Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.52 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Phương pháp kiểm toán chủ yếu 29
Phương pháp kiểm toán chủ yếu 29
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
Chữ viết tắt Chữ được viết tắt
1.VAE Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
2.TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3. KTV Kiểm toán viên
4. BCTC Báo cáo tài chính
5. TK Tài khoản
6. KSNB Kiểm soát nội bộ
7. WP Giấy tờ làm việc
8. BGĐ Ban giám đốc
9. NK Nhật ký
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thời kỳ mới, đất nước ta đang có cả thế và lực để hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Thích ứng với nhu cầu hội nhập của nền
kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường , hệ thống các doanh nghiệp Việt
Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà
nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh


tranh với nhau và phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán
dẫn tới nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một yêu cầu tất yếu của
các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong bối cảnh đó, kiểm
toán cụ thể là kiểm toán Báo cáo tài chính đã trở thành một trong những công
cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính
của nền kinh tế.
Hiện nay, kiểm toán đang phát triển rất mạnh ở nước ta với sự xuất hiện
của nhiều loại hình kiểm toán với khoảng hơn 190 Doanh nghiệp đang hoạt
động, trong đó, kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
trong thị trường kiểm toán.
Trong hoạt động của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động mua
bán, trao đổi với các nhà cung cấp để tạo đầy đủ các yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó hình thành nên chu trình mua hàng – thanh
toán. Việc ghi chép chính xác, minh bạch các nghiệp vụ liên quan tới chu
trình này có ảnh hưởng lớn tới tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị. Vì vậy, việc kiểm
toán chu trình mua hàng – thanh toán thường rất được quan tâm, chú trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý thuyết được học tại trường
cũng như được thực tế đi thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc kiểm toán
chu trình mua hàng – thanh toán. Do đó, em chọn đề tài chuyên đề thực tập
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
tốt nghiệp là: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình
mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện”.
Mục đích của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là nghiên cứu, tìm hiểu

nội dung của kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty Kiểm toán và Định
giá Việt Nam. Qua việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế
của quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại Công ty Kiểm
toán và Định giá Việt Nam, đồng thời đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện
quy trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này gồm 3 chương chính:
Phần 1: Đặc điểm hoạt động chu trình mua hàng – thanh toán có ảnh
hưởng đến kiểm toán tài chính của Công ty
TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam; n
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam thực hiện;
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán
chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
Để hoàn thành được báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin
chân thành cảm ơn TS.Trần Mạnh Dũng cùng các anh chị kiểm toán phòng
Nghiệp vụ I công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã hướng dẫn
em trong quá trình làm báo cáo.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH MUA HÀNG- THANH
TOÁN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)

1.1. Đặc điểm chu trình mua hàng- thanh toán của khách hàng có
ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính tại VAE
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đã phát
triển và ngày càng trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với hoạt động
kinh doanh. Đối tượng chủ yếu của hoạt động kiểm toán là kiểm toán báo
cáo tại chính, các kiểm toán viên thường chia công việc kiểm toán theo các
chu trình, theo cách này các nghiệp vụ và các tài khoản có liên quan chặt chẽ
với nhau được xếp vào cùng một phần hành.
Chu trình mua hành hàng – thanh toán là một chu trình quan trọng cần
phải được kiểm toán trong các đợt kiểm toán, bởi vì chi phí chí cho dịch
mua hàng – thanh toán thường chiếm tỉ trọng lớn trong tong chi phí sản xuất
kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình mua vào của hàng hóa và dịch vụ bao gồm các khoản mục
như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, vật tư, điện nước, sửa chữa bảo
trì và nghiên cứu phát triển. Chu trình mua hàng – thanh toán bao gồm các
quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hóa dịch vụ cho qua trình
hoặt động của doanh nghiệp. Chu trình thường bắt đầu bằng việc lập một
đơn đặt mua của người có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng háo hay dịch vụ
nhận được.
Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba giai đoạn:
cung ứng, sản xuất và tiêu dung. Còn ở doanh nghiệp thương mai cũng gồm
hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy dù ở loại hình doanh nghiệp
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
nào thì quá trình mua hàng cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đấu vào, nó
quyết định đến khả nắng sản xuấtvà duy trì sản xuất của đơn vị. Bên cạnh đó
khả năng thanh toán các khoản chi phí mua hàng cũng đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.

