Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giáo trình đào tạo thuyền trưởng hạng ba môn Điều động tàu 2 Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.66 KB, 91 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

GIÁO TRÌNH
ĐÀO TẠO THUYỀN TRƯỞNG HẠNG BA
MÔN ĐIỀU ĐỘNG TÀU 2



Năm 2014
1
LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Để từng bước hoàn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình điều động tàu 2”.
Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,
giảng dạy, học tập.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để hoàn
thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
2
GIỚI THIỆU VỀ MÔ ĐUN
Vị trí, ý nghĩa, vai trò của mô đun:
Vận tải đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, trong đó
vận tải thủy đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của ngành vận tải. Vì vậy
kiến thức và kỹ năng điều động tàu là một phần rất cần thiết trong ngành Điều


động tàu thủy. Để có thể thực hiện tốt các nội dung của mô đun này người học
cần phải nắm được một số kiến thức về hội nhập nghề điều động tàu thủy, tay lái
cơ bản.
Mục tiêu của mô đun:
Cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng điều động tàu tự
hành, hiểu biết các thiết bị liên quan đến điều động tàu, nguyên lý điều khiển
tàu, các kỹ năng điều động tàu tự hành, công tác trực ca của thủy thủ và thuyền
trưởng trên tàu.
Mục tiêu thực hiện của mô đun:
Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng:
- Nắm được những kiến thức và kỹ năng điều động tàu.
- Hiểu biết và bảo dưỡng được những thiết bị liên quan đến điều động tàu.
- Hiểu và nắm vững quán tính, vòng quay trở, những yếu tố liên quan đến
điều động tàu để vận dụng linh hoạt trong những trường hợp cụ thể khi điều
động tàu.
- Điều động tàu thành thạo trong những trường hợp đơn giản.
- Tuân thủ và thực hiện tốt những công việc và trách nhiệm của người
trực ca.
3
Chương 1
CHUẨN BỊ CHO MỘT CHUYẾN ĐI
Mã bài: MD10-1
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Phân tích được các nhiệm vụ của mỗi thành viên trên tàu trước mỗi
chuyến đi
- Hiều được nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như các công việc cần làm
NỘI DUNG CHÍNH:
- Làm các thủ tục hành chính.
- Chuẩn bị phương tiện, nhiên vật liệu.

- Phân tích tình hình thời tiết, tuyến luồng, thủy văn, thủy triều.
- Lập biểu đồ chuyến đi trên hải đồ, biều đồ.
- Kiểm tra hệ thống máy lái, trang thiết bị an toàn.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE THUYẾT TRÌNH CÓ THẢO LUẬN
Nhiệm vụ của thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa được quy định tại
Quyết Định số 28-2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
GTVT, trong đó xác định Người thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên
phương tiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính mạng thuyền viên, hành
khách, tài sản, phương tiện và hàng hóa, có trách nhiệm tổ chức khai thác, chạy
tàu đảm bảo hiệu quả, an toàn và đúng pháp luật…
Muốn thực hiện được tốt vai trò, nhiệm vụ trên thuyền viên, thuyền trưởng,
trước hết phải làm tốt các nội dung chuẩn bị khởi hành (chuẩn bị cho chuyến đi)
như sau:
1.1. Làm các thủ tục hành chính
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho tàu, hàng hóa và thuyền viên như
lệnh điều động, sổ hành trình, nhật ký boong, máy, giấy tờ hợp pháp của phương
tiện, hợp đồng vận chuyển, giấy hàng hóa, danh bạ thuyền viên …
1.2. Hội ý toàn tàu, thông báo kế hoạch chuyến đi, phân công nhiệm vụ
4
Thông báo cho toàn tàu biết về ngày giờ khởi hành, kế hoạch chạy tàu, kế
hoạch chuyến đi. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng người.
1.3. Chuẩn bị tàu, sà lan
- Chuẩn bị phương tiện: tàu, sà lan.
- Chỉ đạo hoặc trực tiếp kiểm tra tình hinh trang thiết bị phần boong như hệ
thống lái, hệ thống neo lỉn, hệ thống thông tin tín hiệu, trang bị cứu sinh,
cứu đắm, cứu hỏa, dây nhợ, sào chèo, đệm va… Nếu thấy hư hỏng hoặc
thiếu phải khắc phục hoặc bổ sung kịp thời.
- Yêu cầu thủy thủ sắp xếp thu dọn gọn các dụng cụ, máy móc ở trên tàu
không để nhô ra ngoài mạn tàu. Chằng buộc chắc chắn những vật cồng

