Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................................. 3
Chơng 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu t của NHTM
........................................................................................................................... 5
1.1 NHTM - Tổng quan....................................................................................5
1.1.1 Các quan niệm về NHTM...........................................................................5
1.1.2 Các chức năng của NHTM..........................................................................6
1.2 Dự án đầu t................................................................................................10
1.2.1 Định nghĩa .............................................................................................. 10
1.2.2 Phân loại dự án đầu t................................................................................ 10
1.2.3 Chu trình dự án đầu t................................................................................ 14
1.2.4 Vai trò của dự án đầu t..............................................................................15
1.3 Thẩm định dự án đầu t .............................................................................16
1.3.1 Định nghĩa ............................................................................................. 16
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu t................................................................ 16
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu t .............................................................17
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu t ...............................................................17
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu t ..............................................................20
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t ...................................... 20
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t ................................................. 21
1.5 Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t của NHTM...........................40
1.5.1 Khái niệm chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t ............................... 40
1.5.2 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t. ............ 40
Chơng 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam
Hà Nội 47
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ............................... 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ...........47
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội .......48
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004........48
1
2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội ......................................................................................................................... 60
2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh ........................... 60
2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh NHNo Nam HN ....61
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu t của Chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội ................................................................................................................... 93
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội ..................................................................................... 99
3.1 Phơng hớng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh năm
2005 ....................................................................................................................... 99
3.1.1 Phơng hớng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2005 ............................ 99
3.1.2 Định hớng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội .......................................................................................................... 101
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án tại Chi nháh
NHNo Nam Hà Nội ............................................................................................. 102
3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ ......................................................................................................... 102
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm
thời gian, chi phí nhng vẫn đạt hiệu quả đề ra. ......................................................... 103
3.2.3 Nâng cao chất lợng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm
bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.............................................................. 103
3.2.4 Tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng
các máy tính hiện đaị và các phàn mền chuyên dụng................................................ 104
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. ............................. 105
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác. ........................... 105
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị ....................................................................... 105
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan................................ 105
3.3.2 Ngân hàng Nhà nớc ........................................................................... 106
3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam ..................................................................... 107
Kết luận..........................................................................................................109
Tài liệu tham khảo...........................................................................................111
2
Lời nói đầu
Ngân hàng thơng mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu
trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngợc lại,
các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ
lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với t cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động
cho vay và đầu t. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội nh là ngời mở
đờng, ngời tham gia, ngời quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM
ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là
nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra
lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho
vay. Nhng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác
nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả đợc nợ
khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền
kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hớng CNH - HĐH theo chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nớc đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều
các dự án đầu t, với nguồn vốn trong và ngoài nớc, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong
đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu t của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan
trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức
không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự
án. Bởi vì, các dự án đầu t thờng đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để
đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu t về mặt tài chính dự án đầu t là khâu
3
quan trọng, quyết định chất lợng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính
dự án đầu t ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân
hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhng
nhìn chung kết quả đạt đợc cha cao, cha đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng
đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNN Nam Hà Nội,
em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t
tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội".
