Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.47 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
MỤC LỤC
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
1
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thị trường xây
dựng cơ sở hạ tầng nói chung và thị trường xây lắp điện nói riêng ngày càng
mở rộng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước ngày càng
trở lên gay gắt. Đây là cơ hội cũng như là các thách thức để các doanh nghiệp
xây dựng nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp điện nói riêng tự
khẳng định mình, vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của chính mình.
Thị trường hiện nay là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, tranh
giành, chèn ép và cả các mánh khóe chỉ nhằm một mục đích duy nhất cho các
doanh nghiệp tham gia trong thị trường thu được mối lợi – sản phẩm, dịch vụ
của mình với số lượng lớn nhất.
Khác với các lĩnh vực khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng,
xây lắp chủ yếu dưới hình thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Hình thức
đấu thầu ở các nước đã có từ rất lâu, song với Việt Nam mới chỉ áp dụng
trong những năm gần đây. Hệ thống văn bản pháp luật được thông qua từ năm
1996 và thường xuyên có sự thay đổi đã gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp xây dựng, xây lắp, lần sửa đổi gần đây nhất là luật đấu thầu năm 2009.
Bên cạnh đó khi thực hiện một dự án hoặc một gói thầu xây lắp thì phải thực
hiện trong thời gian dài, số vốn thường lớn, số lượng công việc nhiều nên để
đảm bảo cho công tác quản lý và tránh thất thoát cho các nguồn vốn đầu tư và
cũng đảm bảo tính công bằng trong nền kinh tế, Nhà nước cần ban hành ra
chế độ đấu thầu nhằm tiết kiệm được tổng mức đầu tư và chọn được nhà thầu
có đủ năng lực để thực hiện các dự án đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính


vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu công tác đấu thầu nhằm nâng cao khả năng
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
2
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
thắng thầu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp
là hết sức quan trọng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI
là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, với các hoạt động
chủ yếu là xây lắp các công trình điện, phân phối và truyền tải điện. Muốn có
được việc làm, duy trì hoạt động thì Công ty phải ký được các hợp đông xây
lắp các công trình, để đạt được điều đó con đường chủ yếu là thông qua đấu
thầu.
Trong quá trình em thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện
lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI em đã cố gắng tìm hiểu và phân tích thực
trang đấu thầu của công ty và em nhận thấy rằng hoạt động đấu thầu của công
ty còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp. Chính vì thế mà em chọn đề tài “ Giải
pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá đúng thực trạng công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI , trên cơ sở đó tìm ra
những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu của công ty nhằm nâng
cao khả năng thắng thầu và hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về hoạt động đấu thầu của một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp nói chung và hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam – PIDI nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Địa lý : + Đề tài nghiên cứu trong công ty Cổ phần đầu tư phát triển điện

lực và hạ tầng Việt Nam.
+ Đề tài nghiên cứu trên tất cả thị trường của Công ty.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
3
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
- Thời gian : Đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt hoạt động đấu thầu trong
3 năm gần đây của Công ty ( từ năm 2007 đến 2009 ).
- Góc độ nghiên cứu : Công ty hoạt động về nhiều lĩnh vực về đấu thầu
xây lắp, kinh doanh vật tư thiết bị điện nhưng đề tài chỉ nghiên cứu trong
hoạt động dự thầu của công ty.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn phạm vi
đề tài.
Theo luật đấu thầu sửa đổi gần đây nhất năm 2009 quy định trong lĩnh vực
xây lắp có 2 loại đấu thầu chủ yếu đó là đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau tuy
nhiên trong nội từng phần lại tập trung sử dụng một vài phương pháp chủ yếu
như sau:
Trong phần lời mở đầu: em chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp phân tích
Trong phần nội dung: Em sử dụng phương pháp thống kê, phân tích kết
hợp với phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
Phần kết bải chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để tổng
kết lại toàn bộ vấn đề
7. Nội dung đề tài.
- Kết cấu của đề tài gồm 3 phần :
Phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 1 : Phân tích thực trạng Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI.

