Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Sách – Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.4 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
2.1.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Nam Sách –
Hải Dương 27
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi có chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đề ra, nền kinh
tế Việt Nam đang có những bước tiến vượt bậc, tốc độ tăng trưởng GDP hằng
năm luôn đạt trên 7%, là nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh thứ hai trên thế
giới, chỉ sau Trung Quốc. Nhân tố chủ chốt trong sự phát triển kinh tế này chính
là các doanh nghiệp, những người trực tiếp mang về nguồn thu cho nền kinh tế
quốc dân.
Chính vì vậy, việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam, giúp các doanh nghiệp bắt kịp với trình độ sản xuất, công nghệ trên thế
giới, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào trong nước… là những mục
tiêu hàng đầu mà Nhà nước ta đã đề ra ngay từ những ngày đầu hội nhập. Để
thực hiện được điều đó thì yếu tố vốn đầu tư là một trong những yếu tố then
chốt, quyết định.
Có nhiều nguồn vốn doanh nghiệp có thể khai thác như huy động trong
nhân dân thông qua phát hành trái phiếu, thu hút đầu tư nước ngoài, góp vốn liên
doanh, cổ phần hóa… Tuy nhiên nguồn vốn thông dụng nhất vẫn là vay ngân
hàng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp là một mối quan hệ bền
chặt, chi phối lẫn nhau và thường là lâu dài, mang lại lợi ích cho cả đôi bên.
Vì lẽ đó, các ngân hàng cũng thường xuyên đổi mới chính sách tín dụng
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp, góp phần vào công cuộc xây
dựng đất nước đang diễn ra từng ngày từng giờ. Tuy nhiên, do nền kinh tế của
nước ta vẫn còn đang trong quá trình phát triển, nên thị trường tiền tệ nói chung
và thị trường vốn tín dụng nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa mang lại những
hiệu quả như mong đợi.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nam Sách Hải Dương, được tìm hiểu về hoạt động cho vay
doanh nghiệp của chi nhánh, với mong muốn đóng góp những suy nghĩ của
1


mình, em đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Sách – Hải Dương”.
Chuyên đề gồm ba chương với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng của Ngân hang
thương mại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sách – Hải Dương
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sách – Hải Dương
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên chuyên
đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô và bạn bè để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.Khái niệm và nguyên tắc
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn
đã thoả thuận. Theo lẽ đó, cho vay là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng (còn gọi là tín dụng ngân hàng). Cho vay là hoạt động sinh lời lớn
nhất, là hoạt động chủ yếu trong quan hệ tín dụng của NHTM, song đem lại rủi
ro cao nhất cho NHTM.
Trong quan hệ cho vay thể hiện các nội dung sau:
+ Trái chủ, hay còn gọi là người cho vay, chuyển giao cho người thụ trái,
hay còn gọi là người đi vay, một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới
hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị,
bất động sản.

+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay. Trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ
hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương lai mà hai bên đã thỏa thuận.
+ Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Marx viết: “Đem tiền cho vay
với tư cách là một việc có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó, mà
vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình
vận động”.
3
Như vậy quan hệ cho vay có thể được hiểu theo nghĩa rộng là sự vận dộng
của luồng vốn từ nơi đang tạm thời thừa sang nơi thiếu vốn, hoặc đang cần vốn.
Quan hệ cho vay có thể diễn ra giữa nhiều chủ thể khác nhau như doanh nghiệp,
cá nhân, ngân hàng, chính phủ
1.1.2.Quy trình cho vay
1.1.2.1. Lập hồ sơ và xét duyệt cho vay
a/ Lập hồ sơ
- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến ngân hàng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi
đến ngân hàng.
- Ngân hàng hướng dẫn khách hàng các loại tài liệu cần gửi đến cho ngân
hàng sao cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho
vay và khoản vay.
b/ Xét duyệt cho vay
- Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu
vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành
thẩm định hồ sơ và các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng, hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,

tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong
trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc NHNN&PTNT nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho
vay. Nếu cho vay thì NHNo&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài
sản). Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện
4
hành của NHNN&PTNT Việt Nam. Trường hợp nêu không đủ điều kiện cho
vay thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết.
1.1.2.2. Giải ngân, thu nợ
a/ Giải ngân: Hồ sơ các khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được
chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển
thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng.
b/ Thu nợ: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài
chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHNN&PTNT nơi cho vay và
khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay .
1.1.2.3. Giám sát cho vay
a/ Nội dung kiểm tra, giám sát
NHNN&PTNT nơi cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực
hiện đúng, đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ngay cả
trước, trong và sau khi cho vay.
b/ Xử lý vốn cho vay: Giám đốc NHNN&PTNT nơi cho vay căn cứ vào kết quả
kiểm tra theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết định xử lý như tạm ngừng
cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
1.1.3.Các hình thức cho vay
Cho vay là một trong các hoạt động chính không thể thiếu trong ngân
hàng . Có nhiều hình thức cho vay khác nhau ,tuỳ theo các tiêu thức phân loại

mà có các loại hình cho vay phù hợp .Mỗi loại hình cho vay này có những đặc
trưng riêng biệt.
-Phân loại cho vay theo các thành phần kinh tế
Theo cách phân loại này,hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm :
- Cho vay ngoài quốc doanh
- Cho vay kinh tế quốc doanh
5
*Cho vay ngoài quốc doanh
Trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế, các doanh nghiệp xuất
hiện ngày càng nhiều .Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .Cho các
doanh nghiệp vay vốn luôn là mục tiêu phục vụ của ngân hàng .Loại hình cho
vay này gần đây đã được NHTM chú trọng xem xét vì sự xuất hiện của các đối
tượng Ngoài quốc doanh ngày càng nhiều. Các đối tượng này với số vốn tự có
còn ít do vậy họ sẽ đi vay các ngân hàng để có đủ số vốn kinh doanh. Tuy nhiên
đây là các đối tượng ngoài quốc doanh (không có hỗ trợ to lớn từ phía Nhà
nước) nên Ngân hàng sẽ phải đối đầu với rủi ro. Vì vậy Ngân hàng sẽ phải xem
xét cho vay một cách xác đáng và phù hợp. Cần phải thẩm định dự án để tiến
hành giải ngân tránh những rủi ro không cần thiết .Để đảm bảo nguyên tắc an
toàn của mình.
* Cho vay kinh tế quốc doanh
Đây là các đối tượng đã rất thân thuộc với các NHTM : Họ là các đối tượng
kinh doanh mà có sự tham gia của nhà nước. Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc phần
lớn số vốn cho các đối tượng này. Thế nhưng họ vẫn cần phải có sự hỗ trợ từ
phía các NH bằng cách cho vay bổ sung thêm nguồn vốn. Nguồn vốn này sẽ
giúp các đối tượng này hoạt động có hiệu quả hơn.
-Phân loại cho vay dựa vào mục đích của bên đi vay
Mỗi khách hàng đi vay đều có mục đích sử dụng vốn của mình. Dựa vào
mục đích của người đi vay ta co thể chia loại hình này như sau:
Cho vay kinh doanh
Cho vay tiêu dùng