1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm
toán tài chính do VAE thực hiện
1.2.1 Các thông tin tài chính có liên quan tới chu trình mua hàng
thanh toán do VAE thực hiện
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện mua vật
tư, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định và các khoản dịch vụ khác, như: dịch vị
điện, nước, điện thoại, sửa chữa v.v việc mua sắm này phải được thực hiện
trên cơ sở các kế hoạch đã được duyệt.
Khi mua sắm, doanh nghiệp có thể thanh toán ngay hoặc mua chịu,
nhưng thông thường, việc mua sắm phải thông qua hợp đồng và thanh toán
qua ngân hàng. Hàng hóa,vật tư mua sắm có thể về ngay hoặc đang trên
đường đi. Khi vật tư, hàng hóa về nhập kho, doanh nghiệp phải làm thủ tục
thử nghiệm theo đúng nguyên tắc và quy trình nhập kho.
Các tài khoản liên quan đến chu trình này như: TK151, 152, 153, 156,
211, 212, 213, 133, 111…
Vật tư, hàng hóa, tài sản mua vào phải được phản ánh vào các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan ở trên, nhưng
cuối cùng sẽ được phản ánh theo các chỉ tiêu trên BCĐKT như: HTK, các
khoản chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ, phải trả người bán ngắn
hạn, dài hạn, dự phòng phải trả ngắn hạn, dài hạn, các chỉ tiêu TSCĐ tăng
giảm trên thuyết minh BCTC v.v
Trong phần hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán ở đây chủ
yếu nêu nên kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán thông qua kí hợp đồng,
thanh toán qua ngân hàng đối với vật tư, công cụ, dụng cụ và hàng hóa.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm
toán tài chính do VAE thực hiện

Mục tiêu kiểm toán tổng quát
Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là nhằm xác minh:
Các nghiệp vụ mua hàng, tài sản và thanh toán thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu
của nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán, quá trình KSNB của chu
trình này là mạnh, là hiệu quả, rủi ro kiểm soát là thấp và KTV hoàn toàn tin
tưởng vào hệ thống KSNB của doang nghiệp, việc trình bày số liệu về các
khoản mục mua vào và thanh toán có đầy đủ, hợp lý, đúng quy định.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
• Xác định các nghiệp vụ mua hàng- thanh toán là có thực: thực tế xảy
ra trong doanh nghiệp và phải được phê chuẩn một cách đúng đắn.
• Xác định các nghiệp vụ mua hàng- thanh toán được đánh giá và tính
toán đúng đắn, đúng số lượng, đúng đơn giá đã được phê chuẩn.
• Xác định các nghiệp vụ mua hàng- thanh toán bằng ngoại tệ được
quy đổi một cách đúng đắn theo tỉ giá quy định.
• Xác định các nghiệp vụ mua hàng- thanh toán được ghi sổ một cách
đầy đủ, kịp thời, đúng phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kì.
• Xác minh quá trình KSNB chu trình mua hàng- thanh toán của
doanh nghiệp là hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro KSNB là thấp và KTV
hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống KSNB chu trình mua hàng – thanh toán của
doanh nghiệp.
• Xác minh việc trình bày và công bố về hàng mua vào và các khoản
phải trả trên BCTC là hoàn toàn đúng đắn và đúng quy định.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
thực hiện
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
1.3.1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm

toán và Định giá Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiến hành kiểm toán
Báo cáo tài chính của các khách hàng theo chu trình kế toán và tuân theo các
giai đoạn như sau:
- Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán.
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
- Hoàn thành kiểm toán, công bố báo cáo kiểm toán và gửi thư quản lý
1.3.1.1Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán.
Giai đoạn này gồm có sáu bước công việc cụ thể như sau:
Sơ đồ 1: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán.
a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu từ khi kiểm toán viên và công ty thu nhận
một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước: Thứ
nhất, phải có sự liên lạc giữa Kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng mà
khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, KTV
phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không ,. Còn đối với những
khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định. liệu có tiếp tục kiểm toán hay
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
6
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
không? Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ

trong tương lai, công ty sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện
các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một
hợp đồng kiểm toán.
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Cơ sở để tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng là Công ty
thông thường yêu cầu phía khách hàng cung cấp các thông tin tài chính chủ
yếu bao gồm các thông tin về BCTC như Bảng cân đối tài khoản, Bảng báo
cáo kết quả kinh doanh cho năm tài chính cần kiểm toán, liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm (nếu có).
Sau khi đã có đủ tài liệu, kiểm toán viên sẽ dưạ vào bảng mẫu câu hỏi có
sẵn để đánh giá khả năng chấp nhận. Công ty có hai loại bảng mẫu câu hỏi
khác nhau, áp dụng riêng với khách hàng mới và khách hàng cũ (Vì hai bảng
mẫu câu hỏi khá dài nên em xin để ở Bảng 01 và Bảng 02 phần phục lục ).
Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng có vai trò rất lớn vì nó liên
quan đến việc tiếp nhận khách hàng và đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới uy
tín của công ty. Do đó công việc này thường được Ban Tổng giám đốc công
ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
Sau khi đã chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ tiến hành nhận diện lý do
kiểm toán của khách hàng.
*) Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là việc
xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ.
Sau khi xác định được lý do kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ lựa
chọn đội ngũ kiểm toán viên.
*) Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng

Sau khi đã xác định được nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ
tiến hành lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán với khách
hàng rồi đưa lên cho tổng giám đốc phê duyệt.
Nội dung của hợp đồng kiểm toán thường bao gồm các phần sau đây
- Nội dung dịch vụ sẽ cung cấp.
- Luật định và chuẩn mực áp dụng.
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia.
- Phí và phương thức thanh toán phí kiểm toán.
*) Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Danh sách nhân sự trong một cuộc kiểm toán thường bao gồm như sau:
- Phụ trách chung và soát xét cuối cùng: Tổng giám đốc ( hoặc Phó Tổng
giám đốc).
- Chỉ đạo trực tiếp, soát xét chất lượng lần thứ 2: Trợ lý giám đốc.
- Soát xét chất lượng lần đầu: Giám đốc (hoặc Phó giám đốc) phòng
nghiệp vụ, Giám đốc phòng nghiệp vụ
- Trực tiếp thực hiện kiểm toán:
+ Các kiểm toán viên nhiều năm kinh nghiệm.
+ Các trợ lý kiểm toán viên.
b) Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin cơ sở là thu thập các thông tin sau đây:
* Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Kiểm toán viên sẽ đi tìm hiểu các vấn đề liên quan tới khách hàng như
sau;
+ Tên khách hàng.
+ Mã số thuế.
+ Mô hình tổ chức công ty (cổ phần, liên doanh )
+ Lĩnh vực hoạt động của công ty.
+ Địa bàn hoạt động của công ty.
+ Thời gian hoạt động của công ty
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
+ Các mốc thời gian quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của công ty
( thời gian, số lần chuyển đổi mô hình tổ chức)
+ Mô hình tổ chức hành chính của công ty.
+ Mô hình tổ chức sản xuất của công ty.
*)Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt
động khác của khách hàng. Nó cung cấp cho KTV những thông tin hữu ích về
công việc kinh doanh của khách hàng.
*) Thăm quan nhà xưởng
Việc làm này giúp KTV tiếp cận với hệ thống KSNB, có sự hình dung về
quá trình sản xuất sản phẩm cũng như phong cách kinh doanh của khách hàng
từ đó sẽ có những đánh giá về tính hợp lý chung.
*) Nhận diện các biên liên quan
KTV của VAE sẽ quan tâm tới sự hiện hữu của các bên liên quan bao
gồm: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách
hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty
khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành,
kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đánh kể tới các chính sách kinh doanh hoặc
chính sách quản trị của công ty khách hàng.
*) Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Nếu xác định thấy trong quá trình kiểm toán có những vấn đề nằm ngoài
chuyên môn, hiểu biết của mình thì KTV sẽ tham khảo ý kiến của chuyên gia
bên ngoài.
c) Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các giấy tờ mà kiểm toán viên cần phải thu thập là:

- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước.
- Biên bản họp các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
d) Thực hiện thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên của công ty Kiểm toán và
Định giá Việt Nam sử dụng gồm hai loại cơ bản: phân tích ngang và phân tích
dọc.
e) Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong qu
á trình tìm hiểu khách hàng, KTV phân tích và đánh giá mức độ trọng
yếu và rủi ro kiểm toán.
*) Đánh giá mức độ trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các
thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc có thể
rút ra những quyết định sai lầm. KTV căn cứ vào kết quả phân tích soát xét sơ
bộ Báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để
xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các gốc độ là
hệ thống kể toán đang áp dụng, đội ngũ nhân viên kế toán, những thay đổi
việc áp dụng tiền bộ khoa học kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm, thay đổi
nhà cung cấp.
Vì tính trọng yếu có hai yếu tố là định tính và định lượng, bản chất của
nghiệp vụ mua hàng là yếu tố định tính. Sai sót của nghiệp vụ mua hàng có
quy mô nhỏ nhưng lại gây tác động day chuyền như sai sót của nghiệp vụ

