Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Ứng dụng CNTT trong phương pháp dạy học tích cực bài “Chim bồ câu”_Sinh học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 26 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"ỨNG DỤNG CNTT TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC BÀI CHIM BỒ CÂU"
A . PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2012 - 2013 là năm học với chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục”. Đồng thời nghị quyết 40 - 41 của Quốc hội khoá X của Đảng cũng
đã nhấn mạnh về công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ như: đổi mới tư duy
giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo dược chuyển biến cơ bản và toàn diện nền
giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách
đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục
của dân, do dân, vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều
kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời; cũng là năm tiếp theo triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của ngươì học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Định hướng này đã
được pháp chế hoá trong luật giáo dục, Điều 24; 25: phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”
Đồng thời đây là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, đó cũng là một động lực, là chủ
trương sát đúng trong đánh giá chất lượng học tập của học sinh và đó cũng là trách nhiệm
của người giáo viên trong tình hình giáo dục luôn đổi mới và phát triển .
Hiện nay, trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương pháp truyền thụ kiến thức có
sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu là giảng giải, thuyết trình. Học sinh chủ yếu là nghe, ghi,
trả lời một số câu hỏi của thầy và học thuộc lòng những điều thày, cô truyền thụ


Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học trên cả nước.
Mỗi thầy, cô giáo chúng ta phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình một phương pháp giảng
dạy tích cực để khắc phục phương pháp giảng dạy thụ động truyền thụ kiến thức một
chiều.
Với những lý do trên tôi suy nghĩ và đã mạnh dạn trình bày kinh nghiệm đây là nội
dung tôi đã nghiên cứu, áp dụng dạy từ năm học 2008 - 2009 đến nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đối với học sinh lớp 7 khi học đến lớp chim, đa phần học sinh đều có thuận lợi vì
đây là động vật các em đã được quan sát tiếp xúc. Song từ biết đến biết quan sát nghiên
cứu là một quá trình phải được rèn luyện để có kỹ năng. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải
có phương pháp kết hợp với các phương tiện hỗ trợ dạy học. Trong thực tế nhiều trường
còn khó khăn về phương tiện dạy học, dẫn đến kỹ năng sử dụng của giáo viên còn hạn
chế. Bên cạnh đógiáo viên còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài
liệu tham khảo. Như vậy, bằng phương pháp dạy học tích cực để phần nào giúp học sinh
vượt qua khó khăn dần khắc phục và rút kinh nghiệm trong phương pháp dạy học để đạt
được kết quả trong năm học này và những năm học tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học tích cực :
3.2. Nghiên cứu tình hình thực trạng của địa phương, giáo viên, học sinh, thực
tế của nhà trường.
3.3. Nhiệm vụ vận dụng các biện vào đề tài:
Trang bị cho học sinh:
- Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa .
- Kĩ năng quan sát, phân tích
- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng làm việc độc lập, tư duy, khả năng phán đoán,
- Kĩ năng hoạt động nhóm .
Như vậy để giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức bài học một cách chủ động
và chắc chắn hơn .
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện nay. “Ứng
dụng cụng nghệ thụng tin trong phương phỏp dạy học tớch cực bài: Chim bồ cõu -
Sinh học 7”.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Môn sinh học 7, trình độ học sinh của địa phương nơi nhà trường giảng dạy.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được vận dụng vào chương trình Sinh học lớp 7 của cấp học trung học
cơ sở.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính như
sau:
6. 1 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :
Qua dạy môn sinh học 7, đây là năm thứ 10 thực hiện thay sách giáo khoa áp dụng
phương pháp dạy học mới, với bản thân tôi và đồng nghiệp đã áp dụng phương pháp dạy
học tích cực, kết quả học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt
Giáo viên yêu cầu học sinh đặt lên bàn mẫu chim bồ câu đã chuẩn bị, để quan sát,
Học sinh trao đổi thảo luận nhóm để nêu được các đặc điểm cấu tạo ngoài phù hợp
việc đặc tính bay của chim.
Các nhóm báo cáo kết quả
Giáo viên kết luận chung, rồi minh hoạ qua tranh
Với phương pháp dạy học này, học sinh nắm kiến thức một cách chủ động hơn,
chắc chắn hơn.
6.2. Phương pháp điều tra :
Năm học 2012 - 2013, ở học kì I tôi được phân công dạy môn sinh khối lớp 7 và
khối lớp 9
Để tìm hiểu về sở thích học bộ môn ở học sinh, tôi đã cho các em trả lời câu hỏi sau
:
Em có suy nghĩ gì khi học bộ môn sinh học ?
A. Thích B. Không thích C. Học được D. Khó học