Chương 2 : Phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu
thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển điện lực và hạ
tầng Việt Nam – PIDI.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
4
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập cuối
khóa nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không tránh
khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của
thầy cô để hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Th.S
Đinh Lê Hải Hà đã tận tình hướng dẫn cũng như toàn thể ban lãnh đạo và
nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt
Nam – PIDI đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập
cuối khóa.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
5
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
CHƯƠNG 1 :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM - PIDI
1.1.Khái quát về công ty cổ phần phát triển điện lực và hạ tầng Việt Nam
– PIDI
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.ỉ
Công ty cổ phần đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI là
một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, với bề dày gần 13 năm
kinh nghiệm của mình công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn.
Đầu tiên Công ty có tên là Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông sau
đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng. Nó là một doanh

nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty ứng dụng Công nghệ mới và Du
lịch. Công ty được thành lập từ tháng 7 năm 1997 theo quyết định số 53 -
TCT /TCQD ngày 12 tháng 7 năm 1997 của Tổng Công ty ứng dụng Công
nghệ mới và Du lịch. Trụ sở chính ở 21 Láng Hạ - Hà Nội.
Sau đó ngày 18/05/2009 Công ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng -
PIDI đổi tên thành Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng
Việt Nam – PIDI theo quyết định số 505/QĐ-KHCNVN ngày 18/05/2009 của
Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Tên công ty : Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt
Nam – PIDI.
- Tên quốc tế : Viet Nam Power and Infrastructure Development
Investment Join Stock Company – PIDI.
- Tên viết tắt : PIDI
- Trụ sở giao dịch chính : 125 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
6
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
- Điện thoại : 84 4 35658916
- Fax : 84 4 35658917
- Email :
- Tài khoản ngân hàng :
+ Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – CN Điện Biên Phủ.
Tiền gửi (VNĐ) : 0511100060005
Ngoại tệ (USD) : 0511100510008
+ Tại chi nhánh Ngân hàng công thương Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội.
Tiền gửi : 012010000060424
+ Mã số thuế : 010138419
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106000311 ngày 10/11/2005 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.

- Chứng chỉ ngành nghề xây dựng số 494/BXD - CSX ngày 18/11/1997
do Bộ Xây dựng cấp.
- Chứng chỉ hành nghề Tư vấn xây dựng số 06/BXD-CSXD ngày
26/1/1998 do Bộ Xây dựng cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu số 2733
do Cục Hải quan Hà Nội cấp.
1.1.2 Đặc điểm và tổ chức quản lý
- Sơ đồ, bộ máy tổ chức của công ty
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
7
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
¬ ®å tæ chøc C«ng ty
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
8
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Nhiệm vụ của các phòng ban
+ Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo trực tiếp
điều hành quản lý Công ty.
+ Phó giám đốc : Làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và thay
mặt Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và Nhà nước về việc được phân công.
+ Phòng kinh doanh - vật tư : Quản lý chất lượng kỹ thuật, lập và theo dõi
tiến độ thi công, cung ứng vật tư thiết bị dùng cho thi công, đôn đốc quản lý
kỹ thuật an toàn và tìm các đối tác kinh doanh - chuẩn bị hồ sơ dự thầu
+ Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ giải quyết công việc của Công ty, tổ
chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý công văn giấy tờ có liên quan
đến tổ chức hành chính, giúp Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, đào