mua hàng ảnh hưởng đếnn thành phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng đến giá vốn
hàng bán, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến báo cáo kiểm toán. Mặt khác các nghiệp vụ mua chiểm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
Sau khi KTV đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn
bộ BCTC, TKV phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC.
Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với các khoản mục.
* Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra
những nhận xét không xác đáng về các thông tài chính và đó là các sai sót
nghiệm trọng.
DAR = IR* CR* DR
Trong đó DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro cố hữu
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Như vậy rủi ro kiểm toán có mỗi quán hệ mật thiết với rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, rủi rô phát hiện. Do vậy để đánh giá rủi ro kiểm toán cho chu
trình mua hàng – thang toán KTV cần đánh giá thông tin rủi ro tiềm tàng và
rủi ro phát hiện.
Xem xét các sai xót tiềm tàng có thể xác định rủi ro cụ thể, quyết định
dựa vào hệ thống kiểm soát để làm nhẹ rủi ro và thực hiện kiểm tra chi tiết số
liệu hoặc kiểm toán các khoản mục chủ yếu. Đối với những sai sót tiềm tàng
không xác định được rủi ro cụ thể thì KTV dựa vào hệ thống KSNB đã đóng
góp cho sự tin cậy của hệ thống kế toán và kiểm tra khoản mục các số liệu
trên các khoản mục chủ yếu. Đồng thời thực hiện kiểm trả số liệu ở mức chi

tiết hơn ( có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu hoặc 100% chứng từ. Mặt
khác do có sự hạn chế của cuộc kiểm toán và HTKSNB nên khả năng có thể
có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót ở mức độ nhẹ hơn, có thể có
những sai sót không phát hiện ra,từ đó có thể đánh giá rủi ro của khách hàng.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
Bảng 1: Đánh giá rủi ro
Nội dung
Có/
Không
Mức độ ảnh hưởng
đến tính trung thực
và hợp lý của BCTC
Tham
chiếu
1. Đánh giá rủi ro số dư và mức độ
sai sót tiềm tàng. Căn cứ vào sự phân
tích HTKSNB và BCTC để xác định
xem những tài khoản nào phải gánh
chịu những rủi ro cụ thể và đòi hỏi
sự chú ý đắc biệt trong việc triển
khai kế hoạch kiểm toán.
2. Nhừng rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh
nghiệm trước với khách hàng.
3. Tác động của rủi ro với những tài
khoản cụ thể.
4. Những rủi ro phát sinh do quy
trình hoạch toán thiếu tin cậy.

5. Phương pháp hoạch toán các ước
tính kế toán, HTK.
6. Những rủi ro khác được xác định
trong qua trình lập kế hoạch sơ bộ.
7. Những rủi rô gắn liền với nghiệp
vụ kinh tế phát sinh không được sử
lý một cách có hệ thống của chu
trình mua hàng- thanh toán, những
điều chỉnh cuối kỳ.
8. Những rủi ro gắn liền với nghiệp
vụ kinh tế bắt thường.
Cao Trung
bình
Thấp

SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
Sau khi phân tích và đánh giá HKTSNB, hệ thống kể toán và các rủi ro
KTV có thể tin rằng rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức nào. Và đưa ra
kết luận.
f) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, VAE sẽ tiến
hành tìm hiểu:
- Hệ thống kế toán.
- Thủ tục kiểm soát.
- Kiểm toán nội bộ
Khi đã có những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng, kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ xem xét mức độ ảnh

hưởng của nó tới việc lập báo cáo tài chính cũng như để tư vấn cho khách
hàng về bộ máy kế toán và kiểm soát nội bộ đơn vị.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì khi thực hiện kiểm toán,
kiểm toán viên của VAE sẽ tăng cường các công việc kiểm tra chi tiết. Nếu
rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì ngược lại.
g) Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến về các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiếm về tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Chương
trình kiểm toán so VAE thiết lập cho kiểm toán HTK và các khoản nợ phải trả
trong đó có bao gồm kiểm toán chức năng mua hàng và thanh toán. Chưong
trình kiểm toán được thiết lập nhằm đảm bảo tất cả các công việc kiểm toán
được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau:
- Mục tiêu các công việc đã thực hiện.
- Các công việc được thực hiện nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương
pháp kiểm toán đã được chọn để kiểm tra.
- Kết quả công việc được kiểm toán.
- Đưa ra kết luận.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
Chương trình kiểm toán thường được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm
công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Việc thiết
lại hình kiểm toán đều bao gồm 4 nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy
mô chọn mẫu khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
Việc thiết kế chương trình kiểm toán do VAE thực hiện là thông qua việc
đánh giá HTKSNB và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, KTV
phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm báo các có
sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ tính hiện hữu, tính chính xác, tính đánh