-Cho vay kinh doanh
Các đối tượng này đến NH vay là để nhằm mục đích kinh doanh. Với số
tiền vay được từ NH họ sẽ bổ sung vào vốn tự có và từ đó sử dụng cho mục
đích kinh doanh. Các đối tượng đi vay kinh doanh luôn là khách hàng quan
trọng của ngân hàng. Vì từ đồng vốn họ vay được dùng để kinh doanh sẽ sinh
6
lời cao, kinh doanh dễ mang đến lợi nhuận cho họ –> khả năng trả nợ cao –>
NH ít rủi ro khi cho các đối tượng này vay.
Một loại đối lập với cho vay kinh doanh đó chính là cho vay tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng
Người đi vay không chỉ sử dụng vốn với mục đích kinh doanh mà còn sử
dụng vốn với mục đích tiêu dùng. Khác hẳn với cho vay kinh doanh, cho vay
tiêu dùng người đi vay không sử dụng đồng vốn để kinh doanh. Mà họ chủ yếu
sử dụng để phục vụ cho nhu cầu trước mắt. Đó chính là nhu cầu phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày, nhu cầu tiêu dùng.
VD :
Vay để du học
Vay để mua xe máy, ô tô
Phục vụ cho đời sống, nhu cầu hàng ngày là mục đích chính của những
người đi vay tiêu dùng.
Ngày nay, khi trình độ khoa học – Công nghệ ngày càng phát triển, mức
sống ngày càng cao – >Nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao –> cho
vay tiêu dùng đang là một trong các mối quan tâm của ngân hàng.
-Phân loại theo tiêu chí thời gian
Theo thời gian nhu cầu sử dụng vốn của đối tượng đi vay ta có thể chia
hình thức cho vay theo thời gian như sau:
Có 3 hình thức cho vay theo cách phân loại naỳ.
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn

-Cho vay ngắn hạn
Có thể nói đây là hình thức cho vay mà thời gian thu hồi vốn nhanh
nhất.Với hình thức cho vay này thì thời gian để quay vòng đồng tiền (hoàn trả
cả vốn lẫn lãi) là thời hạn dưới 12 tháng (dưới 1 năm được xếp vào cho vay
ngắn hạn)
7
Người đi vay trong hình thức này chủ yếu vay trong thời gian ngắn, vay vì
nhu cầu trước mắt , kinh doanh nhỏ. Không phải là kinh doanh lâu dài . Loại
hình này có thể áp dụng giữa các NH với nhau khi NH khác cần có lượng vốn
bổ sung . Với hình thức này thì thời gian quay vòng vốn nhanh. Ngân hàng luôn
luôn có thể thu hồi vốn để sử dụng nhanh chóng.
- Cho vay trung hạn :
Trong hình thức cho vay này thời gian quay vòng đồng tiền kéo dài trong
thời gian từ 1 –5 năm.
Các đối tượng vay để làm kinh doanh hay tiêu dùng (trả góp). Hình thức
kinh doanh : 1- 5 năm.
VD :
Hộ dân cư vay để đầu tư cho dự án chăn nuôi
Vay đầu tư tiêu dùng mua sắm (trả góp) hoặc là vay đầu tư cho các dự án
dưới 5 năm.
Đồng tiền của Ngân hàng quay vòng lâu hơn vay ngắn hạn. Hình thức này
được cho vay đầu tư các dự án ít thời gian (dưới 5 năm). Ngân hàng xem xét cho
vay các dự án phù hợp với thời gian quay vòng vốn. Với càng dự án trung hạn
cần phải xem xét hiệu quả dự án ->Đ ánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để
từ đó có thể xem xét cho vay . Rồi tiến hành giải ngân vốn cho dự án.Bảo đảm
cho ngân hàng hoạt động hiệu quả.
- Cho vay dài hạn
Thời gian quay vòng vốn lâu nhất trong phân loại cho vay theo thời gian đó
là cho vay dài hạn. Đối với loại hình này thì thời gian quay vòng của đồng vốn
là trên 5 năm. NH cho vay thường là để bổ sung cho các dự án, hoạt động kinh

