Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.14 KB, 35 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
Phiếu nhập kho 12
Sổ chi tiết vật liệu 12
Thẻ kho 12
Phiếu xuất kho 12
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Làm thế nào để đứng
vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản
phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất
phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản
xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường đến
tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho người
lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là


công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng động,
sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những tư liệu sản xuất, tham gia vào nhiều chu
trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán công cụ dụng cụ là không
thể thiếu được và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán : chính
xác – kịp thời – toàn diện. Hạch toán công cụ dụng cụ có đảm bảo được tất cả thì sẽ
đảm bảo cho việc cung cấp công cụ dụng cụ kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của
sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng công
cụ dụng cụ, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng lãng phí góp phần giảm chi phí, nâng
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm lao
động cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn
đề tài: “ Bàn về kế toán tổng hợp Công cụ dụng cụ” cho đề án môn học của
mình. Nội dung đề án ngoài phần nói đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính.
Phần I: Lí luận chung về kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ
Phần II: Thực trạng kế toán tổng hợp CCDC trong các doanh nghiệp tại
Việt Nam
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp hoàn thiện kế toán tổng hợp
CCDC tại Việt Nam
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
PHẦN 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CCDC
1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của CCDC

1.1.1.Khái niệm
CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để được xếp
vào tài sản cố định (TSCĐ).
1.1.2 Đặc điểm
Mặc dù, CCDC được xếp vào loại hàng tồn kho, được quản lý và hạch toán
quá trình nhập kho giống như NVL nhưng thực tế CCDC lại có đặc điểm tương
tự TSCĐ, đó là:
- CCDC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh. Trong
quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
- Về mặt giá trị, CCDC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Bởi
vậy, khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất – kinh doanh, kế toán phải sử
dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản cho công tác kế toán,
vừa đảm bảo được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức độ tin cậy được.
1.1.3.Phân loại và đánh giá CCDC
1.1.3.1. Phân loại CCDC
Xét về phương diện sử dụng, CCDC được chia làm 3 loại:
- CCDC sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp ( gọi tắt là CCDC ).
- Bao bì luân chuyển là bao bì sử dụng được nhiều lần để bao gói NVL
mua vào hoặc sản phẩm, hàng hóa bán ra. Sau mỗi lần sử dụng, bao bì luân
chuyển sẽ được thu hồi lại.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
3
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
- Đồ dùng cho thuê: là những CCDC chỉ sử dụng cho hoạt động cho
thuê.
Trong từng loại CCDC cũng cần phải chia thành từng nhóm chi tiết hơn
theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc phân
loại CCDC như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại CCDC đó trong quá trình sản

xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả các loại CCDC
1.3.1.2. Đánh giá CCDC
Đánh giá CCDC là xác định giá trị của CCDC theo những nguyên tắc nhất
định
Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho CCDC được đánh giá theo giá
thực tế
- Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của CCDC được đánh giá khác
nhau:
Đối với vật liệu mua ngoài:
• Nếu nguyên vât liệu mua để dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ :
• Trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá
mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế giá trị gia tăng ) + thuế nhập
khẩu (nếu có) + chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua - các khoản
giảm giá.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
• Nếu CCDC mua để dùng vào hoạt đọng sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp :
Trị giá
thực tế
CCDC
nhập kho
trong kỳ
=

Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn
(Bao gồm cả
thuế giá trị
gia tăng)
+
Thuế nhập
khẩu và
thuế giá trị
gia tăng của
hàng nhập
khẩu
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
khâu mua
-
Các
khoản
giảm giá
trong kỳ
• Đối với CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của Trị giá thực tếcủa Chi phí Tiền
CCDC gia = vật liệu xuất gia công + giao + công gia
công nhập kho trong kỳ chế biến nhận công
• Đối với CCDC nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là
giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.

