Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.29 KB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 2
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.1 Khi niệm về vốn của doanh nghiệp 2
1.1.2 Phân loại vốn 4
1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4
1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển: 7
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn : 10
1.1.2.4 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn : 10
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản kinh doanh của doanh nghiệp trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay 11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12
1.2.1. Khi niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12
1.2.3 Chỉ tiêu đnh gi hiệu quả sử dụng vốn tại cc doanh nghiệp 16
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: 16
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động: 19
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh
doanh thì đồng vốn càng có sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau
càng chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn thì các doanh nghiệp
không thể không sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản như: 19
Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số luân
chuyển càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và


đồng vốn đó được doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả 19
Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
hơn 19
1.2.3.5 Đánh giá khả năng thanh toán 21
1.2.3.6 Đánh giá khả năng hoạt động của Công ty, Doanh nghiệp 26
1.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 29
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 33
CHƯƠNG II 39
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 39
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ HUD2 39
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà HUD2: 39
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.1 Qu trình hình thành và pht triển 39
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 43
2.1.3.2. Cơ cấu quản lý của Công ty 43
2.1.3.3 Sơ đồ mô hình hoạt động của Công ty trong Tập đoàn 46
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 46
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 48
2.2.1 Khi qut về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua 48
2.2.2 Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư pht triển nhà HUD2 49
2.2.3 Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty 50
2.2.4 Cơ cấu vốn đầu tư vào cc loại tài sản 51
2.2.5.1 Tình hình công nợ của công ty 52
2.2.5.2 Khả năng thanh toán nợ 54
2.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 61
2.2.6.1 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 62
2.2.6.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 69

2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 74
2.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty 79
2.3.1 Những kết quả đạt được 79
2.3.2Hạn chế và nguyên nhân 81
CHƯƠNG 3 85
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ HUD2 85
3.1 Phương hướng, định hướng, mục tiêu của công ty trong thời gian tới 85
3.1.1.Sự phù hợp định hướng pht triển công ty với định hướng của ngành 85
3.1.2 . Mục tiêu của công ty với những dự n đã, đang và sẽ thực hiện 85
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 88
3.2.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn 88
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 90
3.2.3. Nhanh chóng thu hồi cc khoản nợ tồn đọng 90
3.2.4. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động 90
3.2.5. Tiết kiệm cc khoản chi phí 91
3.2.6. Lập quỹ dự phòng tài chính 91
3.3 Kiến nghị 91
KẾT LUẬN 94
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Muốn thành công trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trước hết phải dám
đương đầu và vượt qua cửa ải về nguồn vốn. Tạo vốn và quay vòng vốn luôn là
những bài toán theo đuổi suốt cuộc đời kinh doanh và đầu tư của Doanh nghiệp và
việc tìm ra lời giải cho bài toán đó sẽ tạo nên một bản sắc riêng, đồng thời khẳng
định vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
Trước bối cảnh nền kinh tế với nhiều sóng gió như hiện nay, tình hình lạm
phát gia tăng, giá cả xăng dầu leo thang, hệ thống chính sách vĩ mô chưa hoàn
chỉnh, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp bất động sản nói riêng đã

và đang phải đối đầu với những khó khăn, thử thách vô cùng to lớn. Để tồn tại và
phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó sử
dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ sự cần thiết của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh cùng
với quá trình thực tập tại công ty,em đã chọn đề tài " Hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư pht triển nhà HUD2".
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


 !!"#
$%&&'"!"#
$$%()*+*,-./.0+123453+(+6(*,7
Trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò rất
quan trọng. Đó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, điều kiện
tiên quyết khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn, và nó
quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để định nghĩa
“vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức để đưa ra định nghĩa riêng,
theo quan điểm riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các
hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở
hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng

biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng có thể hiểu một cách khái quát về
vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào
quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn
trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh
doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai.
Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý vốn có
hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính iệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để

đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng
hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định
của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý ) mà
cả các tài sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế. . . )
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
$$8#(9+:5;*.0+
Dựa trên những tiêu chí đánh giá khác nhau có nhiều cách để phân loại vốn.
1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó
còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
a Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp:
* Vốn pháp định:Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có
khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc
vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước,
số vốn này được ngân sách nhà nước cấp.
*Vốn tự bổ xung:Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi
nhuận giữ lại )

*Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự
thay đổi bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được
ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn
chuyên dùng cơ bản.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội ).
b. Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một loại vốn
mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là vốn
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu
thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh
nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới
hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
*Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân
hàng và Doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán: Tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành

trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác
với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn
liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này
cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp
cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp
nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính sách tín
dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện
lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm
ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường
có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó
sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua:Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là
một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ
thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận,
người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính:

- Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành( thuê hoạt động) là phương thức
thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
+ Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều
kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ việc
việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của
tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài
sản.
+ Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời
vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ
sách kế toán.
- Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong
mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều
kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua
tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản
do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở
hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân
chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu

quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả. Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn
vốn trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp
giưa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cõ sở
xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
a. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô
hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số
vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.Vì là số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố
định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong nó.

Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng
để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài
sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng giảm
đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng
lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống cho đến
khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh
nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm
trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì
điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong
quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông
bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản
xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận
động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó
cũng được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết
định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi
đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng
hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và
thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động
lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp
đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu
động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu

chuyển được nhiều vòng.Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh
nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho
mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn :
a. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định
của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
b. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố
định.
1.1.2.4 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn<
a. Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân

viên trong công ty Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa
chọn trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh
hoạt hơn và tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI, ODA thông qua
việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu
về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thh nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất
kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
$$=3*>?@123.0+A0*.B*(5;>AC+6DE+F*+(453+(123453+(+6(*,7>?5+6
A*/GF*,++/+F*+(>H>(I>?JK+6(*,++3L
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế,
vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam muốn tham gia
vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế giơí
đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh
tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn,
trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng
vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở
để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu vốn thì qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân
doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
qua các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên

là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt
được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động
như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong
những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh
nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập.
Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường,
mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ
kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại
trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp
thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
$8$*,GMGEDN4O+6.0+123453+(+6(*,7
1.2.1. Khi niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để hoạt động được công ty cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn
tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố quan trọng, là tiền đề của sản xuất,
song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định
cho sự tăng trưởng của công ty. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công
tác tài chính của công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho
công ty, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó sẽ đảm bảo các
nguồn cung ứng và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn, là cơ sở để mở
rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên, nâng
cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế:
- Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường.
- Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ sét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Thực chất của hiệu qủa kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện
mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều
kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời
đại.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao những
nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất, (tối đa
hoá lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu lợi nhuận
cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả
kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế

SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thanh toán, số vòng quay của vốn. Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó
khăn, thuận lợi cũng như các lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dung vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho
phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó
khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động,
cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và
làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài chính dễ dàng hơn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực
để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.

Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì khi
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao
động ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh
nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên
quan. Đồng thời nó làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở
hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không
phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam các doanh
nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào để sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc không mấy quan tâm tới vấn đề này.
Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng không hề biết doanh nghiệp
mình sử dụng vốn có hiệu quả không. Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng
sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải
quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm
sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và

là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân chia
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình thái biểu
hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp quản lý và
sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình “bất kỳ một sự gia
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được tăng ít nhất một khoản mục
bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan trọng
không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý
của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của mỗi
doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiêm được
những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách
quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để
thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các
doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của các doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3 Chỉ tiêu đnh gi hiệu quả sử dụng vốn tại cc doanh nghiệp
Để có thể phân tích, đánh giá được hiêu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiêp, ta dựa trên hệ thống các chỉ tiêu tài chính. Đó là tổng hợp các mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau, giúp ta nắm bắt được tình hình hoạt động, sử dụng vốn của

doanh nghiệp một cách toàn diện, từ khái quát đến cụ thể từng khía cạnh.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân tích có
thể sử dụng nhiều phương pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu tổng quát như
hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
*,GDGP>DN4O+6>Q+6 R 53+(>(G
Q+6>S*DE+
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
>S*DE+
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết một đồng tài sản
khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng tốt.
53+(:T*.0+ R
T*+(GU+
Q+6>S*DE+
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn.
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
53+(:T*.0+1(2DV(WG R
T*+(GU+
0+1(2DV(WG
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng quản lý
doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những đồng vốn đã
bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử dụng ba
biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các biện pháp sử dụng thành
công vốn trong việc đầu tư cho các loại tài sản khác như: tài sản cố định và tài sản
lưu động. Do vậy, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến tới đo lường hiệu quả

sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới việc sử dụng có hiệu quả của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để có được sự đánh giá có hiệu quả về công tác quản lý vốn cố định thì phải đánh
giá lại hiệu quả quản lý tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
*,GDGP>DN4O+6>S*DE+
10AI+(
R
53+(>(G>(GX+
6GLY+6*)Z[+(MG9+
Chỉ tiêu này cho biết đuợc một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
*,GDGP>(357(\ R
6GLY+6*)ZM
53+(>(G>(GX+
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chỉ tiêu này cho ta biết được để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải
bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
*,GDGP>D*+(:K*123