Qua kết quả điều tra cho thấy :
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp thụ động: số học sinh không thích học bộ
môn sinh chiếm tỉ lệ khá cao.
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp tích cực: số học sinh yêu thích bộ môn sinh
chiếm tỉ lệ cao hơn.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp trò chuyện,
bằng phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn ve mọi phương diện, đây cũng là điểm
để gắn chặt tình cảm thay trò gan gũi nhau hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn.
7. Cơ sở nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện ở các lớp của khối 7 trường THCS
8. Giả thiết khoa học
Nếu đề tài này được áp dụng trong khối lớp 7 của trường một cách đồng bộ, khoa
học, và có sự đầu tư nhiệt tình của giáo viên bộ môn sinh học thì tôi tin chắc rằng chất
lượng học tập của bộ môn sẽ đạt được những kết quả như mong muốn.
9. Cấu trúc đề tài
Đề tài này gồm 03 phần chính:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
C. Phần kết kuận chung
Hiện nay, cụng nghệ thụng tin được ỏp dụng trong mọi lĩnh vực, trong giỏo dục
cũng được ỏp dụng rộng rói. Việc sử dụng giỏo ỏn điện tử cũng đang được khuyến khớch
ở bậc trung học cơ sở trong vài năm gần đõy. Sử dụng giỏo ỏn điện tử cú nhiều ưu điểm
như nội dung kiến thức được đưa ra nhiều, chớnh xỏc, thụng tin cập nhật, hỡnh ảnh sinh
động thu hỳt học sinh. Trong một số bài khi sử dụng giỏo ỏn điện tử kết hợp với một số
phương tiện khỏc thỡ sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Học sinh khụng những được tiếp cận tri
thức qua những phương tiện hiện đại mà cũn tự mỡnh hoạt động để khỏm phỏ kiến thức.
Qua kinh nghiệm và kết quả của nhiều năm giảng dạy bộ mụn sinh 7, qua cỏc buổi học
chuyờn đề ỏp dụng CNTT vào giảng dạy, qua thực nghiệm, tụi xin trỡnh bày chuyờn đề:
“Ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong phương phỏp dạy học tớch cực bài:

Chim bồ cõu - Sinh học 7”.
B. NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ
I. Đặc điểm tình hình
1. Cơ sở lí thuyết
Mục tiêu của chương trình sinh học 7 là cung cấp cho học sinh những kiến thức về hình
thái cấu tạo và chức năng sống của những loài động vật điển hình trong một ngành hay
một lớp, sự tiến hóa của động vật, tầm quan trọng thực tiễn của các động vật trong thiên
nhiên và đời sống con người. Ngoài ra học sinh còn được rèn các kĩ năng như xử lý
thông tin,thực hành, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống, có ý thức bảo vệ các loài
động vật. Như vậy qua các bài học sẽ hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích
cực, chủ động khám phá kiến thức. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin, việc sử dụng giáo án điện tử(powerpoint)vào giảng dạy bộ môn Sinh học là
một điều tất yếu.
2. Cơ sở thực tiễn
Bộ môn Sinh học 7 là môn học rất gần gũi với học sinh. Đối tượng của chương
trình sinh học 7 là động vật và đời sống của chúng. Khi sử dụng giáo án điện tử(GAĐT)
vào bộ môn sinh học sẽ cho kết quả tốt. Học sinh không những chỉ đựoc nghe mà còn
nhìn thấy cấu tạo và hoạt động của các loài vật, HS còn được tiếp cận với phương tiện
học tập hiện đại nên thấy yêu thích học tập bộ môn hơn. Những hình ảnh sống động,
trung thực sẽ thu hút sự chú ý của học sinh, kích thích các em ham tìm tòi, khám phá
những kiến thức mới. Giáo viên không những hoàn thành được mục tiêu bài học mà còn
thực hiện được kế hoạch giáo dục là tăng cường áp dụng CNTT vào giảng dạy. Trong
thực tế , khi sử dung GAĐT vào giảng dạy tôi thấy ngoài những ưu điểm thì còn một số
hạn chế như:
Nhiều giáo viên có tâm lí ngại khó vì biết ít vi tính hoặc chuẩn bị một bài giảng mất
nhiều thời gian.
Khi dự giờ tôi thấy một số bài giảng điện tử còn mang tính chất trình diễn kiến
thức chứ chưa giúp học sinh khai thác thông tin để phát hiện kiến thức, đôi lúc còn lợi
dụng những hình ảnh gây mất tập trung của học sinh vào kiến thức trọng tâm. Một số
giáo viên diễn giải nhanh, chú ý đến trình chiếu, chọn hiệu ứng mà chưa chú ý đến khiến

thức trọng tâm của bài.
Vì thế nên một số giờ học tuy giáo viên sử dụng GAĐT nhưng học sinh vẫn thấy
nhàm chán và không hiểu bài.
Tôi đã khắc phục tình trạng trên bằng cách sử dụng giáo án điện tử kết hợp với một
số phương tiện khác khi dạy bài: “Chim bồ câu” và đã cho kết quả tốt.
II. Giải quyết vấn đề.
1.Về đồ dùng dạy học:
Để bài giảng thành công thì cần phải chuẩn bi chu đáo đồ dùng dạy học, đó là:
*Giáo viên:
- Giáo án điện tử,máy chiếu, màn hình.
- Bồ câu sống ở trong lồng.
- Một số lông chim bồ câu( lông ống, lông tơ)
- Tranh phóng to hình vẽ 41.1 trang 135: Cấu tạo ngoài chim bồ câu- chưa chú
thích (tranh câm), các tờ bìa cắt nhỏ có in các chú thích.
- Bảng phụ kẻ bảng: Đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ câu.
* Học sinh: Mỗi nhóm 1 phiếu học tập kẻ bảng: Đặc điểm cấu tạo ngoài của
chim bồ câu.

2.Về phương pháp:
- GV quán triệt tổ chức lớp, phân 2 bàn học thành một nhóm ,cả lớp có 4 nhóm,
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị phương tiện
- GV sử dụng giáo án điện tử để dạy kết hợp các phương tiện khác để kích thích
hoạt động của HS.
- Câu hỏi và bài tập phải rõ ràng, dễ hiểu có tác dụng hướng HS tư duy và trả lời
đúng kiến thức cần đạt.
- HS có khả năng hợp tác trong nhóm nhỏ, có khả năng điền phiếu học tập, đánh
giá chéo nhau.
III. Phương pháp tiến hành
Sáng kiến: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp dạy học tích cực
bài: Chim bồ câu” - Sinh học 7, được tôi thực hiện ở lớp 7A, có sự so sánh chất lượng với