- Gía thực tế xuất kho
Khi xuất kho CCDC để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của
CCDC xuất cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của CCDC
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
5
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Theo phương pháp này giá thực tế của CCDC xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng CCDC xuất kho và đơn giá bình quân của CCDC tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá CCDC tồn đầu kỳ + CCDC nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng CCDC + Số lượng CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của = Số lượng CCDC x Đơn giá
CCDC xuất kho xuất kho bình quân
• Phương pháp giá thực tế đích danh :
Theo phương pháp này giá thực tế CCDC xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng CCDC xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô CCDC xuất kho
đó. Phương pháp này thường được áp dụngđối với những loại vật liệu đặc chủng,
có giá trị cao.
• Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi đượcc đơn giá thực tế và số

lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của Số lượng CCDC Đơn giá thực vật liệu
CCDC = xuất kho + lô hàng nhập trước
xuất kho
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhận với đơn giá thực
tế của lô hàng tiếp sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của CCDC
tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của CCDC nhập kho thuộc các lần mua sau
cùng
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
• Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước :
Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính trị giá thực tế của CCDC xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của Số lượng CCDC Đơn giá thực tế củalô
CCDC xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng .
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân (x) với đơn giá
thực tế của nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy theo
phương pháp này giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
CCDC nhập kho thuộc các lần mua đầu kì.
• Phương pháp hệ số giá :
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại giá ổn định được sử
dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và cả kỳ kế toán ) để theo dõi chi
tiết tình hình nhập xuất CCDC hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán phảI điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế đối với số CCDC xuất dùng trong kỳ trên cơ sở số
chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán của CCDC xuất dùng. Công thức tính
như sau :
Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán của Hệ số

chênh lệch
CCDC xuất kho = CCDC xuất kho x giữa giá thực tế
trong kỳ trong kỳ và giá hạch toán
Hệ số chênh lệch Trị giá thực tế nguyên Trị giá thực tế nguyên
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
8
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
giữa giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + liệu nhập kho trong kỳ
và giá hạch toán của =
CCDC Trị giá hạch toán của NVL + Trị giá hạch toán của
tồn kho đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp,
mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật
liệu.
Mỗi một phương pháp tính giá CCDCcó nội dung, ưu nhược điểm và điều
kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đăc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cấu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán để lựa chon và đăng ký một phương pháp tính phù hợp. Phương pháp tính
giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tổng hợp CCDC trong doanh nghiệp
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm và
yêu cầu quản lý CCDC, để cung cấp thông tin một cách khoa học và hợp lý, kế toán
CCDC trong các doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất và
tồn kho CCDC. Tính giá thành thực tế của CCDC đã thu mua và nhập kho, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua CCDC về các mặt: số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại
cho quá trình sản xuất.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán CCDC,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ

SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
chế độ hạch toán ban đầu về CCDC (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) đảm
bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng CCDC,
ngăn ngừa, phát hiện và đề xuất những biện pháp xử lý CCDC thừa thiếu, ứ đọng
hoặc mất phẩm chất.
1.3.Hạch toán chi tiết CCDC
Việc hạch toán chi tiết CCDC phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vân dụng
phương pháp kế toán chi tiết CCDC cho phù hợp nhằm tăng cường công tác
quản lý CCDC.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau để kể
toán chi tiết CCDC.
1.3.1.Phương pháp thẻ song song.
Nội dung của phương pháp:
Ở kho : Việc ghi chép tình hình nhập - xuất -tồn kho vật liệu do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu qui định ( mẫu 06-VT) cho từng danh
điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày căn cứ các chứng từ nhập - xuất CCDC thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiền hàng ghi chép số thực tế nhập xuất
vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số CCDC tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế
còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh

định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được
phân loại theo từng CCDC về phòng kế toán .
Ở phòng kế toán : CCDC sử dụng số ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập -xuất- tồn CCDCtheo các chỉ tiêu giá trị và hiên vật cho từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho .
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết CCDC và đối chiếu với thẻ kho. Số
lượng CCDC tồn kho trên sổ ( thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi
trên thẻ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm với kế toán tổng hợp , kế toán CCDC
phải tổng hợp số liệu từ các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào bảng kê tổng
hợp nhập -xuất -tồn theo từng nhóm , loại vật liệu.
• Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
• Nhược điểm : việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu
tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán
Phương pháp thẻ song song áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế

SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song:

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất, tồn
kho vật
liệu
Sổ kế toán
tổng hợp
về vật
liệu(Bảng
kê tính
giá )
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
1.3.2. Phương pháp số dư:
Nội dung phương pháp :
Ở kho : thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật
liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song . Cuối tháng căn cứ
vào số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ số dư ( cột số lượng ) , sau
đó chuyển trả cho kế toán .
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm , cuối mỗi
tháng giao cho thủ kho ghi một lần .
Ở phòng kế toán : khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao
nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vât liệu

lập bảng kê nhập xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu
hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị .
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số
lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra
thành tièn ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số tiền sẽ được đối
chiếu với số tồn kho trên bảng nhập - xuất - tồn và đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp .
• Ưu diểm : giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng.
• Nhược điểm : do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết được tình hình biến động của từng thứ CCDC mà muốn biết phải
xem trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ khó khăn.
Phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng về các nghiệp vụ về nhập xuất CCDC lớn, nhiều chủng loại vật liệu đã
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán
hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi tiết CCDC theo phương pháp sổ số dư.


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho : mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng với từng danh điểm vật
liệu như phương pháp thẻ song song .
- Tại phòng kế toán :
Định kỳ, sau khi nhận được chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán thực

hiện kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất
,tồn kho về số lượng và gía trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu
luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập xuất kho mà chỉ một lần vào cuối
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập xuất , tồn
kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật liệu
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
tháng. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê
nhập bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ do thủ kho chuyển
tới. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ với số liệu
trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng
bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu với số liệu trên kế toán tổng hợp
• Ưu điểm : phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép

giảm bớt so với phương pháp thẻ song song.
• Nhược điểm : việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lượng.Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nếu không
lập bảng kê nhập xuất vật liệu thì việc xắp sếp chứng từ nhập xuất trong tháng dễ
phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ
nhập xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều
kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập , xuất hàng ngày.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
15
Phiếu
nhập kho
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
xuất
Bảng
tổng hợp
nhập
xuất tồn
nguyên
vật liệu
Sổ kế
toán

tổng
hợp về
vật liệu
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
16
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Bảng
tổng hợp
nhập xuất
tồn
nguyên
vật liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật liệu
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
1.4.Kế toán tổng hợp CCDC
Để hạch toán vật liệu kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường

xuyên hoăc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào cầu của công tác
quản lý, vào trình độ cán bộ kế toán, cũng như vào qui định của chế độ kế toán
hiện hành.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về chất lượng, số
lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
thực tế đề ghi vào ‘’Biên bản kiểm nghiệm vật tư’’, sau đó, bộ phận cung ứng sẽ
lập “Phiếu nhập kho vật liệu ” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên
bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho và
phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát
hiện thừa thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng
biết và cùng người giao hàng lập biên bản .
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liêụ không thường xuyên
với số lượng ít sử dụng “Phiếu xuất vật tư”. Phiếu này được lập thành 3 liên, 1
liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng và 1 liên giao
cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã
lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng ”Phiếu xuất nhập
theo định mức ”. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên
giao cho đơn vị lĩnh , sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung
ứng, liên còn lại chuyển lên phòng kế toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập “Hoá đơn kiểm
phiếu xuất kho” lập thành 3 liên : một liên lưu ở phòng cung ứng, một liên giao cho