giá và trình bày cụ thể là:
• Đối với nghiệp vụ mua hàng
- Giá trị hàng mua cao hơn so với thực tế
+ Tính hiện hữu: Ghi sổ nhập kho song chưa nhập hàng.
+Ghi chép: Số nhập kho ghi cao hơn so với thực tế.
+ Tính đúng kì: Ghi số nhập kho ở kì sau, hàng đã nhận kì này.
- Giá vốn hàng bán thấp hơn thực tế.
- Số dư HKT.
+ Tính hiện hữu hàng hóa bị mất cắp song không ghi lỗ.
+Tính trình bày: Các tài khoản HTK không được trình bày hợp lý
trên BCTC.
- Xác định rằng việc ghi chép HTK phản ánh các loại hàng hóa thực
tế tồn tại, được sự quản lý và sở hữu bởi công ty.
• Đối với nghiệp vụ thanhh toán.
- Xác định rằng tất cả các khoản phải trả người bán đã được ghi chép
đầy đủ tính pháp lỳ thuộc về công ty.
- Trình bày các khoản phải trả trên BCTC và ghi chép phù hợp với
chuẩn mực kế toán.
- Các khoản phải trả được trình bày theo chính sách kế toán của Công
ty khách hàng trên cơ sở nhất quán và những chính sách này tuân thủ
các chuẩn mực kể toán.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
1.3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán, công ty sẽ thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, đánh giá tính pháp lý và tính tuân thủ của báo cáo tài chính
theo quy định của Nhà nước.
- Đánh giá sự phù hợp của hệ thống kế toán về các mặt:

+ Hệ thống chứng từ kế toán.
+ Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng.
+ Hệ thống sổ sách kế toán và phương pháp ghi chép.
+ Hệ thống các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
+ Tổ chức công tác kế toán.
- Tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho
của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Thực hiện các thủ tục xác nhận só dư các khoản công nợ phải thu, phải
trả, các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, các khoản góp vốn.
- Thực hiện kiểm toán các chu trình cụ thể: bán hàng – thu tiền, mua
hàng – thanh toán, hàng tồn kho, tiền lương và nhân viên, tài sản cố định và
đầu tư dài hạn …
1.3.1.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán, công bố báo cáo kiểm toán và gửi
thư quản lý
Sau khi hoàn thành việc thực hiện kiểm toán các chu trình riêng lẻ, các
kiểm toán viên sẽ tổng hợp kết quả về cho nhóm trưởng để từ đó lên báo cáo
và gửi thư quản lý tới công ty khách hàng.
1.3.2. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán tài chính do VAE thực hiện
Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là một bộ phận trong kiểm
toán báo cáo tài chính của VAE. Việc kiểm toán chu trình này bao gồm các
bước công việc sau đây:
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
1.3.2.1. Lập biểu tổng hợp tài khoản phải trả nhà cung cấp
- Lập Biểu tổng hợp theo từng chỉ tiêu: Phải trả người bán; Phải trả dài
hạn người bán; Trả trước cho người bán.
- Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát

sinh, sổ cái với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu
có).
- Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp. Bảng cân đối số
phát sinh với sổ cái, sổ chi tiết.
- Thu thập bảng phân tích tuổi nợ phải trả và đối chiếu thời hạn nợ này
với ngày đã được thể hiện trên các phiếu nhập hàng có liên quan nhằm đảm
bảo tính đúng đắn của việc loại tuổi nợ.
Sau khi đã lập biểu tổng hợp thì KTV tiến hành xem xét chính sách kế
toán của khách hàng.
1.3.2.2. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
Công việc này được thực hiện nhằm xác định xem thực tế rủi ro kiểm
soát đối với chu trình mua hàng – thanh toán như thế nào và có đúng với
những đánh giá ban đầu trong giai đoạn lập kế hoạch có đúng hay không
Trước hết ta biết rằng, chu trình mua hàng – thanh toán bao gồm hai
quá trình chính là mua hàng và thanh toán. Mà trong đó, quá trình mua hàng
gồm các chức năng là: xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ, nhận
hàng hoá hay dịch vụ, ghi nhận các khoản nợ người bán. Còn quá trình thanh
toán làm hai nhiệm vụ: xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán.
Các khảo sát chung với chu trình mua hàng – thanh toán được chia thành
2 phần cơ bản: trắc nghiệm đối với các nghiệp vụ mua hàng và trắc nghiệm
đối với nghiệp vụ thanh toán.
*) Trắc nghiệm đối với quá trình mua hàng
- Kiểm tra quy chế , các chính sách kế toán áp dụng với hàng tồn kho của
công ty cũng như phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá, phương
pháp và nguyên tắc trích lập dự phòng HTK.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
- Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về KSNB, chính sách kiểm soát,