kềnh dễ di động.
- Kiểm tra các vách kín nước, tình hình vỏ tàu để kịp thời khắc phục những
thiếu sót. Đóng kín cửa sổ gần mặt nước.
1.4. Nhận nhiên liệu, vật liệu
- Nhận dầu DO, nhớt máy, mỡ bò.
- Kiểm tra việc chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, nước ngọt và các
đồ dùng sinh hoạt khác của bộ phận boong, kịp thời bổ sung những thiếu
sót.
1.5. Ghép đoàn (nếu có)
1.6. Phân tích tình hình thời tiết, tuyến luồng, thủy văn, thủy triều
1.7. Lập biểu đồ chuyến đi trên hải đồ, biểu đồ
Lập kế hoạch cho chuyến đi:
Ngày
Giờ
đi
Giờ
đến
Thời
gian
Thao tác
Lượt đi
Lượt về
5
1.8. Kiểm tra công tác chuẩn bị của bộ phận máy
Kiểm tra việc chuẩn bị của bộ phận máy như tình trạng kỹ thuật của máy
móc, tình hình trang thiết bị, nhiên nguyên vật liệu cho máy để bổ sung kịp thời
những thiếu sót. Cần thiết phải cho chạy thử máy, hệ trục chân vịt.
HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ THẢO LUẬN NHÓM
Nghiên cứu:
Công tác chuẩn bị cho một chuyến đi.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu 1: Hãy cho biết những lưu ý khi chuẩn bị chuyến đi?
Câu 2: Hãy cho biết công tác chuẩn bị cho một chuyến đi?

6
Chương 2
ĐIỀU ĐỘNG TÀU RA , VÀO BẾN
BÀI 1
ĐIỀU ĐỘNG TÀU RA BẾN
Mã bài: MD09-4.1
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Điều động được tàu rời bến khi nước đứng, gió yên
- Điều động được tàu rời bến khi có nước chảy từ mũi về lái, nước chảy từ
lái về mũi, trong các trường hợp đi theo hướng đậu và ngược hướng đậu.
- Điều động được tàu rời bến khi có neo thả sẵn và không thả sẵn khi có gió
từ ngoài cầu thổi vào
- Phân tích được các yếu tố ngoại cảnh tác động lên tàu khi
tàu chuẩn bị rời bến
NỘI DUNG CHÍNH:
- Điều động tàu rời bến nước đứng, sóng gió yên.
- Điều động tàu rời bến khi nước chảy từ mũi về lái.
- Ñiều động tàu rời bến khi nước chảy từ lái về mũi.
- Ñiều động tàu rời bến khi có gió ngoài cầu thổi vào.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE THUYẾT TRÌNH CÓ THẢO LUẬN
1. Điều động tàu rời bến nước đứng, sóng gió yên
Để lại dây chéo mũi, đặt đệm va mũi, mở các dây khác, bẻ bánh lái vào
trong cầu, cho máy tới nhẹ, mũi tàu bị dây chéo mũi giữ, lái tàu từ từ ngả ra. Khi
lái tàu ngả được góc 25° - 30° ( Mạn trái ), góc 20° - 25° ( Mạn phải), ngừng