Với những kiến thức tích luỹ đợc trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và
trong thời gian học tập tại trờng, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn
thiện và nâng cao chất lợng thẩm định dự án nói chung và chất lợng thẩm định tài chính
dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu t tại ngân hàng
thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định tài chính
dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ
tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
Chơng 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án
đầu t của NHTM
1.1. NHTM - Tổng quan
1.1.1 Các quan niệm về Ngân hàng thơng mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thơng mại xuất hiện trong nền kinh tế với t cách là
các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có d thừa và trên cơ sở
đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián
tiếp. Hệ thống ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các
dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân c. Tuỳ theo
cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính
chất và mục tiêu của nó trên thị trờng tài chính của từng nớc.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thơng mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thơng mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên
nhận đợc của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
5
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận
tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phơng tiện
thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhng tựu chung lại có thể hiểu
tổng quát: Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dới các hình
thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu
của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu t, chiết khấu đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, t vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong
nền kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Tạo tiền:
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của Ngân
hàng thơng mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to
lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một
hệ số tăng trởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo đợc tiền để mở ra những
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều tr-
ờng hợp, sản xuất không thực hiện đợc và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác
sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động
vốn luân chuyển không đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Một thực tế nh thế có thể
không mang lại hiệu quả, trong khi xuất hiện tình trạng vốn không đợc sử dụng vào
những giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất, nhng trong các thời kỳ cao điểm mang
tính thời vụ của các hoạt động doanh nghiệp lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không đợc phép vợt. Nếu tiền cung
ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá trình
kinh tế sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
6
Việc đa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên quan
trọng khi đợc sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phơng tiện kỹ thuật nhằm làm
cho quá trình thanh toán bù trừ đợc thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt trình
độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng và đợc đa
vào sử dụng nh nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc, nghĩa là sử dụng
một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể dẫn đến việc huỷ bỏ
séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có liên quan. Điều này có
thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi trong nớc và nh vậy, nó
thực hiện việc chuyển vốn của ngời mua sang tài khoản của ngời bán. Nét thuận lợi cơ
bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và sử dụng hệ thống máy tự động trong nhiều
ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân hàng có thể đợc sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ
thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản
séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân
chúng và bằng cách đa những phơng thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính xã
hội. Ngời gửi tiền tiết kiệm đợc nhận một khoản tiền thởng dới danh nghĩa lãi suất trên
tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản
cao. Số tiền huy động đợc thông qua hình thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghệp và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các
mục đích sinh hoạt cá nhân nh mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn
tiền gửi tiết kiệm đợc thực hiện thông qua hệ thống NHTM.
Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngời tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ
hội để thực hiện việc cho vay, coi đó nh là chức năng quan trọng nhất của mình, và trong
7
một số trờng hợp việc cho vay đó đợc chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu cầu tín
dụng, trong các cộng đồng dân c đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã
hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó, đời
sống dân chúng đợc cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn
bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thơng nghiệp và
nông nghiệp của đất nớc. Những khả năng đó đợc các nhà kinh tế gọi là sản phẩm đờng
vòng hoặc sản phẩm gián tiếp, khi so sánh với những sản phẩm trực tiếp mà ở đó, sản
phẩm đem tiêu dùng đợc tạo ra bằng việc sử dụng trực tiếp lao động và đất đai hoặc
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, việc cung ứng vốn của ngân hàng cũng tạo
ra khả năng sản phẩm có thể tính toán đợc. Tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng thực
hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Những ngời
nông dân, nhờ có điều kiện vay vốn, có khả năng mua hạt giống, thức ăn, phân bón và
nhiều nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín
dụng ngân hàng tạo khả năng để mua sắm vật t thiết bị, máy móc và thuê mớn nhân
công. Các cửa hàng bán buôn và bán lẻ có khả năng dự trữ những hàng hoá của họ và vận
chuyển những hàng hoá đó đến tay ngời tiêu dùng, nhờ vốn có đợc bằng hình thức vay
nợ ở các NHTM.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thơng.
NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại thơng.
Sở dĩ nh vậy là do tồn tại ở mỗi nớc một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất, và với
năng lực tài chính của ngời mua và ngời bán ở các nớc khác nhau cũng không giống
nhau. Và trong một số trờng hợp, còn có những hạn chế về ngôn ngữ. Có thể xuất hiện
một ngời nào đó đặt mua rợu vang ở Pháp, một chiếc xe du lịch ở Đức, những đôi giày ở
ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận ra rằng những ngời bán ở các n-
ớc nói trên không thích thanh toán bằng đô la. Trong trờng hợp nh vậy, ngời mua buộc
phải tìm cách thanh toán cho ngời bán bằng đồng ngoại tệ khác nh Francs Pháp, Marks
Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để làm điều đó, ngời mua hàng có thể đến các NHTM
để đổi lấy những đồng tiền thích hợp một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu
của mình.
8
Trong trao đổi ngoại thơng, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát hành
th tín dụng, có sự thừa nhận đợc viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc một công
ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu đó, với số l-
ợng xác định, nếu đợc gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo th tín dụng. Khi một th tín
dụng của NHTM đợc phát hành, cả ngời mua và ngời bán đợc bảo vệ, loại và điều kiện
của hàng hoá đợc xác định và tín dụng ngân hàng đợc chuyển cho ngời mua theo số lợng
hàng hoá đó.
Dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ,
uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai
trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng
cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng
nh một chuyên gia t vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
Bảo quản an toàn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất đợc các NHTM thực hiện. Đó là việc
ngân hàng lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và
khách hàng phải trả phí bảo quản.
Dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc giục
một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đã
đợc thành lập.
9
1.2 Dự án đầu t
1.2.1 Định nghĩa
1.2.1.1 Đầu t
Theo quan điểm của chủ đầu t (Doanh nghiệp)
Đầu t là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu đợc số vốn lớn hơn số đã bỏ ra,
thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia)
Đầu t là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu đợc các hiệu quả kinh tế xã
hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2 Dự án đầu t
Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt đợc sự tăng trởng về
số lợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu t trực tiếp).
1.2.2 Phân loại dự án đầu t
Trên thực tế, các dự án đầu t rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và
đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án
nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
của các họat động đầu t theo dự án.
Theo tính chất dự án đầu t
Dự án đầu t mới: Là họat động đầu t xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu t mới, cùng với việc hình thành các công trình mới,
đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
10
Dự án đầu t chiều sâu: Là họat động đầu t xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo,
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở
các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu t chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng
và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trớc khi đầu t.
Dự án đầu t mở rộng: Là dự án nhằm tăng cờng nâng lực sản xuất dịch vụ
hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất
đã có.
Theo nguồn vốn
Dự án đầu t có vốn huy động trong nớc: Vốn trong nớc là vốn hình thành từ
nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nớc, vốn
tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, vốn đầu t phát
triển của doanh nghiệp nhà nớc, các nguồn vốn khác.
Dự án đầu t có vốn huy động từ nớc ngoài: Vốn ngoài nớc là vốn hình thành
không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các
khoản vay nớc ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu t phát
triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
(FDI), vốn đầu t của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nớc ngoài khác đầu
t xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nớc ngoài do Nhà nớc bảo lãnh đối với doang
nghiệp.
Theo ngành đầu t
Dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu t phát triển nhằm
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Dự án đầu t phát triển công nghiệp: Là họat động đầu t phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
Dự án đầu t phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu t phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
11
Dự án đầu t phát triển dịch vụ: Là họat động đầu t phát triển nhằm xây
dựng các công trình dịch vụ( thơng mại, khách sạn du lịch, dịch vụ khác....).
ở Việt Nam, theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu t đợc phân loại nh sau:
ST
Loại dự án đầu t
Tổng mức
vốn đầu t
1 2 3
I. Nhóm A
1
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất
mất quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, thành lập và
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể
mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô đầu t.
Không kể
mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự
án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng
quốc lộ.
Trên 600
tỷ đồng
4
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I 3), cấp thoát nớc
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bu chính viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu
nhà ở, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy họach
chi tiết đợc duyệt.
Trên 400
tỷ đồng
5
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300
tỷ đồng
6
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác.
Trên 200
tỷ đồng
II. Nhóm B
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mau và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
Từ 30 đến
600 tỷ đồng
12
biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ.
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II 1), cấp thoát nớc
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, b-
u chính viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu nhà ở, trờng phổ
thông, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach
chi tiết đợc duyệt.
Từ 20 đến
400 ỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến
300 tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác.
Từ 7 đến
200 tỷ đồng
III. Nhóm C
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ. Các trờng phổ
thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Dới 30
tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III 1), cấp thoát nớc
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, b-
u chính viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu nhà ở, trờng phổ
thông, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach
chi tiết đợc duyệt.
Dới 20
tỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản.
Dới 15
tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác.
Dới 7
tỷ đồng
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đờng sắt, đờng bộ phải đợc phân đoạn
theo chiều dài đờng, cấp đờng, cầu, theo hớng dẫn của Bộ giao
thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ kế họach và đầu t.
