Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện hạch toán bán hàngvà xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ Lan Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.82 KB, 105 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 54
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Một số mặt hàng mà công ty đã nhập về đang phân phối trên thị
trường 3
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Bảng chấm công 37
Bảng 2.3: Bảng thanh toán tiền lương tổ bảo vệ công ty tháng 5/2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. .Error: Reference source not
found
Bảng 3.1: Bảng dự toán lượng hàng cần mua Error: Reference source not
found
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biều 2.2. Bảng kê hóa đơn bán hàng Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Sổ chi tiết bán hàng Error: Reference source not found
Biểu 2.4. Sổ cái TK 511 Error: Reference source not found
Biểu 2.5 Hợp đồng kinh tế Error: Reference source not found
Biểu 2.6: phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 632 Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Sổ cái TK 632 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Sổ cái TK 641 Error: Reference source not found
Biểu 2.12.Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Sổ cái TK 642 Error: Reference source not found
Biểu 2.14: Sổ cái TK 635 Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Sổ cái TK 515 Error: Reference source not found


Biểu 2.16: Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung phần tài khoản 627 Error: Reference source not
found
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 3.1: Mẫu Báo cáo doanh thu Đại lý gửi lên Công ty 48
Sơ đồ 1.1.Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện như sau:Error: Reference
source not found
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội : BHXH
Bảo hiểm y tế : BHYT
Tài khoản : TK
Tài sản cố định : TSCĐ
Gía trị gia tăng : GTGT
Thu nhập doanh nghiệp : TNDN
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường trong thời kỳ nền
kinh tế mở cửa thì giữa các đơn vị kinh tế đó luôn có sự cạnh tranh để tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố như môi trường kinh doanh,
trình độ quản lý .Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp nào có cách
nhìn mới, có phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, có cách quản lý phù
hợp, có những quyết định đúng đắn, kịp thời và có biện pháp sử dựng nguồn
nhân lực hợp lý, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu tốt nhất
sẽ tồn tại và phát triển. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải xác định

đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng của mình
về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó
việc nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy
mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Đồng thời còn cho thấy phạm vi, xu hướng ảnh hưởng của các
yếu tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các quyết định
đúng đắn và kịp thời trong tương lai
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển bền vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đứng trước tình hình đó, Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dịch
vụ Lan Anh cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của quá trình phát triển tạo
ra. Công ty đã tìm cho mình các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
doanh, giúp quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao, tạo được nhiều thị phần cho mình. Để đạt được điều đó đòi hỏi
người quản lý của Công ty phải có kiến thức về kinh tế sâu rộng, phải biết
đánh giá vị trí của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế và đưa ra hướng đi
đúng trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua công tác thực tập
tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Lan Anh, và được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng cùng với sự tận tình giúp đỡ
của các cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán bán hàngvà xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ
Lan Anh”. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ Lan Anh

Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xây
dựng thương mại dịch vụ Lan Anh
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ Lan Anh
Do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng nên khó tránh khỏi những thiếu
sót và khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các cô các bác phòng kế toán công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ LAN ANH
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty của Công ty Cổ phần xây
dựng thương mại dịch vụ Lan Anh:
1.1.1.Danh mục bán hàng của công ty
• Danh mục bán hàng của công ty
Bảng 1.1: Một số mặt hàng mà công ty đã nhập về đang phân phối
Tại công ty
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2.Thị trường hoạt động của công ty
Địa bàn hoạt động của công ty 46 Thanh Nhàn,Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
Chính sách kinh doanh: Sẵn sàng hợp tác liên doanh ,liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong nước trên lĩnh vực vui chơi giải trí.
Thị trường kinh doanh: Xây dựng vị thế trên thị trường nội địa