máy tới, mở dây, cho máy lùi. Khi tàu đã lùi rời xa cầu an toàn, ngừng máy lùi,
bẻ lái ra ngoài với góc độ thích hợp, cho máy tới, điều động tàu đi.
Phương pháp điều động tàu rời bến mạn trái và mạn phải là như nhau,
nhưng khác nhau ở góc độ rời cầu, rời cầu mạn trái lớn hơn rời cầu mạn phải
khoảng 5° (Tàu một chân vịt chiều phải khi tàu chạy lùi, mũi tàu luôn ngả sang
phải)
7
2. Điều động tàu rời bến khi nước chảy từ mũi về lái
2.1. Đi theo hướng đậu:
Để lại dây chéo lái, đặt đệm va lái, bẻ lái ra ngoài, nhờ nước tác dụng vào
mặt bánh lái và mạn tàu phía trong, làm cho mũi tàu từ từ ngả ra, khi mũi tàu ngả
được góc khoảng 30
0
, bẻ lái vào trong cầu, cho máy tới nhẹ, tàu có trớn tới, dây
trùng cho mở dây, khi tàu đã rời xa cầu an toàn, tăng máy điều động tàu đi.
2.2. Quay ngược hướng đậu:
Đầu tiên cho chuyển dây chéo lái ra cọc bích mạn ngoài, đặt đệm va lái, mở
hết các dây khác, bẻ lái ra ngoài, nhờ nước tác dụng vào mặt bánh lái avà mạn
tàu phía trong làm cho mũi tàu từ từ ngả ra (Nếu nước chảy mạnh để thêm dây
ngang hoặc dọc mũi, xông ra từ từ để điều chỉnh tốc độ và góc độ rời cầu của
mũi tàu). Khi mũi tàu ngả được góc từ 100° - 120
0
, mở dây, cho máy tới. Khi tàu
đã rời xa cầu, tăng máy tới điều động tàu đi
8
1
2
3
4
1

23
4
1
2
3
3. Điều động tàu rời bến khi nước chảy từ lái về mũi
3.1. Đi theo hướng đậu:
Để lại dây chéo mũi, đặt đệm va mũi, mở các dây khác, bẻ lái ra ngoài,
nhờ nước tác dụng vào mặt bánh lái và mạn tàu phía trong làm cho lái tàu từ từ
ngả ra. Khi lái tàu ngả được góc khoảng 30
0
, bẻ lái vào trong cầu, cho máy lùi
nhẹ, tàu có trớn lùi, dây chùng, mở dây, khi tàu đã lùi rời xa cầu, ngừng máy lùi,
bẻ lái ra ngoài với góc độ thích hợp, cho máy tới, điều động tàu đi.
3.2. Quay ngược hướng đậu:
Đầu tiên cho chuyển dây chéo mũi ra cọc bích mạn ngoài, đặt đệm va
mũi, mở các dây khác, bẻ lái ra ngoài, nhờ nước tác dụng vào mặt hoặc dọc lái,
xông ra từ từ để điều chỉnh tốc độ và góc độ rời cầu của lái tàu). Khi lái tàu bánh
lái và mạn tàu phía trong làm cho lái tàu từ từ ngả ra (Nếu nước chảy mạnh để
thêm dây ngang ngả được góc từ 100
0
- 120
0
, mở dây, cho máy lùi. Khi tàu đã
lùi rời xa cầu an toàn, ngừng máy lùi, bẻ lái ra ngoài với góc độ thích hợp, cho
máy tới, điều động tàu đi.
9
1
2
3

4. Điều động tàu rời bến khi có gió ngoài cầu thổi vào
4.1. Trường hợp không có neo thả sẵn
Để lại dây chéo mũi, đặt đệm va mũi, bẻ lái vào trong cầu, cho máy tới, mũi tàu
bị dây chéo mũi giữ, lái tàu từ từ ngả ra, khi lái tàu ngả được góc khoảng 40
0
– 60
0
,
ngừng máy tới, cho máy lùi. Khi tàu đã lùi rời xa cầu an toàn, ngừng máy lùi, bẻ lái ra
ngoài với góc độ thích hợp, cho máy tới điều động tàu đi.
10
1
2
3
4
4.2. Trường hợp có neo thả sẵn:
Mở hết các dây, đặt đệm va phía trong cầu, bẻ lái ra ngoài, cho máy tới
nhẹ, kết hợp thu neo, tàu từ từ rời cầu. Trong quá trình tàu rời cầu nếu lái tàu
có xu hướng bị gió ép vào cầu, thì bẻ lái vào trong cầu, tăng máy để giữ cho
lái tàu không bị va đập vào cầu. Khi tàu đã rời xa cầu an toàn và đã thu neo
xong thì tăng máy điều động tàu đi.
HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ THẢO LUẬN NHÓM
5. Nghiên cứu:
- Phương pháp điều động tàu rời bến.
- Những chú ý khi điều động tàu rời bến.
11
HOẠT ĐỘNG 3: NGHE GIỚI THIỆU VÀ XEM TRÌNH DIỄN MẪU
- Điều động tàu rời bến nước đứng, sóng gió yên.
- Điều động tàu rời bến khi nước chảy từ mũi về lái.
- Điều động tàu rời bến khi nước chảy từ lái về mũi.