13
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nớc
phải thực hiện theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
1.2.3 Chu trình của dự án đầu t
1.2.3.1 Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu t, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
1.2.3.2 Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu t
Chu trình dự án đầu t gồm 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
14
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu
tư( hình thành ý tưởng
đầu tư, bản giới thiệu
cơ hội đầu tư, tìm đối
tác đầu tư)
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi( dự
kiến quy mô vốn, thị trường,
kỹ thuật, công nghệ, môi trư
ờng, tài chính, quản lý, nhân
lực...)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án( chuẩn bị
xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp,
nghiệm thu đưa vào họat động)
Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình sản
xuất, công suất sử dụng, giá tri còn
lại vào năm cuối của dự án)
Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
1.2.4 Vai trò của dự án đầu t
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia đợc hình thành
bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống
các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, đợc biểu diễn bởi phơng trình sau:
Trong đó:
D Khả năng phát triển của một quốc gia
C Khả năng về vốn
T Khả năng về công nghệ
L Khả năng về lao động
R Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố đợc huy động để thực
hiện các dự án đầu t. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu t, các nhà
quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội đợc thể hiện nh sau:
Dự án đầu t là phơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
Dự án đầu t góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trờng,
cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
15
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
D = f ( C,T,L,R)
Dự án đầu t góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nớc.
Dự án đầu t là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đa ra quyết định tài trợ, các
cơ quan chức năng của Nhà nớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu t.
Dự án đầu t là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật t, lao động, trong quá
trình thực hiện đầu t.
1.3 Thẩm định dự án đầu t
1.3.1 Định nghĩa
Thẩm định dự án đầu t là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả
cũng nh tính khả thi của dự án trớc khi quyết định đầu t.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu
t là một quá trình đợc thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã đợc thiết lập trên cơ sở
những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng
vay vốn đầu t dự án.
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu t
Giúp chủ đầu t, các cấp ra quyết định đầu t và cấp giấy phép đầu t lựa chọn ph-
ơng án đầu t tốt nhất, quyết định đầu t đúng hớng và đạt lợi ích kinh tế xã hội mà dự
án đầu t mang lại.
Quản lý quá trình đầu t dựa vào chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Nhà n-
ớc, quy họach phát triển ngành và địa phơng từng thời kỳ.
Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
Lựa chọn phơng án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc.
Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
16
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Bảo đảm nhịp độ tăng trởng kinh tế đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc.
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu t.
Một dự án, qua thẩm định, dợc chấp nhận và cấp giấy phép đầu t, phải đợc xem
xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế xã hội của đất nớc.
Thẩm định dự án đầu t nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nớc trong đầu t, bảo
đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu t.
Thẩm định dự án đầu t đợc thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nớc đối với
các dự án có hoặc không có vốn đầu t của đất nớc; phù hợp với pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế.
1.3.4 Nôị dung thẩm định dự án đầu t.
1.3.4.1 Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu t.
Theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định của
chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc.
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu t và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị
định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
Theo Luật khuyến khích đầu t trong nớc, sửa đổi ngày 20/5/1998.
Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về Quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu t trong nớc ( sửa đổi ), số 03/1998/QH 10.
17
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ:
1987,1990,1992).
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Theo Thông t của Bộ Kế họach và Đầu t số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000
về Hớng dẫn họat động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc
ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thông t số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hớng dẫn Quy
chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành
chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng
do các cơ quan có chức năng ban hành.
Các văn bản khác có liên quan ...
18
Các văn bản trên đây đợc thay đổi, bổ sung theo tng thời điểm nhất định tuy theo
từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các văn bản
có liên quan để thẩm định .
1.3.4.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu t.
1. Giới thiệu về dự án đầu t
Tên dự án.
Tên doanh nghiệp.
Địa điểm thực hiện.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Đơn đăng ký kinh doanh.
Ngời đại diện
Ngời đợc uỷ quyền(nếu có).
Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
Tổng mức vốn đầu t của dự án.
Tiến độ triển khai thực hiện.
2. Thẩm định t cách pháp lý của chủ đầu t.
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
Đối tợng đầu t.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu t.
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu t:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất đợc hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
19
Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
Báo cáo kiểm toán.
3. Thẩm định mục tiêu dự án đầu t.
Lĩnh vực mà dự án đầu t.
Địa bàn mà dự án đầu t
4. Thẩm định thời hạn đầu t.
5. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
6. Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.4 Thẩm định tài chính dự án
1.4.1 S cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu t, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phơng
diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trớc khi quyết định cho vay. NHTM
với t cách là ngời cho vay, tài trợ cho dự án đầu t đạc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm
định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động
cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, các khoản cho vay thờng
chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt
động cho vay. Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án đợc ngân hàng đạc
biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhng lợi nhuận cao. Vô
số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát
từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả đợc nợ khi đến hạn. Do đó để quyết
định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng
nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân
hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về nh cầu tổng vốn đầu t, cơ cấu nguôn vốn
và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng nh khả năng
trả nợ của dự án.