1.1.3.Phương thức bán hàng và thanh toán của công ty
Ngay từ đầu khi mới hoạt động theo mô hình Công ty, một số biện
pháp về tổ chức, nhân sự đã được triển khai nhằm kiện toàn tổ chức Công ty.
§ã định hướng được công việc và nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai
các dịch vụ nhu cầu giải trí,
Với ưu thế bán lẻ và cho thuê sân, nên công ty phân bổ cho từng nhân
viên kinh doanh để dễ bề quản lý, theo dõi công nợ cho nên công tác chăm
sóc khách hàng được thuận lợi .
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
TT Tên sản phẩm Mã vật tư Đơn giá
1
Nước khoáng 8000
Nước Ngọt 10000
2
Banh
Banh 3 60000
Banh 4 75000
3
Dây joto 12000
Dây babolad 25000
Dây yonex 30000
4
Tất
Tất mỏng 25000
Tất dày 30000
Băng tay
25000
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp: Hai bên thực

hiện giao nhận hàng tại kho của công ty hoặc kho của khách hàng. Khi có
khách hàng đăng ký sân,nhân viên quản lý sân sẽ lập tổ chức ký kết hợp đồng
theo thỏa thuận của cả hai bên. Nội dung hợp đồng sẽ quy định rõ thời gian
được giao nhận và hình thức thanh toán của khách hàng. Theo hình thức tiêu
thụ này, khi sân đã được giao cho khách hàng thì công ty coi như sân đã được
đăng ký, công ty không còn quyền sở hữu đối với sân khách hang đă đăng ký
khi chưa có sự thỏa thuận. Khi đó kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT chuyển tới
phía khách hàng cùng với biên bản giao nhận sân. Hóa đơn tiền sân này phản
ánh doanh thu của số sân đã cho đăng ký và sẽ được làm căn cứ để cuối tháng
kế toán lên bản kê hóa đơn, chứng từ tiền sân cho thuê.
Sau đó, nhân viên quản lý sân sẽ giao cho kế toán lập hóa đơn . Sau khi
giao sân cho khách hàng, nhân viên giao hàng giao hóa đơn cho khách hàng
và mang biên bản giao nhận hàng cùng liên 3 của phiếu xuất kho nộp lại cho
phòng kế toán để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ nên chi phí kinh doanh của công ty không có chi sản xuất mà chỉ bao
gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh, trong đó quan trọng
nhất là giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán gần như chiếm đến 93% tổng chi
phí của công ty.
Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động thương mại dịch vụ nên hoạt động
chính của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng và cho thuê sân tennis. Do đó,
doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu là doanh thu thu từ hoạt động bán hàng
va thuê sân Ngoài ra, doanh nghiệp không có khoản thu nào khác để mang lại
lợi nhuận.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bán hàng và thuê sân là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy sự trưởng thành và tốc

độ phát triển của Công ty. Ngày nay dịch vụ phục vụ đang ngày càng lớn, sự
cạnh tranh của các Công ty hoạt động trong lĩnh vực này trở nên khốc liệt
hơn. Với Công ty nào có khả năng đưa ra nhiều dịch vụ và chất lượng dịch vụ
tốt sẽ chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Công ty không phải là một trong
những đơn vị đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên kinh doanh rất
nhiều loại hình dịch vụ tạo nên doanh thu lớn.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty Cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ Lan Anh
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đứng đầu bộ máy là Ban giám đốc: là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty và đặt ra các kế hoạch kinh doanh cho công ty, là bộ máy
phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, tiếp nhận các kế hoạch, chính
sách của công ty.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.1.Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện như sau:

* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
- Giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động trong công ty. Giám đốc có
trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hìh chung của công ty trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc có trách nhiệm bảo vệ mọi quyền lợi
của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty
- Phó giám đốc :
Được phân công một số lĩnh vực kinh doanh và quản lý nhân lực và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao và giải quyết công
việc khi giám đốc đi vắng
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
8