tạo nghề kiểm tra hướng dẫn công tác an toàn lao động, giải quyết chế độ bảo
hiểm của Công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán : Quản lý tài chính, thực hiện thủ tục văn bản
pháp quy của Nhà nước về tài chính trong kinh doanh giám sát các mặt tài
chính của Công ty. Trả lương cho công nhân và nộp thuế cho Nhà nước, đảm
bảo thu chi ngân sách và cân đối sổ sách có liên quan đến tài chính.
+ Phòng kế hoạch – đầu tư : Tìm kiếm khai thác thị trường, hợp đồng dự
toán, thanh toán, quyết toán kinh doanh vật tư thiết bị.
+ Văn phòng đại diện TP.Hồ Chí Minh : Tìm kiếm thúc đẩy việc mở rộng
thị trường; Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế và đôn đốc việc thực
hiện các hợp đồng đã ký của Công ty khi triển khai tại phía Nam.
- Các đơn vị thành viên gồm 5 đơn vị :
+ Xí nghiệp đầu tư và xâp lắp kỹ thuật hạ tầng – PIDI : Đầu tư xây dựng nhà
máy phát triển vừa và nhỏ.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
9
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
+ Xí nghiệp xây lắp và bảo chì cơ điện – PIDI : Thực hiện các công việc đại
tu các thiết bị công trình điện, cơ điện, sản xuất, sửa chữa các thiết bị công
nghiệp và dân dụng.
+ Xí nghiệp xây lắp điện – PIDI : Tổ chức thực hiện việc thi công các công
trình xây lắp điện, đường dây cao thế, trạm biến thế, các công trình công
nghiệp và dân dụng.
+ Xí nghiệp xây dựng – PIDI : Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ cơ điện,
điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin.
+ Xí nghiệp thiết kế và xây dựng điện- PIDI : Chủ yếu tư vấn cho khách
hàng trong và ngoài nước, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự
toán các công trình xây dựng.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài : lĩnh vực hạ tầng

Công ty liên doanh SUNJIN Việt Nam.
Địa chỉ : Tầng 6 – Tầng 7, số 58 phố Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 37.344.773
1.1.3 Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thiết kế, thi công các công trình điện đường dây cao thế, trạm biến thế,
các công trình viễn thông nội bộ; Đại tu các thiết bị công trình điện, cơ điện,
máy động lực và viễn thông; Tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về
ngành điện lực và viễn thông và thử nghiệm các thiết bị điện, đại lý, mua bán,
ký gửi tư liệu sản xuất và tiêu dùng; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm
dầu khí.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; Đầu tư xây dựng các
nhà máy phát triển vừa và nhỏ. Thi công xây lắp các công trình công nghiệp,
dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị; Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ, cơ
điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin, cấp thoát nước, phòng cháy
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
10
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
chữa cháy; Triển khai các công nghệ xử lý môi trường; Trang trí nội thất,
ngoại thất các công trình xây dựng; Tư vấn trong các lĩnh vực; Lập dự án đầu
tư cho khách hàng trong và ngoài nước; khảo sát xây dựng; thiết kế quy
hoạch; lập tổng dự toán các công trình xây dựng; thẩm tra các thiết kế dự
toán; giám sát và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác, xử lý và phân phối nước
sạch; Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình ngầm;
Thực hiện các dịch vụ về phát thanh truyền hình, các dịch vụ trong lĩnh vực
thiết kế kết cấu kiến trúc xây dựng và cảnh quan.
- Tư vấn về phần cứng, phần mềm và cung cấp phần mềm máy vi tính; Mua
bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi, các dịch vụ

khác liên quan đến máy tính.
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng, tư vấn công trình xây dựng (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Sản xuất thiết bị phân phối điện, sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách
điện.
1.1.4 Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng Việt Nam - PIDI
1.1.4.1 Yếu tố môi trường vĩ mô.
a) Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố kinh tế nhưng ảnh hưởng nhiều
nhất là các yếu tố :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất.
- Các chính sách tiền tệ, tín dụng, tài chính quốc gia.
- Thời kỳ phát triển của nền kinh tế đang trải qua.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
11
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng luôn cao và ổn định sẽ giúp các
doanh nghiệp có động lực phát triển, gia tăng đầu tư phát triển sản xuất.
Người lao tiêu dùng có thu nhập ổn định sẽ là cơ sở gia tăng sức mua trên thị
trường từ đó doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, sẽ đạt được lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh trên thị trường. Ngược lại nếu nền kinh tế
không ổn định, kém phát triển sẽ khiến các nhà đầu tư nản lòng, hạn chế đầu
tư, nền kinh tế sẽ bị suy thoái và khủng hoảng.
* Lạm phát
Tình hình lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Lạm phát gia tăng sẽ làm cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh

nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt với nhiều khó khăn nhất là trong việc huy
động vốn kinh doanh. Riêng đối với doanh nghiệp sản xuất còn đối mặt với sự
tăng giá của nguyên nhiên vật liệu đầu vào cũng như chi phí nhân công ngoài
dự đoán. Như vậy lạm phát tăng cao là mối đe dọa lớn cho các doanh nghiệp.
Xong bên cạnh đó lạm phát cao cũng là cơ hội để doanh nghiệp cơ cấu
lại bộ máy tổ chức, quản lý của mình theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ, giúp
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đối phó với lạm phát thì doanh nghiệp cần phải :
- Tiết kiệm triệt để trong sản xuất và kinh doanh
- Sử dung hiệu quả các nguồn lực.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Đổi mới chiến lược kinh doanh, đầu tư có trọng điểm hơn.
* Các chính sách về tiền tệ, tín dụng và tài chính quốc gia.
Các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
triển của từng nghành nghề, từng vùng kinh tế cụ thể. Do đó nó tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Với những
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
12
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
chính sách đúng đắn, linh hoạt sẽ tạo cơ hội cũng như thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận với nguồn vốn kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Việc tạo môi trường kinh tế lành mạnh, dự báo, diều tiết đúng dắn của
cơ quan nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được những tác động xấu từ
môi trường kinh doanh từ đó phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay để đối phó với khủng hoảng kinh tế, nhất là trong cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 vừa qua nhà nước dẫ có những biện pháp rất hiệu
quả trong việc lới lỏng và thắt chặt các chính sách tài khóa, tiền tệ hay sử

dụng các gói kích cầu, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để kích thích sức
mua của nền kinh tế. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được với
nguồn vốn ngân hàng để đầu tư mở rông sản xuất kinh doanh, từng bước khắc
phục khó khăn.
* Thời kỳ phát triển của nền kinh tế đang trải qua.
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển, các doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng sản xuất cũng như nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh. Với nền kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng như hiện
nay, các doanh nghiệp sẽ phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách như
lạm phát, sự suy giảm về nhu cầu của khách hàng do đó nguy cơ phá sản cao
hơn bao giờ hết. Giai đoạn này, để có thể tồn tại và phát triển được, các doanh
nghiệp phải biết tận dụng mọi cơ hội, tiềm lực để đứng vững, tạo tiền đề cho
việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu trong giai đoạn tiếp theo.
b) Yếu tố pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật mọi quy định
của pháp luật về đấu thầu đều tác động trực tiếp đến hoạt động đấu thầu của
công ty. Môi trường pháp lý tạo “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
13
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
gia hoạt động đầu thầu, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Do đó việc tạo môi
trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Nó đảm bảo tính bình đẳng cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Nó hướng các doanh nghiệp không chỉ chú ý đến
hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường pháp lý còn điều chỉnh các doanh nghiệp tham gia đấu thầu cạnh
tranh một cách lành mạnh với nhau. Chính vì thế doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
c) Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Yếu tố kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp không chỉ quyết định đến