lớp 7B khi dạy giáo án thường.
LỚP CHIM
GV cho HS đọc thông tin, giới thiệu về lớp chim.
GV giới thiệu đại diện là bồ câu.
Bài 41: Chim bồ câu
- GV chiếu cho học sinh quan sát hình ảnh chim bồ câu
GV hỏi: ? Em cho biết đây là loài chim gì?
HS dễ dàng trả lời là chim bồ câu.
Hoạt động 1: Tìm hiểu đời sống, sinh sản của chim bồ câu.
Mục tiêu: Học sinh biết được những đặc điểm về đời sống, giải thích được được
cách sinh sản và chăm sóc con non của chim bồ câu tiến bộ hơn so với thằn lằn.
I. Đời sống
Ở phần này giáo viên cho học sinh nghiên cứu độc lập thông tin về đời sống của
chim bồ câu trang 134- SGK.
Giáo viên cho học sinh thảo luận dựa vào 2 câu hỏi:
? Hãy tìm ra đặc điểm đời sống của bồ câu nhà?
? Hãy nêu đặc điểm sinh sản của bồ câu?
Sau khi học sinh thảo luận xong, GV cho đại diện trả lời, GV gọi học sinh khác
nhận xét rồi cho hiển thị đáp án đúng trên màn hình. HS rút ra kết luận về đời sống và
sinh sản của chim bồ câu:
• Kết luận:
- Bồ câu bay giỏi, là động vật hằng nhiệt
- Sinh sản: Thụ tinh trong, trứng có nhiều nõan hoàng, có vỏ đá vôi, có
hiện tượng ấp trứng, nuôi con bằng sữa diều.
Giáo viên giải thích: tính hằng nhiệt có ưu điểm hơn hẳn tính biến nhiệt, chúng
không phải trú đông khi trời lạnh, cường độ dinh dưỡng được ổn định…
Giáo viên hỏi thêm; ?Em hãy so sánh sự sinh sản của thằn lằn và chim?
Hs đã dễ dàng trả lời được( sinh sản của bồ câu tiến bộ hơn thằn lằn như trứng giàu
nõan hoàng, ấp trứng, nuôi con )
Giáo viên giới thiệu thêm chim bồ câu được biểu tượng cho hòa bình và bồ câu là

loài bay giỏi, định hướng tốt nên người ta còn sử dụng bồ câu để đưa thư.
* Nhận xét: Qua phần hướng dẫn học sinh ở hoạt động 1, tôi thấy học sinh tự khám
phá kiến thức nhanh vì: Giáo viên đã là người hướng dẫn, tổ chức, giúp học sinh tự mình
nghiên cứu thông tin và hình ảnh trên màn hình, các em đã thu nhận và xử lí tốt các thông
tin phát hiện được, kết hợp với vốn kiến thức đã có, bằng những thao tác, tư duy, đối
chiếu, so sánh để rút kết luận, lĩnh hội các kiến thức mới về đặc điểm đời sống và sinh
sản của chim bồ câu. Mặt khác ngay từ đầu bài giáo viên đã đưa hình ảnh rất đẹp của
chim bồ câu lên màn hình đã thu hút sự chú ý của học sinh làm lớp học sôi nổi và học
sinh tích cực tham gia hoạt động để rút kết luận cần thiết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của chim bồ câu
Mục tiêu: Học sinh giải thích được các đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ câu
thích nghi với sự bay.
II. Cấu tạo ngoài
GV đưa ra lồng có chim bồ câu sống
GV yêu cầu học sinh quan sát kĩ chim bồ câu sống kết hợp với tranh bồ câu trên
màn hình.
GV chiếu tranh hình 41: Sơ đồ cấu tạo ngoài của bồ câu, tranh chưa chú thích
Yêu cầu HS quan sát H22- SGK và đọc chú thích.
GV tiếp tục treo tranh hình 41.1: Cấu tạo ngoài chim bồ câu chưa chú thích:
GV phát lệnh: Em hãy lên chỉ chỉ vị trí các bộ phận trên hình vẽ cấu tạo ngoài của
chim bồ câu.
- HS lên chỉ từng phần cấu tạo ngoài của bồ câu.
GV yêu cầu 1 học sinh lên gắn chú thích vào hình vẽ, GV gọi 1HS khác nhận xét.
Sau đó GV cho hiện thị chữ chú thích trên tranh cấu tạo ngoài của chim bồ câu:
GV: Qua hình vẽ và hoàn thiện chú thích, em hãy nêu cấu tạo ngoài của chim bồ
câu?
HS nêu được: - Đầu có mỏ, mắt, tai.
- Cổ dài
- Thân có lông vũ bao phủ, có cánh, đùi, ống chân , bàn chân.
Gv chia cho mỗi nhóm học sinh một lông ống, 1 lông tơ và chiếu hình 41.2:

GV: ?Lông ống có đặc điểm gì? Thường mọc ở đâu?
? Lông tơ có đặc điểm gì? Thường mọc ở đâu?
HS trả lời được.
GV tiếp tục định hướng hoạt động cho học sinh: Các em hãy đọc thông tin trong SGK,
thảo luận nhóm hoàn thiện phiếu học tập kẻ bảng: Đặc điểm cấu tạo ngoài chim bồ câu.
GV yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm tìm các ý nghĩa thích nghi với sự bay điền vào
phiếu học tập.
Các nhóm hoàn thiện phiếu , GV gọi đại diên nhóm lên điền bảng phụ, các nhóm hoàn
thành, GV cho nhận xét và chiếu bảng đáp án chuẩn kiến thức để so sánh.
Sau đây là kết quả đúng của bảng 1 trang 135- SGK mà học sinh đã hoàn thiện:
Đặc điểm cấu tạo ngoài Ý nghĩa thích nghi
Thân: Hình thoi Giảm sức cản của không khí khi bay
Chi trước: Cánh chim Quạt gió, cản không khí khi hạ cánh
Chi sau: 3 ngón trước, 1 ngón sau,
có vuốt.
Giúp chim bám chặt vào cành cây,
hạ cánh
Lông ống: có các sợi lông mảnh Làm cho cánh chim khi dang tạo
nên một diện tích rộng quạt gió
Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm, không
có răng
Làm đầu chim nhẹ
Cổ dài, đầu khớp với thân Phát huy tác dụng của giác quan, bắt
mồi, rỉa lông.
Tuyến phao câu tiết dịch nhờn Làm lông không thấm nước.
GV: ? Qua bảng em hãy nêu lại đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bộ câu thích nghi với
sự bay?
HS trả lời được
GV hướng dẫn học sinh rút ra kết luận về những đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ
câu thích nghi với sự bay, học sinh đã rút ra kết luận một cách dễ dàng.

GV chiếu kết luận đồng thời tóm tắt nội dung chính trên bảng:
*Kết luận:
Chim bồ câu có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống bay, thể hiện:
-Thân hình thoi được phủ bằng lớp lông vũ nhẹ xốp
- Hàm không có răng, có mỏ sừng bao bọc
- Chi trước biến đổi thành cánh
- Chi sau có bàn chân dài, các ngón chân có vuốt
- Tuyến phao câu tiết dịch nhờn.
Nhận xét: Qua phần hướng dẫn học sinh ở hoạt động 2 tôi thấy các kiến thức cần thiết
được học sinh phát hiện nhanh nhờ:
+ Việc gắn chú thích cho hình vẽ câm trên bảng làm tăng sự chú ý của học sinh ở
dưới lớp, học sinh sẽ nhanh nhớ vị trí của từng bộ phận, từ đó dễ dàng mô tả được cấu tạo
ngoài của chim bộ câu.
+ Việc thực hiện bảng phụ làm học sinh thấy rõ ý nghĩa thích nghi của chim bộ
câu với đời sống, từ đó rút ra cấu tạo ngoài của chim bồ câu thích nghi với sự bay.
+ Khi sử dụng GADT để hiển thị trên màn hình tranh cấu tạo ngoài của chim bồ
câu đã có chú thích và kết quả đúng của bảng 1 trang 135 sẽ thu hút sự chú ý của học
sinh, làm học sinh tích cực hơn trong việc thu nhận và xử lí kiến thức.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cách di chuyển của chim
Mục tiêu : Phân biệt được kiểu bay vỗ cánh của chim bồ câu với kiểu bay lượn của chim
hải âu.
III. Di chuyển
Giáo viên chiếu hình 41.3 và hình 41.4- SGK
H41.3
H41.4
Học sinh thấy được các động tác bay của chim
Giáo viên hỏi: ? Chim bồ câu có mấy kiểu bay?
Học sinh trả lời được hai động tác bay của chim là bay lượn và bay vỗ cánh
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu đặc điểm của mỗi kiểu bay, cả lớp nhân xét, bổ sung.
GV yêu cầu học sinh suy nghĩ độc lập và hoàn thành bảng 2 trang136- SGK