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
CÁC ĐẠI LÝ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
* Phòng tổ chức hành chính :
Gồm 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 2 nhân viên. Quản lý công tác
tổ chức cán bộ và công tác chế độ lao động tiền lương, quản lý hồ sơ toàn bộ
công nhân viên và quản lý công tác quản trị
* Phòng tài vụ : gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên
Phòng tài vụ có nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế
toán tập trung quản lý toàn bộ thu chi ngoại tệ, chi tiền mặt, tiền séc liên quan
đến hợt động kinh doanh của toàn của công ty. Tổ chức chỉ đạo , hướng dẫn
công tác kế toán hạch toán , đồng thời thực hiện việc kiểm tra , kiểm soát tài
chính theo quy định của nhà nước .
*Phòng kinh doanh :
Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc ra những quyết định phù hợp trong
hoạt động kinh doanh , đôn đốc các thành viên của công ty thực hiện các
nhiệm vụ đã đề ra, kết nối giữa các bạn hàng. Phòng kinh doanh có vai trò
quan trọng trong lĩnh vực giúp ban giám đốc nắm bắt thôngtin thị trường, lập
phương án kinh doanh cho công ty
1.2.2. Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các lĩnh vực kinh

doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Cho thuê sân chơi,đánh giải tennis
-Bán lẻ đồ uống
- Kinh doanh tầng hầm
- Bán lẻ dụng cụ thể thao
Việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh của công ty đã giúp công ty
nhanh chóng nắm bắt kịp thời với sự cạnh tranh của thị trường. Sự mở rộng
thị trường với loại hình kinh doanh của công ty sẽ là một lợi thế của công ty
vì tiềm năng của thị trường rất lớn.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ LAN ANH
2.1.Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu tiêu thụ của công ty được xác định như sau:
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa = đơn giá bán * số lượng hàng hóa tiêu thụ
Thông thường, công ty có một bảng đơn giá cố định cho mỗi mặt hàng
mà trước khi ký kết hợp đồng công ty sẽ dựa trên tình hình thị trường và giá
bán của nhà cung cấp để đưa ra mức giá thỏa thuận. Doanh thu bán hàng của
công ty được ghi nhận sau khi việc giao nhận hàng hoàn tất, kế toán xuất hóa
đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Công ty CP xây dựng thương mại dịch vụ Lan Anh là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực thương mại,dịch vụ , hoạt động chủ yếu của công ty
là hoạt động bán hàng , thuê sân. Do đó, doanh thu của công ty chủ yếu thu từ
hoạt động bán hàng , thuê sân . Đây là nguồn lợi nhuận gần như là duy nhất
của công ty do đó nó đòi hỏi viêc hạch toán doanh thu phải được thực hiện
một cách chính xác và đầy đủ.

Những chứng từ mà công ty sử dụng để hạch toán doanh thu tiêu thụ là:
- Hợp đồng bán hàng ,thuê sân
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản giao hàng.
Tài khoản dùng để hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa là TK 511.
Để theo dõi doanh thu bán hàng của công ty kế toán sử dụng sổ chi tiết bán
hàng và sổ cái tài khoản 511.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2.Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán lập hóa đơn bán hàng và
hạch toán vào các loại sổ có liên quan. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán
mở sổ chi tiết bán hàng theo từng loại hàng hóa tiêu thụ và cập nhật chứng từ
vào máy. Những số liệu đó sẽ được tự động chuyển thẳng vào các loại sổ chi
tiết như sổ như bảng kê hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng tổng hợp và vào
các sổ tổng hợp như Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511…
Ví dụ: Ngày 18/05/10, công ty xuất hóa đơn số 0135598, cho Bộ Công
Thương là tiền thuê sân, với đơn giá bán chưa thuế là 4.455.000
đồng/buổi/sân, và ,15 Thùng nước ngọt với đơn giá bán chưa thuế là 240.000
đồng/thùng. với đơn giá bán chưa thuế là 147.000 đồng/thùng.
Công ty và khách hàng đã gặp gỡ và trao đổi, thỏa thuận để ký hợp
đồng bán hàng , thuê sân, trong đó có ghi cụ thể sự thỏa thuận của hai bên
với nhau vể phương thức giao nhận hàng cũng như phương thức thanh toán
tiền hàng của khách hàng. Dựa theo hợp đồng đó, nhân viên làm thủ tục đăng
ký hàng hóa,và sân chuyển đến cho khách hàng . Đồng thời kế toán hàng
hóa lập hóa đơn và chuyển cho khách hàng . Hóa đơn bán hàng được lập theo
mẫu như sau:
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
11