doanh lâu dài. Trong loại hình này lượng vốn vay thường lớn, thời gian vay dài
có nhiều biến động của giá trị đồng tiền. Vì vậy cần phải xem xét hiệu quả của
hoạt động kinh doanh, xem xét khả năng hoàn vốn của người đi vay.
Trong xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay thì các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ngày càng nhiều . Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp không chỉ
8
là ngắn hạn mà xu hướng cho vay trung và dài hạn ngày càng tăng lên. Do vậy
ngân hàng cần chú trọng giải ngân vốn cho vay trung và dài hạn. Cần xem xét
giải ngân các dự án cho vay này. Để các doanh nghiệp có vốn vay kịp thời cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
-Phân loại dựa vào mức độ đảm bảo (an toàn cho Ngân hàng)
Loại hình này bao gồm :
Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo
-Cho vay không có tài sản đảm bảo
Hình thức cho vay này ,Ngân hàng cho người đi vay vay tiền mà không cần
có bất cứ tài sản nào của người đi vay. Đây được coi là trường hợp đặc biệt vì
vay ngân hàng là phải có đảm bảo, phải có thế chấp tài sản. Điều này đảm bảo
an toàn cho ngân hàng khi cho vay vốn.
Ngân hàng cho vay không có đảm bảo về tải sản chỉ là khi đã có sự tin
tưởng tuyệt đối về người vay : Trả nợ đúng số tiền, đúng thời hạn, đúng luật
định.
VD :
áp dụng khi cho vay giữa các ngân hàng với nhau. Ngân hàng nông
nghiệp với ngân hàng trung ương. Hay ngân hàng nông nghiệp với hệ thống
ngân hàng thương mại. Đặc biệt là ngân hàng cùng hệ thống.
Ngân hàng cho nhà nước vay tiền.( Nhà nước thâm hụt ngân sách, cần vốn
thực hiện quản lý của mình)
- Cho vay có tài sản đảm bảo
Hầu như tất cả các khoản vay Ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo.

Bởi vì nguyên tắc hoạt động của ngân hàng đó là : “An toàn”. Ngân hàng
chỉ có thể hoạt động tốt và hiệu quả khi thực hiện nguyên tắc này. Với phương
châm “an toàn” này thì người đi vay khi đi vay phải thế chấp bằng tài sản của
mình. Và một quy định của ngân hàng nữa là : Số tiền cho vay không vượt quá
giá trị của tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp sẽ được ngân hàng xử lý khi khách
9
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
×
100%
Tổng dư nợ cho vay HSX năm (t-1)
hàng không trả được nợ. Đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong các trường hợp
xấu nhất. Dù khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng vẫn duy trì
được hoạt động của mình.
1.2.Mở rộng cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1.Quan niệm
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc tăng trưởng dư nợ cho vay, gia tăng
doanh số cho vay hộ sản xuất, từ đó mở rộng quy mô và đối tượng cho vay đối
với khách hàng của ngân hàng.
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Sự tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất
- Khái niệm dư nợ cho vay hộ sản xuất: Là số tiền mà khách hàng đang nợ
ngân hàng tại một thời điểm nhất định, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết
hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay hộ sản xuất nhằm phản ánh tình hình mở rộng
cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Tổng dư nợ - Tổng dư nợ
dư nợ tuyệt đối cho vay HSX năm (t) cho vay HSX năm (t-
1)
Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng
năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay hộ sản xuất đã

được mở rộng.
-Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng =

dư nợ cho vay HSX tương đối
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng bao
nhiêu % so với năm (t-1). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ tăng dư nợ cho
10
Tổng dư nợ cho vay HSX
×
100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng
vay hộ sản xuất càng nhanh.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng = 
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay HSX chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng
cao chứng tỏ hoạt động cho vay HSX của ngân hàng càng phát triển. Đây là một
trong những chỉ tiêu cơ bản quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển hoạt
động cho vay HSX của các ngân hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản
ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng
trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả
năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng
trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Vì vậy, khi tìm hiểu về cho vay HSX, nếu ta chỉ
chú ý đến dư nợ cho vay HSX riêng mà không đặt trong mối tương quan với tổng dư
nợ thì sự đánh giá đó sẽ không được chính xác. Ví dụ như sẽ có trường hợp mặc dù dư
nợ cho vay HSX tăng nhưng tổng dư nợ cho vay lại tăng với tốc độ lớn hơn nhiều, nên
ta có thể nhận xét là hoạt động cho vay HSX đang giảm sút.
1.2.2.2. Số hộ cho vay trên địa bàn

Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng.
Mức tăng, giảmsố = Số lượng khách hàng - Số lượng khách số
lượng khách hàng năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm.
Thông qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng
khách hàng. Số lượng hộ vay vốn ngày càng tăng thể hiện nhu cầu vay vốn của
các hộ sản xuất trên địa bàn càng lớn, từ đó thể hiện hoạt động cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
1.2.2.3. Sự gia tăng Doanh số cho vay hộ sản xuất
11
Tổng doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số hoạt động cho vay
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
×
100%
Tổng doanh số c năm (t-1)
Doanh số cho vay HSX: Là tổng số tiền ngân hàng thực hiện cho vay
HSX trong kỳ, phản ánh một cách khái quát tình hình hoạt động cho vay HSX
của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay HSX tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối cho vay HSX năm (t) cho vay HSX năm (t-1)
Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng vay
để sản xuất kinh doanh của năm t tăng lên so với năm (t-1) trước đó, hoạt động
cho vay HSX của ngân hàng đã được mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay HSX tương đối:
Giá trị tăng trưởng =




doanh số
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số cho vay HSX tăng bao nhiêu %
so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số
cho vay HSX càng nhanh.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng =  x 100%
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay HSX chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ
trọng này tăng chứng tỏ hoạt động cho vay HSX đã được mở rộng.
Doanh số cho vay hộ sản xuất phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng
hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân
tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động
cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà
giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là
12
không tốt. Như vậy, doanh số cho vay hộ sản xuất là một trong những chỉ tiêu đánh
giá việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng qua các thời kỳ.
1.2.2.4. Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ người ta cũng
quan tâm đến hiệu quả của hoạt động đó, hiệu quả chính là mục tiêu cũng là
động lực phát triển của bất cứ một nền kinh tế xã hội nào, đặc biệt là trong điều
kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải
tự hạch toán, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì vấn đề hiệu quả luôn được các
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng. Nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ
chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân
hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn-
tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh
lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của

ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thể hiện thông qua chỉ tiêu kinh tế cụ thể là lợi nhuận. Và
trong hoạt động cho vay hộ sản xuất, lợi nhuận cho vay hộ sản xuất là một trong
những chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng. Nếu hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả thì mức lợi nhuận
đạt được là rất lớn, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt động cho vay và
ngược lại khi hoạt động không có hiệu quả thì ngân hàng không có lợi nhuận
thậm chí còn bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản. Điều này không chỉ gây hậu quả
xấu đối với ngân hàng mà đối với cả nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề lợi nhuận
và phấn đấu tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
*Nguồn lực tài chính cuả ngân hàng
13
+ Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc sở
hữu của ngân hàng. Vốn tự có chiếm một tỷ lệ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô
hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần làm tăng thêm lòng tin, hình ảnh,
uy tín của người gửi tiền đối với ngân hàng. Vì vậy việc huy động vốn của ngân
hàng sẽ tốt hơn tạo nguồn vốn cho vay hộ sản xuất dồi dào hơn.
+ Khả năng huy động vốn: Khâu này cũng không kém phần quan trọng vì
vốn cấp cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động. Nguồn huy động
càng lớn và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho vệc mở rộng cho vay phát triển. Mặt
khác, chi phí của nguồn huy động cũng ảnh hưởng tới lãi suất cho vay. Vì vậy
hiệu quả của hoạt động cho vay luôn gắn liền với hiệu quả của hoạt động huy
động vốn. Nếu chi phí huy động thấp thì ngân hàng càng có điều kiện để cho
vay với lãi suất cạnh tranh. Điều này tạo thuận lợi cho việc mở rộng và phát
triển cho vay hộ sản xuất về cả lượng lẫn chất.
Vốn vay ngân hàng luôn là nguồn tài trợ quan trọng cho các thành phần