Học sinh thực hiện, giáo viên gọi một vài học sinh trả lời,và giáo viên chiếu bảng đáp án
đúng:
Các động tác bay Kiểu bay vỗ
cánh
( chim bồ câu)
Kiểu bay
lượn
( chim hải
âu)
Cánh đập liên tục +
Cánh đập chậm rãi và không liên tục +
Cánh dang rộng mà không đập +
Bay chủ yếu dựa vào sự naag đỡ của
không khí và hướng thay đổi của các
luồng gió
+
Bay chủ yếu dựa vào động tác vỗ cánh +
Giáo viên: ? Từ bảng hãy so sánh kiểu bay vỗ cánh và kiểu bay lượn?
? Những loài chim nào có kiểu bay vỗ cánh, những loài chim nào có kiểu bay
lượn?
HS trả lời được, từ đó giáo viên định hướng cho học sinh rút ra cách di chuyển của chim
bồ câu:
* Kết luận:
Chim có 2 kiểu bay:
- Kiểu bay lượn( chim hải âu)
- Kiểu bay vỗ cánh( chim bồ câu)
Nhận xét: Qua hoạt động 3, với sự quan sát các kiểu di chuyển của chim trên màn hình
cùng với sự nghiên cứu thông tin SGK và điền bảng độc lập thì học sinh đã nhớ ngay các
cách di chuyển của chim và có khả năng diễn đạt bằng lời để phân biệt hai kiểu bay vỗ
cánh và kiểu bay lượn của các loài chim. Từ đó cũng rèn cho học sinh kĩ năng tự học, biết

thu nhận và xử lí thông tin, biết vận dụng thông tin để điền bảng đúng.
Phần: Củng cố- Đánh giá
HS rút ra kết luận chung như SGK
Giáo viên chiếu kết luận chung
• Kết luận chung:
Chim bồ câu
-Là động vật hằng nhiệt
- Cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống bay:
+ Thân hình thoi được phủ bằng lông vũ nhẹ, xốp
+ Hàm không răng, có mỏ sừng bao bọc
+ Chi sau có bàn chân dài, ngón có vuốt
- Có kiểu bay vỗ cánh
Sau phần kết luận chung, GV sử dụng câu hỏi cuối bài của SGK yêu cầu học sinh
trả lời.
Tiếp là giáo viên chiếu nội dung bài tập trắc nghiệm trên màn hình yêu cầu học sinh suy
nghĩ độc lập và trả lời:
? Em hãy điền đúng(Đ) hoặc sai(S) vào những câu sau.
HS thực hiện độc lập, cho học sinh hai bàn gần nhau đổi phiếu chấm chéo, giáo viên cho
hiển thị đáp án đúng trên màn hình để học sinh dựa vào đánh giá bài của bạn.
Bảng kiến thức đúng:
Bài tập: Điền đúng hoặc sai vào ô trống cho các ý trả lời sau về chim bồ câu:
Là động vật có thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường
Mỗi lứa đẻ gồm hai trứng có vỏ đá vôi bao bọc
Chim mới nở được chim bố mẹ nuôi bằng sữa diều
Thân hình thoi làm giảm sức cản không khí khi bay
Lông ống mọc sát thân tạo thành một lớp xốp giữ nhiệt
Lông ống có phiến rộng tạo thành cánh, đuôi chim
Đuôi chim có vai trò bánh lái
Cánh chim xòe ra tạo thành diện tích rộng quạt gió
Chi sau có bàn chân dài, 3 ngón trước, 1 ngón sau, đều có vuốt