- Điều động tàu rời bến khi có gió ngoài cầu thổi vào.
HOẠT ĐỘNG 4: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
6. Điều động tàu rời bến:
- Công việc chuẩn bị.
- Quan sát chướng ngại vật, các yếu tố ngoại cảnh.
- Phương pháp điều động tàu rời bến.
- Công việc an toàn.
7. Kiểm tra:
- Kiểm tra và đánh giá tình trạng của tàu.
- Những biện pháp an toàn.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu 1: Hãy cho biết những lưu ý khi điều động tàu rời bến?
Câu 2: Trình bày phương pháp điều động tàu rời bến khi nước chảy từ mũi về lái?
Câu 3: Trình bày phương pháp điều động tàu rời bến khi nước chảy từ lái về mũi?
Câu 4: Trình bày phương pháp điều động tàu rời bến khi có gió ngoài cầu thổi vào ?
12
NỘI DUNG PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
Bài: Điều động tàu rời bến
Mã bài: MD10-2.1
SỐ
TT
NỘI DUNG
SỐ LIỆU
KIỂM TRA
YÊU CẦU
KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1 Công tác chuẩn bị
-

-
-
2 Điều động tàu rời bến
khi nước đứng.
-
-
-
3 Điều động tàu rời bến
khi có nước chảy từ
mũi về lái.
-
-
-
4 Điều động tàu rời bến
khi có nước chảy từ lái
về mũi.
-
-
-
5 Điều động tàu rời bến
khi có gió ngoài cầu
thổi vào.
-
-
-
6 Kiểm tra mức độ an
toàn.
-
-
-

13
30°
Cập mạn trái
20° - 25°
Cập mạn phải
BÀI 2
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỀU ĐỘNG TÀU CẬP BẾN
Mã bài: MD10-2.2
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Điều động được tàu cập bến khi nước đứng, gió yên
- Điều động được tàu cập bến khi có nước chảy từ mũi về lái, nước chảy từ lái về
mũi
- Điều động được tàu cập bến khi có gió từ trong cầu thổi ra, gió từ ngoài cầu thổi
vào.
- Phân tích được các yếu tố ngoại cảnh tác động lên tàu khi tàu
chuẩn bị cập bến.
NỘI DUNG CHÍNH:
- Điều động tàu cập bến nước đứng, sóng gió yên.
- Điều động tàu cập bến nước ngược.
- Điều động tàu cập bến nước xuôi.
- Điều động tàu cập bến khi có gió từ trong cầu thổi ra, gió từ ngoài
cầu thổi vào.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE THUYẾT TRÌNH CÓ THẢO LUẬN
1. Điều động tàu cập bến nước đứng sóng gió yên
Khi tàu chạy gần tới,
giảm tốc độ, hướng mũi tàu
vào khoảng định cập với góc
25° - 30° (Mạn trái), góc 20° -