sự ra đời của sản phẩm mới, hình thành phương thức kinh doanh, phương
thức thỏa mãn nhu cầu, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sự
hoàn thiện của máy móc, thiết bị, công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành. Như vậy, công nghệ kỹ thuật là nhân tố quan trọng tạo tiềm năng để
chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn đồng thời công nghệ kỹ thuật đóng vai trò ngày càng to lớn,
mang tính chất quyết định với việc nâng cao năng suất, chất lượng. Diều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp đầu tư hợp lý, dúng dắn,
chuyển giao công nghệ phù hợp, đầu tư, bồi dưỡng lực lượng lao đông để có
thể làm chủ được kỹ thuật công nghệ hiện đại của thế giới.
1.1.4.2 Các yếu tố môi trường tác nghiệp
● Khách hàng
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và khả năng thanh toán mong
muốn được đáp ứng, được thỏa mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
14
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Khách hàng là bộ phận quan trọng, là đối tượng phục vụ, tạo ra lợi nhuận
và đem lại thành công cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sự
trung thành và tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá của khách hàng.
Ngày nay, khi thu nhập ngày càng nâng cao, nhu cầu của khách hàng cũng
ngày một đa dạng phức tạp. Để có được thành công không còn con đường nào
khác đó là các doanh nghiệp phải biết quan tâm, tìm hiểu những nhu cầu,
nguyện vọng và mong muốn của khách hàng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
hiểu được khách hàng của mình, biết tường tận các thông tin liên quan đến

khách hàng, phân loại từ đó tìm biện pháp phục vụ, đáp ứng một cách tốt nhất
những nhu cầu của khách hàng.
● Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc có thể thay
thế sản phẩm của doang nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh là trở ngại
lớn nhất phải vượt qua, quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều, mức độ cạnh tranh
càng gay gắt, giá cạnh tranh sẽ giảm kéo theo lợi nhuận giảm. Doanh nghiệp
khó có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao khi mà chi phí cho sản xuất, hoạt
động marketing tăng cao trong khi doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm sút. Như vậy để có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp cần xác
định đúng đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu, thu thập thông tin, phân loại, phân tích
đối thủ cạnh tranh để xác định đúng đối thủ cạnh tranh về năng lực và tiềm
lực của đối thủ cạnh tranh. Từ đó có những giải pháp, chính sách cũng như đề
ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, đảm bảo sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.1.4.3 Các yếu tố nội tại doanh nghiệp
a) Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
15
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Công ty PIDI là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện vì thế
sản phẩm của công ty cũng khác với sản phẩm của các ngành sản xuất kinh
doanh khác. Quá trình tạo ra sản phẩm vật chất thường dài. Từ khi khởi công
công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là một
quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Quy mô, tính chất phức tạp của
từng công trình, quy mô quy phạm trong thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài
trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như nắng, mưa, thiên
tai quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm

nhiều công việc khác nhau.
Sản phẩm xây dựng, xây lắp là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng
ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bên B) trên cơ sở dự toán
và thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình sản xuất phải
được so sánh với dự toán cả về mặt khối lượng cũng như hợp đồng, các đơn
vị phải đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật, đúng thiết kê, đảm bảo chất
lượng công trình và bàn giao đúng tiến độ có như vậy bên A mới nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán.
b) Chính sách tài chính – kế toán
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải sử dụng nguồn vốn của minh
một cách có hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một hệ thống kế toán minh bạch. Chính sách tài chính phải
đúng đắn phù hợp với điều kiện, tiềm lực của doanh nghiệp. Vì các yếu tố tài
chính và kế toán có liên quan và ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải có vốn, có chính sách huy động vốn kịp thời, phù hợp.
Trong quá trình sản xuất để không lãng phí, thất thoát nguồn vốn cần phải có
hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ, minh bạch để kiểm tra, kiểm soát.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
16
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Nguồn tài chính dồi dào sẽ là lợi thế cạnh tranh lớn của doanh nghiệp.
Bởi khi một cơ hội xuất hiện, với nguồn lực tài chính đó, doanh nghiệp sẽ dễ
dàng nắm bắt và triển khai cơ hội. Nếu doanh nghiệp có nguồn lực tài chính
vững vàng sẽ tạo được lòng tin cho các nhà đầu tư, dễ dàng thuyết phục được
các nhà đầu tư, từ đó sẽ nâng cao được nâng lực cạnh tranh trong hoạt động
dự thầu của doanh nghiệp.
c) Chính sách nhân sự
Nhân lực là lực lượng sáng tạo to lớn, quyết định sự thành công của