R
T*+(GU+>(GX+
6GLY+6*)ZM
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định có thể cho
chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng việc sử
dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau:

*,GDGP>DN4O+6.0+10
AI+(
R
53+(>(G>(GX+
0+10AI+(Z[+(MG9+
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
*,GDGP>DN4O+6.0+10AI+( R
T*+(GU+
0+10AI+(ZM
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong kinh doanh thì chỉ tiêu luôn là một cơ sở vững chắc vì thông qua đó các
nhà doanh nghiệp áp dụng vào trong doanh nghiệp. Cũng như vốn cố định, vốn lưu
động cũng được các nhà quản lý sử dụng như một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
,D0AE-+6(*,-.0+:JG
AC+6
R
0+:JGAC+6ZM>?5+6F]
53+(>(G>(GX+
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:

Chỉ
tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt.Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng
có sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử dụng đồng
vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn thì các doanh nghiệp không thể không sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản
như:
Chỉ tiêu này còn chỉ ra được số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số luân chuyển
càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra được càng cao và đồng vốn đó được
doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả.
Chỉ
tiêu này
có thể
chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân chuyển, vòng luân chuyển càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
1.2.3.4. Các hệ số phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp, có bao
nhiêu phần do vay nợ mà có, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so
với tài sản, cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
,D0D*+(:T*123.0+:JGAC+6 R
T*+(GU+
0+:JGAC+6ZM>?5+6F]
0.@+6MG3+123.0+:JGAC+6 R
53+(>(G>(GX+
0+:JGAC+6ZM>?5+6F]

(K*6*3+123-C>.@+6:G9+
1(GL^+
R
(K*6*3+123F]7(9+>\1(
0.@+6MG3L.0+:JGAC+6
>?5+6F]
,D0+T R
Q+6D0+T
Q+6D0.0+123453+(+6(*,7
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn
bằng hình thức đi vay.
Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp cao hơn.Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia
tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của
bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao
trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Hiện tại ở Việt Nam chưa xây dựng được chỉ số trung bình ngành vì thế các
nhà phân tích vẫn so sánh chỉ số nợ này qua vài năm. Tuy nhiên có một số công ty
chứng khoán đã có bộ chỉ số tài chính ngành của mình như FPTS, VNDS
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp hiện
có thì phần vay dài hạn chiếm bao nhiêu.

Mỗi hệ số nợ trên cho phép nhìn nhận kết cấu của doanh nghiệp trên khía cạnh

khác nhau. Tuy nhiên tính chất tối ưu của các hệ số này lại tuỳ thuộc vào từng
ngành kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích các hệ số
kết cấu vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp người quản lý
doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có quyết định
đúng đắn có nên tiếp tục mở rộng đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức,
huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Bên cạnh việc
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
,D0+T4S*(;+ R
T4S*(;+
0+1(2DV(WG_+T4S*
(;+
,D0+T>?Y+.0+1(2DV(WG R
T7(E*>?E
0+1(2DV(WG
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xem xét cơ cấu vốn, thông qua các hệ số sau, các doanh nghiệp còn có thể biết được
năng lực đi vay để mở rộng đầu tư của mình.
1.2.3.5 Đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao, thì khả năng sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao, tuy nhiên trong 1 số trường hợp hệ số
này quá cao, thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.

Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn
hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ
giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ không
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
,D0.0+1(2DV(WG R
0+1(2DV(WG
Q+6D0.0+123453+(+6(*,7
,D0.0+.S+T4S*(;+ R 0+1(2DV(WG
T4S*(;+
,D0F(E+`+6>(3+(>5)+(*,+
>(K*
R
Q+6D0.0+:JGAC+6Z[+(MG9+
Q+6D0+T+6a+(;+
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức
nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho
không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì
bộ phận này không vận động không sinh lời Và khi đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng

thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay
dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các
khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì
thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác lớn.
Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn
hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ
giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ
giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ không
đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức
nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho
không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì
bộ phận này không vận động không sinh lời Và khi đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng
thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn
vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như
các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ
khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả nợ
vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại.thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh
toán.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn
SV: Nguyễn Thanh Ngọc Lớp: TCDN A21
23

×