25° (Mạn phải). Tính toán trớn
tới của tàu sao cho mũi tàu vừa
tới cầu thì hết trớn. Khi tàu còn
cách cầu khoảng 1,5 lần chiều
dài tàu, bẻ lái ra ngoài để tạo
cho tàu khi đến cầu có hướng
14
song song hoặc gần song song với cầu. Khi mũi tàu tới sát cầu (Nếu trớn còn mạnh cho
máy lùi phá trớn) cho đặt đệm va, bắt dây chéo mũi, bẻ lái ra ngoài, cho máy tới nhẹ.
Mũi tàu bị dây chéo mũi giữ, lái tàu từ từ ép sát vào cầu. Khi lái tàu vào sát cầu, cho đặt
đệm va và bắt các dây còn lại. Nếu bắt được dây chéo mũi, bẻ lái vào trong cầu, cho
máy lùi để đưa lái tàu vào (Vào chậm nên ít áp dụng).
Cập cầu mạn trái và mạn phải về nguyên tắc là như nhau, nhưng khác nhau ở góc
độ cập cầu. Cập cầu mạn trái lớn hơn cập cầu mạn phải khoảng 5° (Tàu một chân vịt
chiều phải khi tàu chạy tới và khi tàu chạy lùi phá trớn, mũi tàu luôn ngả sang phải).
2. Điều động tàu cập bến nước ngược
Khi tàu chạy gần tới cầu, giảm tốc độ, hướng mũi tàu lên phía trên khoảng định
cập để trừ hao độ dạt của nước. Lái tàu vào cầu với góc khoảng 30
0
. Tính toán trớn tới
của tàu sao cho tàu vừa chạy tới cầu thì hết trớn. Khi tàu còn cách cầu khoảng một lần
chiều dài tàu thì bẻ lái ra ngoài để tạo cho tàu khi đến cầu có tư thế song song hoặc gần
song song với cầu. Khi mũi tàu gần tới sát cầu (Nếu thấy trớn còn mạnh thì cho máy lùi
phá trớn), cho đặt đệm va, bắt dây dọc mũi, bẻ lái ra ngoài nhờ nước làm cho lái tàu ép
sát vào cầu, khi lái tàu vào sát cầu cho đặt đệm va và bắt dây.
15
30°
3. Điều động tàu cập bến xuôi nước
Khi tàu chạy gần tới cầu, phải giảm tốc độ thật chậm đủ giữ cho tàu ăn
lái. Lái tàu vào cầu với góc khoảng 20

0
-25
0
. Khi tàu còn cách cầu khoảng hai
lần chiều dài tàu thì bẻ lái ra ngoài để đưa lái tàu vào cập cầu. Khi lái tàu vào
sát cầu, cho đặt đệm va, bắt dây dọc lái, rồi bẻ lái ra ngoài, nhờ nước ép mũi
tàu vào, khi mũi tàu vào sát cầu, cho bắt các dây. Trường hợp tàu tới cầu mà
lái tàu còn cách xa cầu không bắt được dây hoặc bắt hụt dây, thì cứ để cho tàu
chạy vượt qua cầu một ít rồi bẻ lái vào trong cầu, cho máy lùi mạnh để đưa lái
tàu vào. Khi lái tàu vào sát cầu cho bắt dây dọc lái và các dây còn lại.
Trường hợp nước xuôi mạnh: Dẫn tàu chạy song song với cầu (cách cầu
theo chiều ngang khoảng 2– 3 lần chiều dài tàu) khi tàu chạy gần tới cầu bẻ lái tàu
vào trong cầu để tàu quay trở. Khi tàu quay được khoảng 70-80
0
cho thả neo mũi
mạn đầu nước (phía quay). Khi đó mũi tàu bị neo giư, tàu sẽ vừa lùi vừa quay. Khi
16
tàu đã quay lại ngược nước bẻ lái vào trong cầu cho máy tới nhẹ từ từ lái tàu vào
cầu. Khi tàu vào sát cầu cho đặt đệm va, bắt dây dọc mũi và bắt các dây.
4. Điều động tàu cập bến khi có gió từ trong cầu thổi ra
Trong trường hợp này cập cầu tuy có khó
khăn hơn so với bình thường, nhưng nhìn chung
vẫn đảm bảo an toàn cho tàu.
Khi tàu chạy gần tới cầu giảm tốc độ, hướng
mũi tàu vào cầu với góc 20
0
–25
0
(Tàu nhỏ, gió
yếu), góc 40

