Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tổng hợp Hương Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.71 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
MỤC LỤC
Gi¸m ®èc 6
3.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu: 21
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CT: Chứng từ
2.CTGS: Chứng từ ghi sổ
3.GTGT: Thuế giá trị gia tăng
4. NK: Nhật ký
5. N: Nhập
6. X: Xuất
7. TK: Tài khoản
8. SH: Số hiệu
9. NVL: Nguyên vật liệu
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã có tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cùng với
điều kiện dổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay, là nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị
trường kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua chính sự phát triển đó đã đưa nước ta chở thành, thành viên của tổ
chức thương mại WTO, ASEAN, AFEC …
Hiện nay nghành sản xuất chế biến lâm sản là một trong những mặt hàng chủ
lực của Việt Nam và thế giới cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh và tạo ra sự
phát triển vi mô của nền kinh tế Việt nam, trong quá trình hội nhập và phát triển,
Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển nghành lâm sản của mình, qua đó đòi
hỏi các doanh nghiệp chế biến lâm sản của Việt Nam phải không ngừng lỗ lực phấn
đấu để tìm ra hướng di riêng cho mình để khẳng định được thương hiệu Việt Nam


trên thị trường quốc tế, để thực hiện mục tiêu kinh doanh nhăm đáp ứng nhu cầu thị
trường cơ chế hạch toán chi phí kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
bù đắp chi phí xuất mà phải có lãi. Đối với các doanh nghiệp sản xuất các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng phát triển trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp, sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưỏng đến giá
thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đên thu nhập của doanh nghiệp. Sau một thời gian
ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty thương mại tổng hợp Hương Thành, em đã chọn
đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tổng hợp
Hương Thành’’ cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Tại Công ty Thương mại Tổng hợp Hương Thành là một doanh nghiệp sản
xuất thuộc ngành lâm sản với đặc điểm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
thành sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất
để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Nhận thức về tầm quan trọng của nguyên vật liệu với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác về kế toán tại
Công ty , được sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, cán bộ phòng kế toán.
Em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu ở công ty giữ một vai trò rất quan trọng vì
vậy em đã chọn và đi sâu vào ngiên cứu đề tài. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Thư ơng Mại Tổng hợp Hương Thành.
Nội dung của chuyên đề bao gồm, ngoài phần lời mở đầu, kết luận và các
doanh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty .
Do thời gian và trình độ có hạn nên “Chuyên đề thực tập chuyên ngành’’
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy giáo, cô giáo, và các cán bộ nghiệp vụ ở công ty để “ Báo cáo nghiệp vụ’’

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các cán bộ nghiệp vụ của
Công ty , đã giúp em hoàn thành “ Chuyên đề thực tập chuyên ngành”
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
3
Bỏo cỏo thc tp nghip v
PHN 1: TNG QUAN V CễNG TY THNG MI TNG
HP HNG THNH
1.1: Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty.
1. Tên doanh nghiệp: Công ty Thơng Mại Tổng Hợp Hơng Thành
2. Giám đốc hiện tại của Công ty: Ông Nguyễn Viết Toàn
3 Địa chỉ : số 10- Ngọc Lâm- Bồ Đề- quận Long Biên- Hà Nội
- Điện thoại : 043 8274 789; - Fax : 043 8273 285
- Cụng ty Thng mi Tng hp Hng Thnh thnh lp ngy 26/3/2003.
- Giy phộp ng ký kinh doanh: s 050009.320 cp ngy 26/3/2003
- Ngnh ngh kinh doanh Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh mặt hàng là
giấy và các sản phẩm từ giấy. Các sản phẩm thực tế mà công ty sản xuất là các loại
giấy in, giấy viết, giấy cuộn, giấy cắt tờ khổ từ A
0
đến A
4
, giấy Telex, vở học sinh
Các sản phẩm đó đợc sản xuất ra từ công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Giai on 2003 2004 :
T s c gng ca mi ngi c s ó ngy cng nhn c thờm nhiu n
t hng cú quy mụ ln ũi hi c s phi cú mt khi lng cụng nhõn ln v nh
mỏy ch bin phc v vic sn xut mi m bo tin v khi lng v cht
lng vi s c gng v mnh bo ca ụng Giỏm c cựng vi s khuyn khớch v
phỏt trin ca nh nc to iu kin cho cỏc doanh nghip m rng quy mụ sn
xut, hn na s gn bú ca ton th anh em th trong cụng ty ó thỳc y Giỏm