trình tự các nghiệp vụ từ khi lập kế hoạch mua hàng hóa, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ tới khi kết thúc. Quá trình kiểm tra này phải bao gồm
việc xem xét thủ tục thanh toán với mua bán nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Chọn một số nghiệp vụ về xuất - nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang và dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
kiểm tra các nghiệp vụ này có tuân thủ kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá
trình phát sinh nghiệp vụ tới khi kết thúc. Việc đánh giá này bao gồm việc
đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế quản lý hành tồn kho và các quy định
của luật .
- Thủ tục này cần phải được cùng với kiểm kê hàng tồn kho
*) Các trắc nghiệm đối với quá trình thanh toán
- Kiểm tra chính sách kế toán, phương pháp hạch toán và công nhận
khoản phải trả nhà cung cấp.
- Việc kiểm soát Giám đốc đối với các khoản nợ, có báo cáo công nợ
thường xuyên không, có cân đối đồng tiền cho các khoản nợ
- Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP. Đánh giá của KTV về
việc kiểm soát các khoản nợ nhà cung cấp.
- Rà soát lại kết quả kiểm tra tính tuân thủ hệ thống KSNB của quy trình
quản lý chi phí phải trả nhà cung cấp.
Sau khi đã tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát thì KTV tiến hành thực
hiện thủ tục phân tích.
1.3.2.3. Thủ tục phân tích
- Xem xét tính hợp lý và nhất quán với năm/kỳ trước của các khoản
phải trả cho người bán. Tìm hiểu và thu thập các giải trình chọn các biến động
bất thường.
- So sánh số ngày thanh toán tiền bình quân ((Phải trả cho người bán /
Giá vốn hàng bán) x số ngày trong kỳ) của năm nay/kỳ này so với kế hoạch
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
và với năm/kỳ trước. Xem xét xem có gì bất thường so với năm/kỳ trước
không.
- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cho người bán trên tổng nợ phải trả của năm
nay/kỳ này với năm/kỳ trước.
- Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra
chi tiết.
Kết hợp cuả cuộc kiểm tra hệ thống kiểm soát và thủ tục phân tích, kiểm
toán viên sẽ xác định xem là tăng cường hay giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi
tiết.
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết
Chu trình mua hàng – thanh toán liên quan tới rất nhiều khoản mục quan
trọng trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên nhiều khoản mục trong đó lại liên quan
tới các chu trình kiểm toán khác như: Chu trình hàng tồn kho, chu trình vốn
bằng tiền… Do vậy khi kiểm toán, để khỏi bị trùng lắp tới các chu trình đó thì
ở VAE, kiểm tra chi tiết chu trình mua hàng – thanh toán chủ yếu tập trung vào
tài khoản phải trả người bán.
Bước này gồm những công việc sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu
- Thu thập Bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho người bán
(gồm số dư đầu năm, số dư cuối năm/kỳ, tăng, giảm - nếu được). Kiểm tra
việc cộng dọc, cộng ngang trên Bảng kê chi tiết.
- Đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số dư cuối
năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
- Trường hợp năm trước chưa kiểm toán:
+ Kiểm toán viên phải xem xét các số dư đầu năm đã được phản ánh
theo chế độ kế toán được áp dụng trong năm trước và được áp dụng nhất quán
trong năm nay. Nếu có thay đổi chế độ kế toán thì kiểm toán viên phải xem
xét những thay đổi đó cũng như việc thực hiện và trình bày trong báo cáo tài

chính năm nay.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
+ Khi báo cáo tài chính năm trước được công ty kiểm toán khác kiểm
toán thì kiểm toán viên năm nay có thể thu thập bằng chứng kiểm toán về số
dư đầu năm bằng cách xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên năm
trước. Trong trường hợp này, kiểm toán viên năm nay cần lưu ý đến năng lực
chuyên môn và tính độc lập của kiểm toán viên năm trước. Nếu báo cáo kiểm
toán của kiểm toán viên năm trước không chấp nhận toàn phần thì kiểm toán
viên năm nay phải lưu ý đến những nguyên nhân không chấp nhận toàn phần
của ý kiến kiểm toán năm trước.
- Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng kê chi tiết với sổ chi tiết phải
trả cho người bán.
- Xem lướt qua Bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất thường
không? (số dư nợ quá chẵn, số dư nợ quá lâu, số dư nợ lớn, nhà cung cấp là
các bên liên quan, nhà cung cấp cũng là người mua hàng, các khoản nợ phải
trả không mang tính chất là phải trả cho người bán,…)
b) Gửi thư xác nhận
- Trường hợp đã có xác nhận hay biên bản đối chiếu công nợ của khách
hàng, kiểm tra số liệu trên Bảng kê chi tiết với xác nhận hay Biên bản đối
chiếu công nợ – lưu ý phải xem bản gốc.
Photo lại các biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để lưu hồ sơ kiểm
toán.
- Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu trong Bảng kê chi
tiết để tiến hành gửi thư xác nhận.
- Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra lại và ký
duyệt.
Sau khi khách hàng đã ký duyệt và đóng dấu, Kiểm toán viên photo lại 1