0
–60
0
(Tàu to, gió mạnh). Tính toán
trớn tới của tàu sao cho tàu chạy tới cầu thì hết
trớn. Khi mũi tàu gần tới sát cầu cho đặt đệm va,
bắt dây chéo mũi, bẻ lái ra ngoài, cho máy tới, mũi
tàu bị dây chéo giữ, lái tàu từ từ ép sát vào cầu.
Khi lái tàu vào sát cầu cho đặt đệm va và bắt các
dây còn lại.
Trường hợp bắt được dây dọc mũi thì bẻ lái
vào trong cầu cho máy lùi để đưa lái tàu vào cầu (Vào chậm nên ít áp dụng)
17
5. Điều động tàu cập bến khi có gió ngoài cầu thổi vào
Trong trường hợp này cập cầu tương đối khó khăn và nguy hiểm, tàu luôn có
nguy cơ bị gió ép vào cầu, gây nên va đập vào cầu dẫn tới móp tàu, hỏng cầu.
Khi tàu chạy gần tới cầu giảm tốc độ, hướng mũi tàu vào cầu với góc 40
0
–60
0
.
Tính toán trớn tới của tàu sao cho tàu chạy tới cầu thì hết trớn. Khi mũi tàu gần tới
sát cầu cho đặt đệm va, bắt dây dọc mũi, bẻ lái vào trong cầu để hạn chế độ dạt của
lái tàu vào cầu. Khi lái tàu vào sát cầu cho đặt đệm va và bắt các dây còn lại.

*Dùng neo để cập cầu:
Trong trường hợp có gió mạnh phải dùng neo để cập cầu (đặc biệt sử dụng cho
các tàu lớn).
Dẫn tàu chạy song song với cầu với khoảng cách từ 1 – 1,5 lần chiều dài tàu.
Hướng mũi tàu lên phía đầu gió để trừ hao độ dạt. Lái tàu chạy vượt qua vị trí cập

khoảng 4 lần độ sâu của nước căn trớn của tàu, sao cho tàu chạy đến điểm thả neo
thì hết trớn. Khi đó nhờ gió nước, tàu lùi. Khi tàu có trớn lùi cho thả neo mũi mạn
ngoài, xông dần dây neo để đưa tàu vào cầu, trong quá trình tàu vào cầu cho bẻ lái
vào trong cầu để hạn chế độ ngả của lái tàu vào trong cầu. Khi lái tàu vào gần tới
cầu, nếu lái tàu có xu hướng bị gió thổi ép vào cầu thì xông nhanh dây neo hoặc bẻ
18
Hình 30
lái vào trong cầu cho máy tới để chặn lái tàu lại khơng để va đập vào cầu. Khi lái
tàu vào sát cầu cho đặt đệm va và bắt các dây còn lại.
HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ THẢO LUẬN NHĨM
6. Nghiên cứu:
- Phương pháp điều động tàu cập bến.
- Những chú ý khi điều động tàu cập bến.
HOẠT ĐỘNG 3: NGHE GIỚI THIỆU VÀ XEM TRÌNH DIỄN MẪU
- Điều động tàu cập bến nước đứng, sóng gió yên.
- Điều động tàu cập bến nước ngược.
- Điều động tàu cập bến nước xi.
- Điều động tàu cập bến khi có gió ngồi cầu thổi vào.
- Điều động tàu cập bến khi có gió trong cầu thổi ra.
19
HOẠT ĐỘNG 4: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
7. Điều động tàu cập bến:
- Công việc chuẩn bị.
- Quan sát chướng ngại vật, các yếu tố ngoại cảnh.
- Phương pháp điều động tàu cập bến.
- Công việc an toàn.
8. Kiểm tra:
- Kiểm tra và đánh giá tình trạng của tàu.
- Những biện pháp an toàn.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu 1: Hãy cho biết những lưu ý khi điều động tàu cập bến?
Câu 2: Trình bày phương pháp điều động tàu cập bến nước ngược?
Câu 3: Trình bày phương pháp điều động tàu cập bến nước xuôi?
Câu 4: Trình bày phương pháp điều động tàu cập bến khi có gió ngoài cầu thổi vào?
Câu 5: Trình bày phương pháp điều động tàu cập bến khi có gió trong cầu thổi ra?
20
NỘI DUNG PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
Bài: Điều động tàu cập bến
Mã bài: MD10-2.2
SỐ
TT
NỘI DUNG
SỐ LIỆU
KIỂM TRA
YÊU CẦU
KỸ THUẬT
ĐÁNH GIÁ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1 Công tác chuẩn bị
-
-
-
2 Điều động tàu cập bến
khi nước đứng.
-
-
-
3 Điều động tàu cập bến
nước ngược.
-