20
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với
các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ thì
ngân hàng mới có thể thu hồi đợc gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng
mới có đợc khoản vay có chất lợng.
1.4.2 Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu t.
Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu t:
Dới giác độ của một dự án, vốn đầu t là tổng số tiền đợc chi tiêu để hình thành nên
các tài sản cố định và tài sản lu động cần thiết. Những tài sản này sẽ đợc sử dụng trong
việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm định vốn
đầu t là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu t cần thiết dành cho một dự án.
Đặc điểm của các dự án là thờng yêu cầu một lợng vốn lớn và sử dụng trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu t nay trớc khi trình Ngân hàng thì đã đợc xác định và đã đợc
nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại
trợc khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu t của dự án có thể
dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu t cũng nh hoạt
động vận hành kết quả đầu t sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu
t.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu t của một dự án là cần thiệt đối
với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu t đợc hình thành nh thế
nào:
Vốn đầu t vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu t nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu t
vào tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t cho dự án. Các tài sản
cố định đợc đầu t có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Cụ thể là:
21
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý ch các
thủ tục pháp lý nh đăng ký kinh doanh, thuế trớc bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ:
Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
Vốn đầu t vào tài sản lu động:
Đây là vốn đầu t nhằm hình thành các tài sản lu động cần thiết để thực hiện dự án.
Nhu cầu đầu t vào tài sản lu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài
sản lu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và tài sản
trong quá trình lu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ
tiêu thụ ...).
Thẩm định phơng án tài trợ dự án đầu t:
Các phơng án tài trợ cho dự án đầu t thông thờng bao gồm các nguồn chính là: Vốn
tự có của chủ đầu t, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách
cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để
xem xét về số lợng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu t, cơ cấu vốn có hợp
lý và tối u. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng
nh lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ
sở pháp lý và cơ sở thc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các
nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc không có
tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu t lên mức nhu cầu cao hơn thực tế cần thiết để
vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã tham gia 100% nhu
cầu vốn đầu t. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài
22
trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến
độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu t đợc đánh giá thông qua các phơng pháp phân tích tài
chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án đợc hiểu là các khoản chi
và thu đợc kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ của dự
án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu đợc trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định đ-
ợc dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng
hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh
khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu t tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác
định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài chính dự án không
có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn
lu ý một số vấn đề sau:
Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Nh đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho dự án
có ảnh hởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự án có thể
đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ đợc điều chỉnh để phù hợp
với mỗi phơng thức tài trợ.
Lãi suất chiết khấu đợc đợc lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực là lãi
suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu hay danh
nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất chiết khấu
thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng đối với dòng
tiền danh nghĩa.
Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao sẽ
ảnh hởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hởng tới
quy mô dòng tiền mỗi năm.
Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét và
phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều tác
động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
23
Những u đãi đầu t của chính phủ.
Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phơng pháp tính toán tài chính đợc sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính
bao gồm 1 số phơng pháp tính sau:
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phơng pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phơng pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị
thời gian của tiền phải đợc áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một đồng tiền
ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền hôm nay nếu
để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn một đồng ngày mai
nguyên vẹn một đồng mà thôi.
Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa tổng
giá trị của các dòng tiền thu đợc trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu t bỏ ra đợc
hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dơng, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ
tiêu đợc sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
24
( )
=
+
=
n
0t
t
t
ki
CF
NPV
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu t. NPV mang giá
trị dơng nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu t; hay nói
cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu t bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không
những thế, lợi nhuận này còn đợc xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngợc lại,
nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu t, đem lại thua lỗ cho chủ đầu t.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trờng ... ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả đợc lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ đợc
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu t và giúp chủ đầu t tối đa hoá lợi nhuận.
Nhợc nhiểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận
tiện cho việc so sánh cơ hội đầu t.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án nên
việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không đợc chính xác.
- NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án
nhng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Không thấy đợc giá trị lợi ích thu đợc từ một đồng vốn đầu t.
- Phơng pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
25