bản lưu hồ sơ kiểm toán trước khi tiến hành gửi thư xác nhận.
- Thực hiện việc gửi thư xác nhận đã ký duyệt, đồng thời lập bảng theo
dõi thư xác nhận.
- Trong vòng 10 ngày, nếu không có thư trả lời, có thể gửi thư xác nhận
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
lần 2, hoặc liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.
- Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu trên thư xác nhận với số liệu
trả lời: đề nghị đơn vị giải thích, hoặc yêu cầu họ trao đổi lại với khách hàng
để thống nhất số liệu.
c) Thực hiện các bước kiểm toán thay thế cho việc gửi thư xác nhận hoặc
trường hợp thư xác nhận.không được trả lời
Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các khoản nợ của khách hàng
như: đơn đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu
nhập kho… (Dựa trên số chi tiết theo khách hàng để thu thập chứng từ kiểm
tra).
d) Các khoản trả trước cho người bán: thực hiện kiểm tra 100% các
khoản trả trước:
- Đối chiếu các khoản ứng trước với điều khoản thanh toán trong hợp
đồng.
- Kiểm tra chứng từ chi.
- Kiểm tra thanh toán kỳ sau.
- Đối chiếu với biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có vào thời điểm kiểm
toán).
e) Thực hiện thủ tục cut off
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào các ngày trước và sau ngày kết
thúc năm tài chính hoặc kỳ kế toán để đảm bảo rằng các khoản này được phản
ánh vào tài khoản phải trả cho người bán đúng niên độ.

f) Chênh lệch tỷ giá
- Kiểm tra việc qui đổi các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ
theo tỷ giá qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời điểm cuối năm/kỳ).
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính đối với các khoản công nợ có số dư gốc ngoại tệ (phục vụ cho
việc phân loại doanh thu, chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ).
- Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỉ giá đã được tính đúng và kết
chuyển vào kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
g) Liệt kê các giao dịch, số dư với các bên liên quan phát sinh từ tài
khoản Phải trả cho người bán để phục vụ cho việc trình bày giao dịch với các
bên liên quan
Căn cứ vào danh sách các bên liên quan của Công ty và thu thập sổ chi
tiết theo từng đối tượng tài khoản 331, cần thu thập cả số năm trước nếu
không phải là khách hàng đã được kiểm toán năm trước bởi VAE.
h) Xem xét các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các cam kết mua hàng nếu có và tình hình thực hiện các cam kết
đó. Trong trường hợp đơn vị vi phạm nội dung cam kết, các khoản nợ tiềm
tàng phát sinh cần được xem xét, tính toán, ghi nhận nghĩa vụ nợ phải trả và
công bố trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Ngoài các bước công việc ở trên thì KTV còn phải thực hiện các công
việc khác.
i) Các công việc khác
- Xem xét kỹ lưỡng: Xem lướt qua sổ chi tiết Phải trả cho người bán để

phát hiện các khoản mục bất thường và kiểm tra với chứng từ gốc.
- Trình bày và công bố: Kiểm tra việc phân loại Phải trả người bán, trả
trước người bán ngắn hạn và dài hạn bằng cách kiểm tra các hợp đồng về
điều kiện thanh toán.
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
PHẦN II
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
Trong quá trình đi thực tập thực tế tại Công ty Kiểm toán và Định giá
Việt Nam, em đã được các anh chị ở công ty tạo điều kiện tham gia các cuộc
kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán. Sau đây em xin trình bày chi tiết quy
trình kiểm toán tại công ty cổ phần ABC Việt Nam để thấy được thực tế kiểm
toán chu trình mua hàng – thanh toán do VAE thực hiện.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần ABC Việt Nam
Năm 2011, nhận được thư mời kiểm toán từ phía công ty cổ phần ABC
Việt Nam và có quyết định chấp nhận kiểm toán từ phía Ban Tổng Giám đốc
của VAE, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Đầu tiên VAE sẽ tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán. Do công ty ABC
Việt Nam không lên sàn chứng khoán nên nhóm tham gia trực tiếp kiểm toán
sẽ là 4 người.
Sau khi đã xác định được nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ
tiến hành lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán với khách
hàng rồi trình Ban Tổng giám đốc phê duyệt và tiến hành các công việc sau:
a) Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng

VAE sẽ tiến hành thu thập thông tin sau đây
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC Việt Nam.
- Giấy phép hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
xxxxxxxxx do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 05/05/2004. -
Mã số thuế: xxxxxxxxx
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng
- Mô hình tổ chức công ty: Công ty cổ phần. Mặc dù ABC Việt Nam là
công ty con của tập đoàn TT nhưng công ty là đơn vị hạch toán độc lập.
- Lĩnh vực hoạt động của công ty: sản xuất, phân phối sơn và bột bả
tường nhãn hiệu ABC.
- Địa bàn hoạt động của công ty: Trong cả nước.
- Thời gian hoạt động của công ty: Tính đến 31/12/2011 là được 8 năm.
Liên quan tới chu trình mua hàng – thanh toán, kiểm toán viên thu thập
được các thông tin sau về nhà cung cấp của công ty ABC: số lượng nhà cung
cấp nhiều, 100% là trong nước, tuy nhiên lại rải rác nhiều tỉnh thành (do
nguyên liệu làm sơn mang tính đặc thù, chỉ có một số địa phương có, hơn nữa
nguyên liệu lại phong phú về chủng loại). Số tiền giao dịch với các nhà cung
cấp lớn.
b) Thực hiện thủ tục phân tích
VAE sẽ tiến hành phân tích ngang và phân tích dọc dựa vào bảng cân đối
kế toán của khách hàng.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần ABC Việt Nam
tại thời điểm 31/12/2011
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2011
MẪU B 01-DN
Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN Mã số
Thuyết
minh
31/12/2011 31/12/2010
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
150.688.254.555 128.638.946.545
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 4.1
10.887.324.322 15.442.469.973
1.Tiền 111
10.887.324.322 15.442.469.973
II. Các khoản phải thu 130 4.2
59.118.834.799 42.282.924.754
1. Phải thu khách hàng 131
30.343.232.454 10.434.434.941
2. Trả trước cho người bán 132
24.432.248.000 29.498.403.416
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mạnh
Dũng

III. Hàng tồn kho 140 4.3
114.114.343.434 100.434.343.343
1. Hàng tồn kho 141
114.114.343.434 100.434.343.343
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
267.640.182.101 214.612.137.567
I. Tài sản cố định 220

266.317.182.101 187.189.137.567
1. Tài sản cố định hữu hình 221 4.4
263.717.087.050 182.753.452.764
- Nguyên giá 222
545.976.176.345 407.455.584.886
- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (282.259.089.295) (224.702.132.122)
2. Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228 - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế 229 - -
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
230 4.5
2.600.095.051 4.435.684.803
II. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
250
1.323.000.000 27.423.000.000
1. Đầu tư dài hạn khác 258 4.6
1.323.000.000 27.423.000.000
Tổng cộng tài sản 270
418.328.436.656 343.251.084.112
NGUỒN VỐN Mã số
Thuyết
minh
31/12/2011 31/12/2010
A - NỢ PHẢI TRẢ 300
316.007.189.775 254.927.732.483
I. Nợ ngắn hạn 310
146.789.548.419 117.741.443.184
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 4.7

34.454.656.497 55.454.343.434
2. Phải trả người bán 312
35.762.411.978 1.582.589.837
3. Người mua trả tiền trước 313
45.343.434 354.434.145
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
314 4.8 8.434.844.255 8.434.332.870

8. Các khoản phải trả. phải
nộp khác
319 4.10
40.334.392.417 30.345.952.190
II. Nợ dài hạn 320
180.545.545.389 121.260.032.411
1. Phải trả dài hạn nội bộ 322 4.11
2. Vay và nợ dài hạn 324 4.12 - -
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
102.321.246.881 88.323.351.629
I. Vốn chủ sở hữu 410
84.444.903.344 77.777.674.704
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 4.13
59.545.009.809 57.552.454.142
2. Quỹ đầu tư phát triển 416 4.13
6.354.256.116 4.567.345.653
3. Quỹ dự phòng tài chính 417 4.13
SV: Nguyễn Văn Tịnh Lớp: Kiểm toán 50A
24

×