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AX/2009B
Liên 3: Nội bộ 0135598
Ngày 18 tháng 05 năm 2010
Đơn vị bán hàng:…………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………….……
Số tài khoản:……………………………………………………………
Điện thoại: ……………… MS
Họ tên người mua hàng:………………………………………………….
Tên đơn vị: Công ty Bộ Công Thương……………………………………
Địa chỉ: 11 - Thái Hà - Hà Nội……………………………
Số tài khoản: 42110 1000425- Ngân hàng ngoại thương HN
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS:0100818448-1
STT Tên hàng
hóa
Đơn vị
05/03/10
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01
03
Tiền sân
Nước ngọt
sân
thùng
4
15

4.455.000
240.000
17.820.000
3.600.000
Cộng tiền hàng 21.420.000
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.142.000
Tổng cộng tiền thanh toán 23.562.000
Số tiền viết bằng chữ: hai mươi ba triệu năm trăm sáu mươi hainghìn
đồng chẵn/.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Sau khi làm thủ tục giao hàng cho khách hàng thì hàng hóa đó được
coi là đã tiêu thụ. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi chép số liệu vào
bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho. Hóa đơn bán hàng là căn cứ để cuối kỳ kế
toán lên bảng kê hóa đơn chứng từ theo mẫu như sau:
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
12
Công ty CP XDTMDV Lan
Anh
Sô 46 thanh nhàn,Hai Bà Trưng HN
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biều 2.2. Bảng kê hóa đơn bán hàng
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/05/2010 đến ngày 31/05/2010
Chứng từ Diễn giải Mã kho Số Giá bán Doanh thu
Ngày Số
……….
18/05/10 013559
8

CT
Tiềnsân
Nướcngọt
CT
131
131
4 Sân
15Thùng
4.455.000
240.000
17.820.000
3.600.000
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
21.420.000
2.142.000
23.562.000
20/05/201
0
0135599
VN Ảirline
Nước
khoáng
CT
131 22Thùng 192.000 4.224.000
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
4.224.000

422.400
4.646.400
25/05/201
0
013560
0
Công ty
TNHH pépis
CT
131 1Sân 85.700.00
0
85.700.000
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
85.700.000
8.570.000
94.270.000
Tổng tiền hàng: 111.344.000
Tổng thuế GTGT: 11.134.400
Tổng thanh toán: 122.478.400
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, họ tên)
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bên cạnh đó kế toán cũng mở sổ chi tiết bán hàng theo dõi tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong kỳ.
Biểu 2.3: Sổ chi tiết bán hàng
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên hàng hóa: SÂN
Tháng 05/2010.
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Doanh thu
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Ngày Số SL Đơn giá Thành tiền Thuế Các khoản khác
……
18/05/10 0135598 Sân 131 4 4.455.000
17.820.000
……
Cộng
Phần thuế của số hàng hóa tiêu thụ được theo dõi tổng hợp trên sổ thuế GTGT:
Chứng từ
Diễn giải
Số thuế GTGT
đầu ra phát
sinh trong kỳ
Số thuế
GTGT
đầu vào phát
Số thuế
GTGT
phải nộp
Thuế
GTGT
đã nộp
Số thuế GTGT cuối
kỳ

Ngày Số
Còn phải
nộp
Nộp thừa

18/05/10 0135598 Sân 1.782.000
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường :ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đồng thời hóa đơn là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký chung (như trên đã ghi). Cuối kỳ, số liệu này sẽ được chuyển lên sổ
cái TK 511
2.1.3.Kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng
Biểu 2.4. Sổ cái TK 511
CÔNG TY SXTMDV Thiên Cơ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng.
Từ ngày 01/05/2010đến ngày 31/05/2010.
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh
Ngày Số PS nợ PS có
……
18//5/10 0135598 Sân 131 19.602.000
18/05/10 0135598 Nước ngọt 131 3.960.000
20/05/2010 0135599 Nước
khoáng
131 4.646.400
21/05/2010 0135600 Sân 131 94.270.000
31/05/2010 - Kết chuyển 911 111.344.400
Tổng phát sinh nợ: 111.344.400