Kiểu bay vỗ cánh là cánh đập chậm rãi, không liên tục.
Đ
S
S
Đ
Đ
Đ
Đ
ĐĐ
Đ
S
Sau đó giáo viên nhận xét kết quả của học sinh, tuyên dương học sinh làm tốt.
Cuối cùng, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phần:Em có biết; về làm bài tập ở SGK và
chuẩn bị bài sau.
III. Kết quả:
Qua thực tế áp dụng sáng kiến vào giảng dạy bài: Chim bồ câu- Sinh học 7 bằng
giáo án điện tử kết hợp một số phương tiện khác ở lớp 7A – năm học 2011-2012 và có so
sánh với kết quả khi dạy cũng bài đó khi chưa áp dụng sáng kiến ở lớp 7B cùng năm học
đó, tôi rút ra nhận xét như sau:
* Khi chưa áp dụng sáng kiến: Khi chỉ sử dụng giáo án điện tử thì học sinh tuy được
tiếp cận phương tiện học tập hiện đại nhưng lại không được tự mình hoạt động để tự
mình khám phá kiến thức, vì thế sau một tiết học mà giáo viên chỉ chú ý đến trình chiếu
thì học sinh sẽ quên gần hết những gì mình đã được “xem” từ đó cũng không nắm được
nội dung trọng tâm của bài học.
* Khi áp dụng sáng kiến sử dụng giáo án điện tử kết hợp với phương tiện khác tôi thấy
có ưu điểm như:
- GAĐT là phương tiện học tập hiện đại thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học, có
nhiều hình ảnh đẹp, sinh động, cập nhật thông tin, kiến thức được mở rộng nhiều, liên hệ
thực tế nhiều, HS phát hiện nhanh kiến thức bài học, nhớ lâu
- Mẫu bồ câu sống làm cho học sinh thấy được hình ảnh thực, sống động, HS được tự

mình tìm và viết kiến thức vào bảng phụ, thảo luận nhóm giúp tăng khả năng tư duy của
từng HS, đồng thời HS được phối hợp hoạt động sẽ thấy tự tin hơn.
Dưới đây là bảng thống kê kết quả cụ thể khi tôi thực hiện sáng kiến ở bài Chim bồ câu
năm học 2011- 2012 ở lớp 7A so với khi chưa thực hiện sáng kiến cũng với bài đó khi
dạy ở lớp7B năm học 2011- 2012.


Đánh giá kết quả thực nghiệm
Năm học Lớp Điểm
Sĩ số
Yếu TB Khá Giỏi TB trở
lên
%
TB
trở
lên
2011-2012
Khi chưa
áp dụng
sáng kiến
7B 40 10 20 7 3 30 75%
2011- 2012
Khi áp
dụng sáng
kiến
7A 40 2 13 15 10 38 95%
Như vậy:
*Khi dạy không theo sáng kiến ở lớp 7B năm học 2011-2012:
-Số học sinh đạt TB trở lên : 75%.
-Số học sinh đạt điểm khá giỏi ít.