khách hàng, và một liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ doanh
nghiệp sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ”.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
18
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP CCDC TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi tính giá trị CCDC vào chi
phí sản xuất trong kỳ, có rất nhiều căn cứ để xác định khối lượng cần phân
bổ.Thông thường có 3 tiêu chuẩn được đề cập đến là giá trị xuất dùng của
CCDC, thời gian sử dụng theo kế hoạch và khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà
CCDC tham gia sản xuất trong kỳ. Khi áp dụng, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc
phù hợp. Bởi vì, một số doanh nghiệp nhỏ tính toán doanh thu theo số thực thu
và tính chi phí theo số thực chi trong kỳ. Cách tính này tạo ra một trị giá lãi ròng
không chính xác và việc so sánh lãi ròng giữa các kỳ kế toán với nhau sẽ tạo ra
những nhận xét sai lệch, thậm chí là trái với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh thu và chi phí phải được xác định tuân thủ luật tương
xứng. Tuy nhiên, chế độ kế toán không chỉ rõ tiêu chuẩn nào được ưu tiên áp
dụng trong những trường hợp cụ thể. Vì thế, do thực tế có rất nhiều trường hợp
xảy ra, làm cho kế toán lúng túng trong việc hạch toán nghiệp vụ xuất dùng
CCDC.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam hạch toán tổng hợp CCDC theo 2
phương pháp là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên
2.1. Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán vật liệu kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hoăc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào cầu của công tác
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02

19
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
quản lý, vào trình độ cán bộ kế toán, cũng như vào qui định của chế độ kế toán
hiện hành.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về chất lượng, số
lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
thực tế đề ghi vào ‘’Biên bản kiểm nghiệm vật tư’’, sau đó, bộ phận cung ứng sẽ
lập “Phiếu nhập kho vật liệu ” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên
bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho và
phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát
hiện thừa thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng
biết và cùng người giao hàng lập biên bản .
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liêụ không thường xuyên
với số lượng ít sử dụng “Phiếu xuất vật tư”. Phiếu này được lập thành 3 liên, 1
liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng và 1 liên giao
cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã
lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng ”Phiếu xuất nhập
theo định mức ”. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên
giao cho đơn vị lĩnh , sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn
vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung
ứng, liên còn lại chuyển lên phòng kế toán.
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập “Hoá đơn kiểm
phiếu xuất kho” lập thành 3 liên : một liên lưu ở phòng cung ứng, một liên giao cho

khách hàng, và một liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ doanh
nghiệp sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ”.
2.1.1 Nội dung của phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này sử dụng phổ
biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó.Tuy nhiên với những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá có thấp, thường xuyên xuất dùn, xuất bán mà áp
dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.Tuy vậy phương pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định lượng
nhập xuất kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng.
2.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” TK này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng giảm nguyên vât liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK 152 có nội dung và kết cấu như sau :
Bên nợ :
 Trị giá thực tế của CCDC nhập kho trong kỳ
 Trị giá CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê .
 Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn cuối kỳ
Bên có :
 Trị giá thực tế của CCDC xuất kho trong kỳ
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
21
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
 Khoản giảm giá CCDC mua vào, trị giá CCDC mua trả lại bên
bán
 Trị giá CCDC thiếu phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn đầu kỳ.

Dư nợ : trị giá thực tế cuả CCDC tồn kho .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở
thêm các TK cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu.
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
1521- CCDC chính
1522 – vật liệu phụ
1523- nhiên liệu, vật liệu
1524- phụ tùng thay thế
1525- vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1526- phế liệu và vật liệu khác .
TK 331 “Phải trả người bán”
TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
TK 151 “Hàng mua đang đi đường ”
SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
22
Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
2.1.3. Sơ đồ hạch toán
HẠCH TOÁN VẬT LIỆU, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
( Trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào)
TK 331,111,112,141 TK 152 TK621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế
tạo sản phẩm

TK 1331 TK627,641,642,241
Thuế
GTGT
Xuất dùng chung
được cho phân xưởng
khấu trừ bán hàng , quản lý
TK 151 XDCB


Hàng đi đường kỳ trước
nhập kho kỳ này TK 128,222
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng Xuất góp vốn
liên doanh
vốn góp liên doanh
TK 154
TK 336, 338 Xuất thuê
ngoài gia công
Các trường hợp tăng
vật liệu khác TK412
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

SV: Thái Minh Thu Lớp: KTTH21.02
23

×