kinh tế trong xã hội nói chung và các hộ sản xuất nói riêng. Một ngân hàng
muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nếu nguồn vốn của ngân hàng hạn
hẹp thì quy mô, số lượng cho vay của ngân hàng đối với các hộ sẽ bị hạn chế,
không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, từ đó ảnh hưởng
tới khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Ngược lại, nếu nguồn
vốn của ngân hàng lớn, ngân hàng có thể chủ động trong việc cho vay, đáp ứng
được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất kinh doanh cả về
số lượng cũng như quy mô cho vay, từ đó việc cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng ngày càng được mở rộng. Như vậy, nguồn vốn ngân hàng là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới việc mở rộng cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng thương mại.
* Chính sách tín dụng
14
Chính sách tín dụng là công cụ dẫn đường cho các cán bộ tín dụng thực
hiện việc cho vay đúng với yêu cầu của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn tới việc
mở rộng cho vay, quyết định sự thành công hay thất bại của một NHTM. Một
chính sách tín dụng hợp lý là biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng và
lợi ích của ngân hàng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường
lối, chính sách của Nhà nước.
* Thủ tục cho vay
Thủ tục cho vay là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất của ngân hàng. Khi ngân hàng áp dụng quy trình, thủ tục cấp tín
dụng nhanh, gọn, hợp lý thì hoạt động cho vay của ngân hàng có điều kiện mở
rộng. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến việc bảo đảm an
toàn cho các khoản cho vay nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
Ngược lại, nếu thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, sẽ tạo tâm lý ngại khi xin
vay ngân hàng của HSX. Do vậy, để có thể mở rộng cho vay các HSX thì Ngân

hàng cần phải đơn giản hóa các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng tiếp cận ngân hàng để vay vốn mở rộng sản xuất.
* Năng lực cán bộ tín dụng
Đây là yếu tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng, bởi vì một khách hàng có
được xem xét cho vay hay không đều là do cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách
hàng đó quyết định là chủ yếu. Nếu cán bộ tín dụng năng lực thấp, bị động trong
quá trình tìm nhu cầu của HSX, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc mở rộng cho vay.
Ngược lại, nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, chuyên môn
tốt thì sẽ tìm kiếm được nhiều khách hàng, đánh giá và phân loại được khách
hàng, từ đó làm giảm rủi ro tín dụng, làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, và kéo
theo việc mở rộng cho vay của ngân hàng cũng được tăng lên cả về lượng lẫn
15
chất. Vì vậy, ngân hàng cần phải đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng
để có thể làm tốt hơn nhiệm vụ mở rộng cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện.
16
* Hoạt động Marketing của Ngân hàng
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của
nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các
doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc
nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có thể hiểu:
Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt
được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của
ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp
hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Việc tuyên truyền, quảng bá
rất quan trọng trong việc làm tăng sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng từ
đó khách hàng sẽ tin tưởng và tìm đến ngân hàng nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
* Cơ sở vật chất, công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng trong xu thế hiện

nay. Một cơ sở vật chất tốt, công nghệ hiện đại, phù hợp sẽ tạo được sự thuận
tiện thoải mái cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và là cơ sở
quan trọng để ngân hàng mở rộng cho vay hộ sản xuất.
* Mạng lưới chi nhánh
Phạm vi hoạt động, số lượng chi nhánh: Ngân hàng hoạt động trong phạm
vi hẹp hay số lượng chi nhánh ít thì sẽ bỏ qua các thị trường tiềm năng, do đó
việc mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất sẽ không thể đạt được mức cao nhất
có thể. Do vậy, để không bỏ phí thị trường, ngân hàng phải mở rộng thêm nhiều
chi nhánh trên các địa bàn để từ đó mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
* Các yếu tố từ khách hàng vay
+ Đạo đức của khách hàng: Đây là một nhân tố rất quan trọng, nó được đánh
giá dựa vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không,
mục đích sử dụng của món vay có hợp lí hay không và ý thức trả nợ của khách
hàng, nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
17
+ Khả năng tài chính của khách hàng: đây là yếu tố quyết định đến khả năng
trả nợ tiền vay cho ngân hàng. Một khách hàng có khả năng tài chính cao, lành
mạnh sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả,
có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Tài sản đảm bảo: Được ngân hàng xem như nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu nợ thứ nhất không được đảm bảo. Nó mang tính chất dự phòng, ngăn
ngừa rủi ro và làm tăng tính an toàn của khoản vay đó.
* Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là nhân tố có tác động sâu rộng đến hoạt
động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Một đất nước có điều kiện kinh tế
chính trị ổn định thì nền sản xuất sẽ phát triển, thu nhập của người dân tăng lên
từ đó nảy sinh ra nhu cầu vay vốn để phát triển kinh doanh và ngược lại.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu tác động của rất nhiều các văn
bản, quy định như: Luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng Nhà nước, luật