* Khi dạy áp dụng sáng kiến ở lớp 7A năm học 2011-2012:
- Số học sinh đạt TB trở lên: 95%
- Số học sinh đạt điểm khá , giỏi nhiều.
Vậy khi sử dụng giáo án điện tử kết hợp với một số phương tiện khác thì hoạt động
học tập của HS đã đạt được hiệu quả rõ rệt, HS hứng thú học tập bộ môn, chất lượng môn
học tăng. Kết quả đánh giá thực nghiệm cho thấy khả năng nhận thức của học sinh tăng
lên nhiều so với khi dạy bài tương tự khi chưa áp dụng sáng kiến. Điều đó khẳng định
việc sử dụng sáng kiến vào dạy học có hiệu quả, qua đó tôi thấy việc nghiên cứu tìm ra
những sáng kiến để áp dụng giảng dạy trong nhà trường là vấn đề cần thiết cần được phát
động rộng rãi đến từng giáo viên.
Như vậy: sử dụng CNTT kết hợp phương tiện khác đạt hiệu quả, HS hứng thú học
tập bộ môn, chất lượng môn học tăng lên.
IV. Những điểm hạn chế và bài học kinh nghiệm:
1. Những điểm hạn chế:
-Đây chỉ là một sáng kiến tôi áp dụng trong một tiết học ở bộ môn sinh học 7 tại
trường THCS Tân Dân nên sự khảo sát và tổng kết chưa nhiều.
-Chuẩn bị một GAĐT mất rất nhiều thời gian
- Sử dụng nhiều phương tiện trong một giờ học sẽ mất nhiều thời gian.
2. Bài học kinh nghiệm: GV cần:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài
- Chuẩn bị GAĐT cẩn thận
- Các phương tiện khác rõ ràng, khoa học.
- GV phải dùng từ ngữ sinh học trong sáng, dễ hiểu
V. Điều kiện áp dụng:
- Sáng kiến áp dụng được với mọi đối tượng HS khi học môn sinh 7 ở các trường THCS
- Mọi thầy cô đều dễ dàng thực hiện sáng kiến đẻ góp phần làm tăng tính tích cực chủ
động của học sinh trong lĩnh hội và xử lí kiến thức.
VI. Hướng tiếp tục nghiên cứu:
- Chuyên đề có thể áp dụng với nhiều bài sinh học ở các khối 7,8
- Tiếp tục tìm tòi, học hỏi CNTT, bổ sung cho chuyên đề để ứng dụng vào giảng dạy.

VII. Những đề xuất
Để giúp cho việc giảng dạy bộ môn sinh học đạt kết quả cao ngoài sử cố gáng của
mỗi giáo viên tôi xin mạnh dạn đề xuất với các cấp lãnh đạo một số việc như sau:
- Tăng cường hơn nữa trang thiết bị cho phòng sinh học.
- Tổ chức các buổi chuyên đề để giáo viên nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin, nhất là
chuyên đề về CNTT.
C. KẾT LUẬN
Khi áp dụng sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp dạy
học tích cực bài: Chim bồ câu - Sinh học 7”, tôi thấy hoạt động học tập của HS rất tích
cực, sôi nổi, kết quả bài học đã đạt được hiệu quả rõ rệt, dẫn đến HS hứng thú học tập bộ
môn, chất lượng môn học tăng. Kết quả đánh giá thực nghiệm cho thấy khả năng nhận
thức của học sinh tăng lên nhiều so với khi dạy bài tương tự khi chưa áp dụng sáng kiến.
Điều đó khẳng định việc sử dụng sáng kiến vào dạy học có hiệu quả.
Trong nhiều năm làm công tác giảng dạy, tôi cũng như nhiều đồng nghiệp đã và
tìm được nhiều sáng kiến để áp dụng vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Với sáng kiến:”Sử dụng giáo án điện tử kết hợp với một số phương tiện khác khi giảng
bài: Bồ câu”- Sinh học 7, tôi đã rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế nhất định, rất mong các Quý ban xét duyệt, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến
quý báu để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Tân Dân, ngày 10 tháng 12 năm 2012
NGƯỜI VIẾT

×