-
-
4 Điều động tàu cập bến
nước xuôi.
-
-
-
5 Điều động tàu cập bến
khi có gió ngoài cầu
thổi vào.
-
-
-
6 Điều động tàu cập bến
khi có gió trong cầu
thổi ra.
-
-
-
7 Kiểm tra mức độ an
21
toàn.
-
-
-
22
Chương 3
ĐIỀU ĐỘNG TÀU ĐI ĐƯỜNG
BÀI 1
ĐIỀU ĐỘNG TÀU QUAY TRỞ TRÊN LUỒNG RỘNG

Mã bài: MD10-3.1
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Điều khiển tàu quay trở trên luồng hẹp khi đang chạy xuôi nước,
ngược nước và khi gặp gió ngang.
- Phân tích được các yếu tố gió, dòng chảy… ảnh hưởng tới sự quay
trở của tàu.
NỘI DUNG CHÍNH:
- Điều động tàu quay trở trong điều kiện xuôi nước.
- Điều động tàu quay trở trong điều kiện ngược nước.
- Điều động tàu quay trở trong điều kiện có gió ngang.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
HOẠT ĐỘNG 1: NGHE THUYẾT TRÌNH CÓ THẢO LUẬN
1. Khi tàu đang chạy xuôi nước:
- Ở trên sông thẳng ảnh hưởng của dòng nước hai bên là như nhau, thì tiện bên
nào quay bên đó.
- Trường hợp ở sông cong nên lợi dụng nước để quay trở. Nếu quay từ phía bờ
doi sang phía bờ vịnh (từ nước chảy yếu sang chảy mạnh) thì khi tàu quay ngang sông
mũi tàu đón dòng nước mạnh, lái tàu đón dòng nước yếu, dòng nước cản trở tàụ quay, làm
cho vòng quay rộng mất nhiều thời gian. Nếu nước quá mạnh mà máy yếu thì có thể tàu
không quay nổi và đâm vào bờ.
- Nếu quay từ bờ vịnh sang bờ doi (từ nước chảy mạnh sang chảy yếu) thì khi tàu
quay ngang sông, mũi tàu đón dòng nước yếu, lái tàu đón dòng nước mạnh, dòng nước
giúp tàu quay nhanh, vòng quay nhỏ, an toàn.
23
2.
Khi tàu đang chạy ngược nước:
- Tàu chạy trên sông thẳng do ảnh hưởng của dòng nước hai bên là như nhau thì
tiện bên nào quay bên đó.
- Trường hợp trên sông cong nếu quay từ bờ doi sang bờ vịnh (từ nước chảy yếu

sang chảy mạnh) thì khi tàu quay ngang sông mũi tàu đón dòng nước mạnh, lái tàu đón
dòng nước yếu, dòng nước giúp tàu quay nhanh, vòng quay nhỏ, an toàn.
24
Hình 19
3. Khi gặp gió ngang:
- Nếu quay theo chiều gió thì ở giai đoạn 1 gió giúp tàu quay nhanh, nhưng khi
tàu quay sang giai đoạn 2 thì gió lại cản trở tàu quay, làm cho vòng quay rộng mất
nhiều thời gian. Nếu tàu nổi gặp gió mạnh, mà máy yếu tàu có thể bị gió thổi ép vào bờ
rất nguy hiểm.
- Nếu quay ngược chiều gió thì ở giai đoạn 1 gió cản trở tàu quay (nhưng vẫn
làm chủ được, tàu không bị dạt), nhưng khi tàu quay sang giai đoạn 2 gió giúp tàu quay
nhanh hơn, vòng quay hẹp an toàn.
Cho nên khi gặp gió ngang, đối với tàu to, tàu nổi, gió mạnh thì nên điều động
tàu quay ngược chiều gió để đảm bảo an toàn cho tàu. Đối với tàu nhỏ, tàu khẩm, gió
yếu thì quay xuôi chiều gió để giúp tàu quay nhẹ và quay nhanh.
25
Hình 20

×