c cụng ty ó mnh bo tỡm hiu v quyt tõm a c s ca mỡnh phỏt trin xa
hn. Chớnh t nhng ng lc ú Cụng ty Thng mi Tng hp Hng Thnh ó
ra i bc ban u cũn rt s si, mỏy múc v con ngi cũn rt hn ch. Nhng
khi dó i vo hot ng l mt doanh nghip cụng ty ó tuyn thờm 90 cụng nhõn
cú tay ngh, giỏm c mnh dn vay vn ca ngõn hng u t trang thit b
SVTT: Hong Th Kim Nhung Lp: KT K10
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
máy móc phục vụ sản xuất bước đầu đã nhìn thấy khởi sắc, doanh nghiệp làm ăn
thành đạt đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện.
Giai đoạn từ 2005 đến nay:
- Bộ máy quản lý đã thực sự ổn định công ty trong đà khởi sắc với điều kiện
kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp luân cố gắng để đứng vững và giữ thương
hiệu của mình trên thị trường.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty
BiÓu 1.1 KÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty (2005 2008) g– ần đây:
Chỉ tiêu Số tuyệt đối
Tỷ lệ thực hiện
(%)
Nhóm 1: Chỉ tiêu
quy mô
2005 2006 2007
12 tháng
2008
06/05 07/06
1. Tài sản (nđ) 26.426.001 31.139.030 34.823.982 29.093.138 117,8 111,8
2.Vốn chủ sở hữu (nđ) 8.693.000 8.750.000 9.431.980 8.987.000 100,66 107,81
3. Doanh thu (nđ) 28.498.159 35.530.168 38.296.050 21.312.091 124,7 107,87
4. Lợi nhuận sau thuế (nđ) 874.242 932.574 1.313.566 642.901 106,67 140,8
Nhóm 2: Chỉ tiêu

chất lượng
1. Tỷ suất sinh lợi/VCSH 0,1 0,11 0,14 0,072 110 127,3
2. Tỷ suất sinh lợi/Tổng TS 0,033 0,02 0,037 0,022 60,6 185
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty)
Qua biểu trên ta thấy các chỉ tiêu kinh tế của Công ty năm sau đều tăng lên rất nhiều so
với năm trước.
Định hướng phát triển trong tương lai: tiếp tục duy trì nhịp độ sản xuất kinh doanh của
Công ty theo hướng ngày càng đi lên, tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng thị trường sang các tỉnh
khác. Công ty tiếp tục đổi mới công nghệ đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới hiện đại hơn, an
toàn hơn để đảm bảo chất lượng các công trình và sự an toàn của công nhân.
1.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty:
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
5
Bỏo cỏo thc tp nghip v
* Chc nng nhim v ca phũng ban
+Ban lónh o cụng ty
Ban lónh o cụng ty gm cú:
- Ch tch HQT
- Giỏm c
- Phú giỏm c
SVTT: Hong Th Kim Nhung Lp: KT K10
6
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.tổ chức hành
chính
P.kế toán
P.kinh doanh
P.KCS

P.kỹ thuật
BP cơ điện
phó giám đốc
PX SX giấy
PX SX bột sắn
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Các thành viên trong hội đồng quản trị
Chức năng:
Là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong doanh nghiệp. Đứng
đầu là Chủ tịch HĐQT chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Tiếp theo là Giám đốc , giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc.
Nhiệm vụ:
Chủ tịch HĐQT : Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, có
trách nhiệm quản lý vĩ mô mọi hoạt động của doanh nghiệp chịu trách nhiẹm với
nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc: Là người giúp việc cho chủ tịch HĐQT nhận và ký các hợp
đồng kinh tế với đối tác trong nước và nước ngoài.
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc giải quyết các công việc
khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước quyết định của mình. Đước giám
đốc uỷ quyền cho đàm phán và ký một số hợp đồng kinh tế đối với các cơ quan
kinh tế.
Các thành viên khác trong HĐQT là những cổ đông có số cổ phiéu tường
đối lớn .Là người có quyền phát biểu của công ty. Họ giữ một số chức vụ nhất định
hoặc không giữ chức vụ nào trong công ty.
*Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
Là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý
sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính và xã hội. Tham mưu , giúp việc
cho công ty giám đốc về công tác cán bộ và tiền lương.
Nhiệm vụ:

- Tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và tiền lương
- Tổ chức nhân sự, giải quyết các chính sách
- Cộng tác kê báo cáo, công tác hành chính công tác y tế
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Công tác bảo vệ và công tác chống cháy nổ
*Phòng kế toán
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán tài chính
của công ty nhằm sử dụng vốn đúng mức đúng quy định cách chính xác , hợp lý,
kịp thời nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của phòng kế toán được thể hiện như sau:
-Thực hiện chế độ hạch toán kế toán chế độ bán cáo và chứng từ ghi sổ theo hệ
thống tài khoản kế toán và quy định hiện hành của nhà nước.
-Tham gia xây dựng kế hoạch giá thành kế hoạch thu chi tài chính giá tiêu thụ
sản phẩm , kế toán tiền vốn các quy định hiện hành của nhà nứoc.
-Tham gia xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch chi tiêu tài chính , giá tiêu thụ
sản phẩm , kế toán tiền vốn các quy định về chi tiêu tiền mặt , chuyển khoản của
các khâu trong công ty.
-Quản lý theo dõi số liệu có và tình hình luân chuyển sử dụng các loại tài sản,
vật tư tiền vốn và hiệu quả sủ dụng vốn của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh
doanh phát hiện các biện pháp xử lý triệt để các trường hợp gian lận sai sót trong
quá trình sản xuất kinh doanh tránh thất bại, thoát vốn.
*Phòng kinh doanh:
Chức năng: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý kế hoạch
nhập - xuất kho. Tham mưu đàm phán , ký kết cac hợp đồng kinh tế , soạn thảo và
thanh toán các hợp đồng có liên quan đên đối tác nước ngoài.Giải quyết các thủ tục
xuất nhạp kho trực tiếp theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Trực tiếp đàm phán , giao dịch , tiếp thị cac hợp đồng kinh doanh trong lĩnh

vực kinh doanh.
- Làm thủ tục giao nhận hàng hoá theo hợp đồng kinh tế.
- Xây dựng các kế hoạch , ký hợp đồng về hàng hoá sản phẩm.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả kinh doanh và đưa ra các kế hoach
mới cho công ty.
*Phòng KCS
Chức năng: Tham mưu , giúp việc và chịu sử chỉ đạo trực tiếp của tổng
giám đốc và phó tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng
sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đề ra. Duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng sản
phẩm.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng của sản phẩm theo quy
định của công ty.
- Kiểm soát tài liệu, dữ liệu hồ sơ chất lượng các quy trình chung về tiêu
chuẩn kỹ thuật sản phẩm của công ty.
*Bộ phận cơ điện:
Chức năng: Kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị máy móc đang sử dụng
trong công ty tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời .
Quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lưới điện, điện thoại trong công ty.
Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm bảo dưỡng các loại máy móc thiệt bị thường xuyên và định
kỳ.
- Tiến hành sử chữa thường xuyên và sữa chữa lớn các máy móc thiết bị đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra không bị gián đoạn.
*Phòng kỹ thuật:
Chức năng : Tham mưu giúp việc và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám
đốc và phó tổng giám đốc trong công việc quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ,