dân sự…. Một môi trường pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, rõ ràng sẽ khuyến khích
các hộ sản xuất đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở
rộng cho vay HSX của NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất, việc lưu
thông hàng hóa được dễ dàng, giá cả hàng hóa ít biến động, dự đoán của HSX
chính xác, khả năng trả nợ ngân hàng cao, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
* Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn huyện
Đây là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường và các NHTM cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Những ngân hàng có nhiều lợi thế trong cạnh tranh thì sẽ có điều
18
kiện để phát triển hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng hoạt động cho vay
của mình.
Giống như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Sách - Hải Dương trong kinh doanh luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng
hoạt động kinh doanh trên điạ bàn với mục tiêu là để giành khách hàng, tăng thị
phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế. Vì vậy, việc cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn là một trong
những nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
Ngân hàng cần phải có các chính sách, sách lược kinh doanh phù hợp nhằm thu
hút khách hàng đến với ngân hàng, từ đó nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối
với các hộ sản xuất trên địa bàn huyện.
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI

CHI NHÁNH NHo&PTNT NAM SÁCH – HẢI DƯƠNG
2.1.Khái quát chung về chi nhánh NHo&PTNT Nam Sách – Hải Dương
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHo&PTNT
Nam Sách – Hải Dương
+ Trụ sở : Đường Hùng Vương,Thị trấn Nam Sách, Huyện Nam Sách,
Tỉnh Hải Dương.
+ Tên giao dịch : Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Nam Sách
+ Điện thoại : 03203.754405
+ Fax: : 03203.754600 - 03203.754570
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Sách trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương.
Ngày 27 tháng 06 năm 1988 Ngân hàng nhà nước Việt Nam gia quyết định 51về
việc thành lập các Ngân hàng thương mại. Khi mới thành lập NHNo &PTNT
huyện Nam Sách có các phòng như: Tín dụng, Tiền tệ, Kho quỹ, tiết kiệm và
nguồn vốn. và từ đó NHNo và PTNT phát triển qua các thời kỳ.
+ Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 06/1991.
Tháng 07 năm 1988 NHNo và PTNT Nam Sách ra đời và chính thức đi
vào hoạt động( Lúc đó mang tên NHNo & PTNT huyện Nam Thanh). Hoạt động
ngân hàng thời kỳ này hoạt động đơn thuần chỉ cho vay các Hợp tác xã, Các xí
nghiệp tiểu thủ công nghiệp, Kinh tế tập thể. Hệ thống kế toán thanh toán sử
dụng không dùng tiền mặt, mà dungfuyr nhiệm chi, séc Nguồn huy động chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm dân cư , quá trình thực hiện cơ chế này không phù hợp
và hiệu quả kém. Từ thực tiễn đó cùng với cơ chế chính sách đỏi mới nông
nghiệp nông thôn của nhà nước. Ngân hàng nông nghiệp phát triển Việt Nam đã
20
ban hành văn bản số: 53/NHNg( Biện pháp cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với
hộ nông dân).
+ Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999.
Năm 1997 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam

Thanh tách thành 2 ngân hàng: Đó là Ngân hàng Nam Sách và Ngân hàng
Thanh Hà.
Ngày 28/06/1999, Chỉ thị số 2002/CT- HĐBT đã nêu rõ việc cho vay của
ngân hàng đến việc phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất. Ở thời kỳ này cho vay hộ sản xuất chiếm tới 90% dư nợ.
Hệ thống thanh toán ngoài việc thanh toán không dùng tiền mặt còn có
chuyển tiền điện tử nội tỉnh, thay thế cho liên hàng và séc chuyển tiền, bảo chi,
ủy nhiệm thu.
Các dịch vụ chuyển tiền phát triển mạnh.
+ Giai đoạn từ 1999 đến 2010.
Ngày 30/03/1999. Thủ tướng chính phủ có quyết định số 67/1999 về
chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, thời kỳ này
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Sách đã hoàn thiện hơn, đa dạng,
phong phú trong mọi lĩnh vực như tín dụng, kế toán, ngân quỹ
Hiện nay mạng lưới hoạt động của NHNo & PTNT huyện Nam Sách tập
trung chỉ có 01 trụ sở chính không có phòng giao dịch.Hiện tại ,tại trụ sở chính
có một Giám đốc , hai Phó giám đốc và 2 phòng là: Kế toán ngân quỹ và phòng
kinh doanh. Hoạt động theo quyết định 169 ngày 07 tháng 09 năm 2000 của Chủ
tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Về nhân sự NHNo & PTNT huyện Nam
Sách có 29 cán bộ nhân viên.Trong đó số cán bộ có trình độ đại học là 25, đang
theo học năm cuối là 1, số nhân viên còn lại do tuổi cao, nhưng không ngừng tự
học tập chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của ngành Ngân hàng.
Đứng đầu chi nhánh là Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
Dưới Ban Giám đốc là các phòng nghiệp trực thuộc, bao gồm 2 phòng là :
Phòng kế toán và ngân quỹ - Phòng kinh doanh.
21
Hai phòng thực hiện các nghiệp vụ khác nhau. Các bộ phận được chuyên
môn hóa theo nghiệp vụ Ngân hàng và có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau tạo thành mắt xích cùng đóng góp vào công cuộc đổi mới của NHNo &
PTNT huyện Nam Sách Tỉnh Hải Dương nói riêng và toàn ngành Ngân hàng

nói chung.
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Nam Sách – Hải Dương có
tổng số cán bộ công nhân viên là 58 người, với 7 phòng nghiệp vụ, 1 phòng tổ
chức- hành chính
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Nam Sách – Hải
Dương được minh hoạ theo sơ đồ sau.
22
23
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành và tin
học
Phòng kế toán
Phòng Ngân quỹ
Phòng Kiểm soát
Phòng dịch vụ khách
hàng
Giám đốc
Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT huyện Nam Sách do Giám đốc
NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương bổ nhiệm ( Theo ủy quyền của Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam ). Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
ngân hàng mình.
Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc:
- Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo sự ủy quyền của Tổng
giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Các nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương

về các quyết định của mình.
- Quy định nhiệm vụ, nội quy làm việc cho các phòng nghiệp vụ.
- Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp và nông thôn cấp trên thành lập , sát
nhập, giải thể các phòng giao dịch trực thuộc .
-Quyết định những vấn đề về tở chức cán bộ, cán bộ và đào tạo.
- Ký kết các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản và Hợp đồng
khác có liên quan đén hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Tổ chức việc hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, phân phối tiền lương, tiền ngrvaf phúc lợi đến cán bộ nhân viên
trong chi nhánh.
-Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh; lập báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế đọ gửi về NHNo & PTNT tỉnh Hải Dương.
- Phân công cho phó Giám đốc tham dự các cuộc họp trong, ngoài ngành
có liên quan tới hoạt động của chi nhánh; Khi đi vắng thì ủy quyền cho một Phó
giám đốc chỉ đạo diều hành công việc chung.
Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc, do Giám đốc NHNo & PTNT
tỉnh Hải Dương bổ nhiệm

24

×