 111, 112,334
Gtrị thu hồi
(nếu có) 5%
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Thuế GTGT khấu trừ)
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng

TK 151
TK 15“CCDC”
Nhập kho hàng đang đi
đường kỳ trước
TK 621
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
TK 111, 112, 141, 311
Nhập kho NVL CCDC
do mua ngoài
TK 133
TK 627,641,642, 241
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 142 ( 242 )
Xuất
CCDC
phân bổ
nhiều lần
Phân bổ đầu
vào CPSXKD
trong kỳ
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần, cấp phát
TK 632 (157)
Xuất bán, gửi bán
TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến

TK 154
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chê biến
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 128, 222
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại
TK 412
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( Thuế GTGT khấu trừ )
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
TK 151,152,153 TK 611 TK 151,152,153
Giá NVL, CCDC tồn
đầu kỳ
Giá NVL, CCDC tồn
cuối kỳ
TK 111, 112, 113
Giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ
TK 111, 112, 113
Giảm giá được hưỏng và

giá trị hàng bị trả lại
TK 411
Nhận cấp phát tặng thưỏng
Vốn góp liên doanh
TK 138, 334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 3381, 336, 338
Vay cá nhân, đơn vị, đối
tượng khác
TK 412
Đánh giá tăng
TK 621, 627
Giá trị VL,
DC xuất dùng
TK 142
Phân bổ dần
TK 412
Đánh giá giảm khi kiểm kê
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KIẾN TRÚC VÀ
XÂY DỰNG PHÚ MỸ
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp thực tập
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Kiến trúc và Xây dựng Phú Mỹ:
- Cơ cấu vốn điều lệ:Vốn điều lệ: 6810400000 đồng
- Các ngành nghề kinh doanh:
o xây dựng công trình giao thông

o xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp dân dụng, thi công các nền
móng công trình
o gia công, lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn
o kinh doanh đồ nội thất
Trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển
với nhịp độ năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Sự phát triển đó phù hợp với xu
hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay.
- Tài khoản riêng mở tại :
o Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
o Địa chỉ:quận cầu giấy – Hà Nội
o Tài khoản: 7301- 0007
o Điên thoại: 048345983
o Fax: 8343704
- Việc bảo toàn và phát triển số vốn kinh doanh của công ty đòi hỏi công ty
phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ
có trình độ, đội ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Sinh viên thực hiện: Trương Văn Thưởng
25

×