công tác tổ chức sản xuất nghiên cứu cao chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ:
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Chuẩn bị các điều kiện về công nghệ, kỹ thuật ,máy móc , thiết bị. Hướng
dẫn kỹ thuật cho các mã hàng sẽ đưa vào sản xuất theo tiến độ kế hoạch tại
doanh nghiệp. Giám sát việc giải truyền tại các tổ chức sản xuất.
- Xây dựng các văn bản kỹ thuật các hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị
cho các tổ đội sản xuất
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
- Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty , được tổ chức theo hình thức tập
chung.Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng tài chính - kế
toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực
hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo những nội dung kinh tế.
Cơ cấu của bộ máy kế toán gọn nhẹ hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế
của công ty bao gồm. Một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán, và
bốn nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập chung, các nhân viên kế toán
chịu sự lãnh đạo trực tiếpcủa kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế
toán mà mình đảm nhiệm. Mọi hoạt động của bộ máy kế toán có hiệu quả là điều
kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài
chính - kế toán, kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham
mưu chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có
năng lực chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện
hành của nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên trong phòng . Kế toán

trưởng tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện việc ghi chép luân
chuyển chứng từ. ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu chữ tài
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tìn hình
sản xuất cho công ty, đồng thời kế toán trưởng phải luân luân tổng hợp kịp thời,
chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
tài chính kế toán của công ty để kịp thời đưa ra các hoạt động của công ty, kế toán
trưởng phải chịu trác nhiệm trước giám đốc công tyvà pháp luật về tất cả các số
liệu báo cáo tài chin của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của
từng kế toán viên, kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau.
+ Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận của bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, kế toán nguyên vật liệu có vai trò theo dõi tổng hợp và chi tiết phản ánh
đầy đủ chính xác hợp lý kịp thời tình hình nhập xuất – nguyên vật liệu .
+ Kế toán nguyên vật liệu đánh giá và phản ánh theo đúng chế độ kế toán.
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh
+ Tổ chức lưu chữ tài liệu.
+ Vào sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty
- Kế toán công nợ phải thu phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình
hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi
vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn kinh doanh
theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt
+ Đồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương lập bảng
thanh toán tiền lương, các khoản phj cấp chế độ, thưởng cho cán bộ nhân viên trong
công ty.
- Kế toán vật tư thành phẩm có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập, tồn
kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm,
hàng hoá, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, kế toán định khoản và

ghi vào sổ sách có liên quan.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành phẩm để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ
- Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi về cơ cấu vốn về tài sản cố
định, thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản cố định, số lượng nguyên giá, khấu hao
và giá trị còn lại của tài sản.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định và đồng thời theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thương mại Tổng hợp Hương
Thànhđược thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.1.1: Bộ máy kế toán của Công ty thương mại Tổng hợp Hương Thành
1.2.2: Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty
Công ty Thương mại Tổng hợp Hương Thànhlà Công ty có các nghiệp vụ
kinh tế đa dạng và phát sinh nhiều, vì vậy Công ty luôn đặt ra yêu cầu cao trong
công tác quản lý tài chính. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, điều này
hoàn toàn phù hợp với lượng nghiệp vụ phát sinh lớn.
Bắt đầu từ 01/01/2004 Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Vacom giúp
ích nhiều trong công tác kế toán, tránh được 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi
làm nhiều lần, tiết kiệm được thời gian. Chỉ cần nhập chứng từ một lần máy sẽ tự
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
KẾ TOÁN

NỢ PHẢI
THU
PHẢI
TRẢ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
GIÁ
THÀNH
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
vào các biểu kê, sổ (thẻ) chi tiết, sổ tổng hợp rồi lên các báo cáo. Phần mềm kế toán
này được viết dựa trên cơ sở chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ với các sổ chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã đáp
ứng được cơ bản những yêu cầu của quản lý đặt ra và phù hợp với việc áp dụng
phần mềm kế toán. Hệ thống sổ sách khá hoàn chỉnh theo đúng chế độ kế toán ban
hành.
Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ:
Kỳ kế toán: Niên độ kế toán năm (12 tháng) tính theo năm dương lịch ( Bắt
đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND
Chuẩn mực và kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán của Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết
định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 26/03/2006) và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam hiện hành.

Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển… thực tế phát sinh. Phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán sử dụng tỷ giá bình quân liên
ngân hàng và tỷ giá của ngân hàng ngoại thương.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Theo giá bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Không.
Nguyên tắc ghi nhận khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Ghi nhận
theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Khấu hao
theo đường thẳng.
Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để
xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn khác của chủ sở hữu ghi
nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo tỷ giá thực tế.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi
nhận doanh thu theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập

khác”.
Doanh thu hoạt động tài chính tuân thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Ghi nhận thuế theo phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Hệ thống tài khoản sử dụng: theo hệ thống các tài khoản theo quyết định
15/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp cổ phần. Và được chi tiết lên các tài
khoản cấp 3, 4 phù hợp với yêu cầu quản lý và theo dõi.
Hệ thống báo cáo kế toán:
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Hiện nay cuối niên độ kế toán kế toán khoá sổ và lập các báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu trong quyết định 15/QĐ-BTC).
Lập các báo cáo theo yêu cầu của quản trị nội bộ bao gồm: Bảng kê nhập
xuất tồn vật tư nguyên liệu, bảng đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối
phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả
tiêu thụ, báo cáo về tình hình hàng bán bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu
cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chính sách giá cả của Công ty,
báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho
công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất và các
báo cáo khác.
Bán thành phẩm thông qua hệ thống sản xuất theo hợp đồng gia công. Tiêu
thụ sản phẩm thông qua đội ngũ kinh doanh. Ngoài ra để giới thiệu sản phẩm của
mình với khách hàng công ty còn có các hình thức khuyết mại và giảm giá.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP HƯƠNG THÀNH
2.1: Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
2.1.1: Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Công ty Thương mại Tổng hợp Hương Thành chuyên sản xuất kinh doanh
các loại gỗ và sản phẩm ngành giấy với khối lượng tiêu thụ lớn nên nguyên vật liệu
sử dụng cho sản xuất tại Công ty cũng rất phong phú và đa dạng. Tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất gồm có các loại nguyên vật liệu chủ yếu sau: tre, nứa,
vầu , Nguyên vật liệu của Công ty cũng có các đặc điểm chung đó là đối tượng
lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác dụng của lao động chúng
đều bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị được
chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, nguyên vật liệu của Công
ty cũng có các đặc điểm riêng như sau:
Với nguyên vật liệu chủ yếu trực tiếp tạo nên sản phẩm là các loại giấy,
không phải lúc nào cũng có sẵn mà tuỳ thuộc theo đơn hàng, do vậy theo khối
lượng đơn hàng để có khối lượng nhập. Hơn nữa, các loại giấy lại rất dễ bị nhầm
lẫn khó nhận dạng vì vậy Công ty cần có các biện pháp thu mua, dự trữ cho quá
trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Khi mua tre, nứa, vầu , về Công ty
nhập kho sau đó mới đưa ra nơi sản xuất để chọn, đem xử lý mối mọt điều này sẽ
rất tốn kém nhiều chi phí. Tuy nhiên để tiến hành kiểm tra từ khâu thu mua đến khi
xuất cho bộ phận sản xuất thì giấy phải tiến hành các thủ tục nhập và xuất kho
chính xác về khối lượng.
Để đáp ứng được đặc điểm này Công ty luôn dự trữ, nhằm cung cấp đủ số
lượng cần thiết cho tiêu thụ mà giảm chi phí bảo quản, chi phí thu mua.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Nguyên vật liệu bao gồm các loại tre, nứa… được tính vào giá thành sản
phẩm luôn mà không tính tiền riêng, nên được Công ty phân loại là nguyên vật liệu

chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu của Công ty tham gia vào giá thành sản phẩm theo từng
công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất.
Một đặc điểm nữa của nguyên vật liệu tại Công ty là tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm chiếm tới 80%. Điều này càng góp
phần khẳng định vị trí quan trọng của nguyên vật liệu tại Công ty.
Cụ thể khi hàng về thủ kho căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu xuất kho, biên
bản giao nhận rồi tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách mẫu mã sau
đó lập biên bản kiểm nghiệm có xác nhận hai bên rồi mới nhập kho và ghi phiếu
nhập kho vào thẻ kho.
- Cụ thể ngày 2/8/2008 nhập tre của Công ty TNHH Khắc Biết, để phục vụ cho sản
xuất theo hợp đồng kinh tế 43/HĐKT. Sản xuất 400 tấn giấy định lượng 58 và 300 tấn
giấy định lượng 70, căn cứ vào hoá đơn, phiếu xuất kho, thủ kho kiểm tra số lượng,
chủng loại quy cách theo hoá đơn sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư và có chữ ký
hai bên sau đó viết phiếu nhập kho, từ phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho theo từng
loại vật liệu.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Biểu số 2.1.1.1: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Mẫu số: 05 VT
Số : 115
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 10/8/2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Khắc Biết
Hoá đơn: KY/2005B số: 0079621 ngày 2/8/2008
Biên bản kiểm nghiệm gồm có:
Ông: Tạ văn Sâm chức vụ: Cán bộ vật tư
Ông: Tạ mạnh Hưng chức vụ: thủ kho
Đã cùng nhau kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập kho

nguyên vật liệu số liệu cụ thể như sau:
STT
Tên hàng hoá
quy cách
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo hoá
đơn
Theo thực
tế
1 Tre, nứa nhóm 3 m
3
26,255 26,255
2 Tre nứa nhóm 2 m
3
24,722 24,722
3 vầu m
3
24,838 24,838
4 gỗ m
3
20,368 20,368
Cộng
Biên bản lập xong lúc 9h25 cùng ngày.
Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Biểu số 2.1.1.2:Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TMTH Hương Thành Mẫu số: 01VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 8 năm 2008
Số: 67
Họ tên người giao hàng: Vũ Thị Hạnh
Đ/c: Công ty TNHH Khắc Biết
Theo hợp đồng số 103/HĐMB/ ký ngày 1/8/2008
Nhập tại kho: Vật tư
S
T
Tên hàng
hoá quy
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo
chứng từ
Theo thực
tế
1
Tre, nưa
nhóm 3
15211 m
3
26,255 26,255 3.850.000 101.081.750
2

Tre nứa
nhóm 2
15211 m
3
24,722 24,722 3.650.000 90.235.300
3 Vầu 15212 m
3
24,838 24,838 6.100.000 151.511.800
4 Gỗ 15213 m
3
7.100.000 144.612.800
Cộng 487.441.650
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm tám bảy triệu bốn trăm bốn mốt nghìn sáu
trăm năm mươi nghìn đồng.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Biểu số 2.1.1.3:Thẻ kho cho Tre nứa nhóm ba
Đơn vị:Công ty thương mại tổng hợp Hương Thành Mẫu số: S12-DN
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/8/2008
Tờ số: 08
Tên hàng hoá quy cách: tre nứa, gỗ xẻ nhóm 3
Đơn vị tính: m
3

Mã số: 1521
STT
Ngày
tháng
Số hiệu chứng
từ
Diễn
giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn


Số dư
đầu kỳ
2,12
19 10/8 67
Nhập
hàng của
công ty
Khắc
Biết
10/8 50,977


Cộng
Sổ này có 12 trang từ trang 01 đến trang 12 ngày …tháng…năm…
Ngày mở sổ: 1/1/2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký , họ tên) ( Ký, đóng dấu)
2.1.2: Thực trạng chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán Công ty.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Ở phòng kế toán nhằm tiến hành công tác, ghi chép, thẻ ( sổ ) đơn giản, rõ
ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và trong quản lý. Tại
Công ty . Kế toán chi tiết vật liệu đã chọn phương pháp ghi thẻ song song . Định kỳ
10-15 ngày một lần kế toán đem chứng từ lẻ đối chiếu với thẻ kho và ký xác nhận
vào thẻ kho.
- Đồng thời kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, kế toán
chi tiết vật liệu kiểm tra tín hợp lý hợp lệ của chứng từ .
Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại vật liệu
được tính bằng giá mua cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã được phân bổ
Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác định
theo đơn giá bình quân gia quyền.
Cuối tháng, sau khi đối chiếu với “Thẻ kho” của thủ kho kế toán tiến hành
cộng các sổ theo dõi chi tiết của tứng thứ vật tư, mỗi loại vật tư được thể hiện
tương ứng trên một dòng của bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
+ Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu .
VD: căn cứ phiếu nhập s ố 67 ngày 10 tháng 8 năm 2008, kế toán vào sổ chi
tiết vật tư.
Biểu số 2.1.2.1: Sổ chi tiết vật tư tre, nøa nhóm ba
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Công ty TMTH h¬ng Thµnh
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
TK: 152 ( 15211)
Tên vật tư: tre, nøa nhóm ba
Tại kho vật tư
Ngày
tháng
chứng
từ
Diễn
giải
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
N X
Số lượng Số tiền
Số
lượng
Số tiền
Số
lượng
Số tiền
Tồn đầu
tháng 8
3.850.00
0
2,12 8.162.000
10/8 67 Nhập trong
tháng
3.850.00
0