Tổng phát sinh có: 111.344.400
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Hàng hóa của công ty chủ yếu là nhập nội, giá tính theo lô hàng khá ổn
định, để thuận lợi cho việc quản lý kho hàng cũng như đảm bảo chất lượng
hàn hóa nên công ty thực hiện tính giá theo phương pháp Nhập trước – Xuất
trước (FIFO). Hàng hóa xuất bán đều được ghi chép và phản ánh vào các
chứng từ phù hợp. Từ đó được phân loại và hạch toán vào sổ sách có liên
quan. Các chứng từ được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm:
- Hợp đồng bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản giao nhận hàng hóa.
- Hóa đơn GTGT.
Kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho và phương pháp tinh giá Nhập trước-Xuất trước để tính giá hàng xuất
kho. Cuối tháng kế toán sẽ lập bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn để theo dõi cả về
mặt giá trị lẫn hiện vật. Kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn
kho hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng hóa đã xuất kho mang bán. Tài
khoản sử dụng để hạch toán giá vốn là TK 632- Giá vốn hàng bán. TK 632
được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng loại mặt hàng
kinh doanh của công ty như sau:
TK 6321: Nước ngọt.
TK 6322: Nước khoáng

TK 6323: Dụng cụ thể thao
Tk 6324: Tất
TK 6325: Thiết bị máy văn phòng.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Để theo dõi giá vốn hàng bán, ngoài “bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho”
của hàng hóa, kế toán còn sử dụng “sổ cái TK 632” và “sổ chi tiết TK 632”.
Tại doanh nghiệp không có các nghiệp vụ xuất bán thẳng, không qua kho,
mà mọi hàng hóa đều được nhập kho rồi mới được xuất bán cho khách hàng,
do đó, mọi hàng hóa nhập vào và xuất bán đều được hạch toán trên TK 156.
Chính vì vậy, số liệu trên bảng tổng hợp luôn khớp với thẻ kho do thủ kho
mở, việc kiểm tra và đối chiếu với thủ kho chỉ là so sánh, đối chiếu giữa bảng
tổng hợp với thẻ kho.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại không hạch toán chi phí mua hàng vào một
tiểu khoản của TK 156 (như các doanh nghiệp khác hay dùng TK 1562) để
phân bổ cho từng loại mặt hàng, mà cũng không theo dõi chi tiết và hay đưa
vào từng tiểu khoản khác tương ứng với từng mặt hàng mà toàn bộ chi phí
phát sinh trong quá trình mua hàng đều được kế toán tổng hợp vào chi phí
quản lý doanh nghiệp. Đây là một điểm yếu cần khắc phục trong công tác kế
toán của doanh nghiệp.
2.2.2.Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Khi có nghiệp vụ xuất kho bán hàng hóa, kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan để nhập số liệu vào phân hệ
nghiệp vụ và máy sẽ tự động tính giá vốn lên sổ chi tiết và sổ cái TK 632 và
các loại sổ chi tiết khác như báo cáo bán hàng tổng hợp. Cùng lúc máy sẽ tự
động vào sổ Nhật ký chung.
Sổ chi tiết được mở riêng cho từng loại hàng hóa nên luôn có sự đối chiếu
giữa kế toán vật tư và kế toán tiêu thụ. Vì là doanh nghiệp thương mại nên giá
vốn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, cần phải theo dõi chặt chẽ và xác
định đúng giá vốn của hàng bán ra trong kỳ.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ví dụ: : Ngày 18/05/10, công ty xuất bán theo hóa đơn số 0135598, cho
Công ty Bộ công thương Tiền sân gồm 4 sân, với đơn giá bán chưa thuế là
4.455000 đồng/sân,và 15 Thùng Ngọt với đơn giá bán chưa thuế là 240.000
đồng/Thùng, giá vốn 147.000đồng/Thùng
Sau khi thỏa thuận với khách hàng, bộ phận kinh doanh tiến hành lập
hợp đồng với khách hàng trong đó quy định rõ mọi thỏa thuận của cả hai bên
về việc bán hàng. Mẫu hợp đồng được lập như sau:
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.5 Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 245/HĐKT-LI
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế…
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu các bên.
Hôm nay, ngày 05 tháng 05 năm 2010 tại Hà Nội, chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN A
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ LAN ANH
ĐẠI DIỆN BÊN B
- Tên doanh nghiệp: Bộ Công Thương
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch

Bên A thỏa thuận cung cấp cho bên B những hàng hóa như sau:
STT Tên hàng hóa
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền
(đồng)
01
03
Sân
Ngọt
4 Sân
15 Thùng
4.455.000
240.000
17.820.000
3.600.000
Cộng
Thuể GTGT (10%)
Tổng giá trị hợp đồng
21.420.000
2.142.000
23.562.000
(Bằng chữ: hai mươi ba triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng
chẵn)
………………………………
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
17

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Điều 2: Phương thức thanh toán
Sau khi có biên bản bàn giao, bên B sẽ tiến hành kiểm định lại chất lượng
lô hàng. Tối đa 15 ngày sau khi giao hàng, bên B sẽ chuyển biên bản kiểm
nghiệm tới cho bên A.
Nếu chất lượng lô hàng đảm bảo như trong hợp đồng thì bên B sẽ thanh
toán tổng giá trị hợp đồng thành một đợt, chuyển khoản bằng tiền VND trong
vòng 5 ngày sau khi bàn giao biên bản kiểm nghiệm vào tài khoản của công
ty tại Ngân hàng BIDV. Nếu chất lượng lô hàng không đảm bảo, bên B có
quyền từ chối thanh toán và được chấp nhận trả lại hàng.
……………
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(ký, họ tên và đóng dấu) (ký, họ tên và đóng dấu)
Căn cứ trên hợp đồng, tiến hành làm thủ tục xuất kho như sau: phòng
kinh doanh lập phiếu xuất kho gồm 3 liên, đặt giấy than viết một lân:
Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh.
Liên 2: Chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho. Sau đó thủ kho sẽ
chuyển liên này cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Liên 3: Giao cho nhân viên phụ trách chuyển hàng cho khách hàng. Sau
khi xong, nhân viên này sẽ chuyển lại về phòng kế toán.
Phiếu xuất kho được lập theo mẫu như sau:
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường : ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 2.6: phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 05 năm 2010
Số 109
TK nợ: 632
TK có: 156

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Yến. Bộ phận: kinh doanh
Lý do xuất: xuất hàng bán theo hợp đồng số 245/HĐKT_LI
Xuất tại kho: Công Ty
ST
T
Tên ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Sân sân 4 4
4.455.000 17.820.000
03 Nước ngọt Thùng 10.000 10.000 240.000 3.600.000
Cộng 21.420.000
Xuất, ngày 18 tháng 05 năm 2010
Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thủ kho căn cứ trên phiếu xuất kho tiến hành xuất kho hàng hóa giao cho
khách hàng. Khi hàng hóa được giao cho khách hàng và được khách hàng
chấp nhận thanh toán, kế toán hàng hóa lập hóa đơn GTGT chuyển tới cho
khách hàng cùng với biên bản giao nhận hàng hóa.
2.2.3.Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Sau đó dựa trên phiếu xuất kho, kế toán hàng hóa ghi vào bảng tổng hợp
Nhập-xuât-tồn kho và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng
thời vào sổ chi tiết TK 632, cuối kỳ lên sổ cái TK 632.
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán

19
Trường:Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Kế toán
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn
CÔNG TY XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ LAN ANH
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
Tên hàng hóa: Sân
Tháng 05 năm 2010
Ngày Nội dung Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
……
05/03/2010 Xuất bán 4.455.000 4 17.820.000
……
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 05 năm 2010
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sinh Viên : Đỗ Thị Huyền Khoa : Kế Toán
20

×