26,255 101.081.750
10/8 67 Nhập trong
tháng
3.650.00
0
24,722 90.235.300
13/8 111 Xuất trong
tháng
3.850.00
0
26 100.100.00
0
Cộng phát
sinh
50,977 26 100.100.00
0
Tồn cuối
tháng
191.317.050 27,097 99.379.050
Ngày 30 tháng 8 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Biểu số 2.1.2.2: Sổ chi tiết vật tư tre nứa
Công ty TMTH Hương Thành
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
TK: 152 (15212)
Tên vật tư: Tre Nứa

Tại kho vật tư
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn
N X
Số
lượng
Số tiền
Số
lượng
Số tiền Số lượng Số tiền
Tồn đầu
tháng 8
10/8 67 Nhập
trong
tháng
6.100.000 24,838 151.511.000
13/8 111 Xuất cho
tổ xẻ
6.100.000 3,52 21.472.000
Cộng phát
sinh
24,838 151.511.000 3,52 21.475.000
Tồn cuối
tháng
21,318 130.036.000

Ngày 30 tháng 8 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10

1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Đến cuối kỳ sau khi chép toàn bộ nghiệp vụ vào sổ kế toán tiến hành cộng
sổ tính ra tổng số nhập và tổng số xuất và số tồn kho của từng loại vật tư, sau đó kế
toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật tư nếu thấy số liệu
chính xác thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, công việc tiếp theolà kế toán căn cứ
vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhâp, xuất, tồn kho vật liệu
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn được lập cho các loại vật tư mỗ loại vật tư
được ghi trên một dòng của bảng này.
+ Từ sổ kế toán chi tiết vật tư kế toán tính ra số tổng nhập tổng xuất và tồn
cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của bảng nhập, xuất, tồn, nhìn vào
bảng này ta có thể thấy tình hình biến động của tất cả các loại vật liệu trong tháng
của doanh nghiệp một cách rõ ràng đầy đủ
+ Qua đó cho ta thấy công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là rất quan
trọng và nó giúp cung cấp các thông tin đầy đủ chi tiết về từng thứ vật liệu. Không
chỉ ở từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, quy cách, chủng loại, chất lượng, tuỳ
theo yêu cầu quản lý của công ty mà thực tế cho thấy công tác ké toán chi tiết
nguyên vật liệu tại Công ty Thương mại Tổng hợp Hương Thànhcũng được thực
hiện đầy đủ khoa học.
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 2.1.2.4: Bảng tổng hợp nhập, xuất,
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT
TT
Tên vật

Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

SL
Thành
tiền
SL
Thành tiền
SL Thành tiền SL Thành tiền
1 Tre nứa
nhóm 3
m
3
2,12 8.612.000 50,977 191.317.050 26 100.100.000 27,091 99.379050
2 Vầu
m
3
0 20,368 144.612.800 12 85.200.000 8,368 59.412.800
3 Gỗ
m
3
0 24,838 151.511.800 3,52 21.472.000 21,318 130.039.800
… …. …. …. … …. … …. …. …. ….
Cộng 8.612.000 487.441.650 206.772.000 288.831.650
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SVTT: Hoàng Thị Kim Nhung Lớp: KT –K10
1

×