doanh nghiệp. Dù các triết lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh có đúng đắn
đến đâu mà không có những con người làm việc thì cũng không thể mang lịa
hiệu quả và kết quả. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao
động và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng của lực lượng lao động thì việc sử dụng, quản trị
nhân lực lại quan trọng hơn bao giờ hết. Một doanh nghiệp muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh tổng hợp trước hết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh bộ
phận, tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vốn, lao động, kỹ
thuật Muốn như vậy doanh nghiệp phải có hệ thống quản trị tốt, cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, linh đông, có chuyên môn cao, hoạt động có hiệu quả. Bộ máy
quản trị sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo, có trách
nhiệm, có chất lượng và hiệu quả của đội ngũ lao động.
d) Hệ thống thông tin
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Cơ hội cũng như thách
thức đối với các doanh nghiệp là như nhau. Doanh nghiệp nào nhìn nhận và
tận dụng cơ hội trước, có những điều chỉnh phù hợp với cơ hội, điều kiện thị
trường thì doanh nghiệp đó sẽ thành công, có chỗ đứng trên thị trường. Vậy
để những nhà quản trị có thể ra những quyết định đúng đắn, kịp thời thì nhà
quản trị phải có hệ thống thông tin thích hợp, chính xác, đầy đủ và nhanh
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
17
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
nhất. Như vậy hệ thống thông tin là một nguồn tiềm năng, thế mạnh và quan
trọng của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp cho thấy nếu doanh nghiệp
nắm bắt được thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng những thông tin đó kịp
thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả
cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Thực vậy, nếu doanh nghiệp có hệ thống
thông tin tốt, xử lý hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ được môi trường kinh

doanh, hiểu rõ được khách hàng và đặc biệt là hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh.
Sẽ có đưa ra chính sách đúng đắn, chiến thắng trong cạnh tranh. Hơn nữa, một
thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như
hoạch định các chương trình sản xuất ngắn hạn. Từ đó tận dụng các cơ hội, cũng
như hạn chế khó khăn, giúp quá trình kinh doanh phát triển, liên tục và hiệu quả.
1.1.4 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2009
Trong gần 13 năm hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của mình, uy tín và thương
hiệu của công ty PIDI đã được nhiều chủ đầu tư tin tưởng và biết đến, địa bàn hoạt
động của công ty đã được mở rộng rất nhiều nơi trên đất nước. Ban giám đốc và toàn
thể cán bộ công nhân viên của công ty đoàn kết và luôn cố gắng nâng cao khả năng,
trình độ, hợp tác tích cực và mở rộng quan hệ hướng tới những mục tiêu cao hơn.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
Đơn vị tính: đ
Tên tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng tài sản 334.743.794.595 360.411.349.822 224.950.165.249
2. Tổng nợ phải trả 330.342.186.562 356.056.455.08
7
219.706.809.711
3. Tài sản ngắn hạn 327.682.026.360 353.683.932.475 223.764.651.424
4. Nợ ngắn hạn 329.790.336.549 355.526.013.28
6
219.706.809.711
5. Doanh thu 180.426.680.899 138.390.056.09 120.825.592.203
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
18
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
9
6.Lợi nhuận trước

thuế
1.623.840.127 1.245.510.504 1.087.430.330
7. Lợi nhuận sau
thuế
1.169.164.891 896.767.563 782.949.838
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty PIDI)
Từ bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2007, 2008 và 2009
cho thấy doanh thu của công ty tương đối lớn nhưng năm 2008 do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên doanh thu của công ty giảm đi
đang kể năm 2007 doanh thu là 180.426.680.899 thì năm 2008 chỉ cồn
138.390.056.099 giảm 23.3% so với năm 2007. Năm 2009 do dư âm của cuộc
khủng hoảng tài chính nên doanh thu của công ty vẫn giảm, doanh thu của
năm 2009 giảm còn 120.825.592.203 giảm 12.7% so với năm 2008.
Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu
thầu của công ty.
1.1.5 Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty
1.1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty
a) Các yếu tố bên ngoài
- Chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước:
- Thị trường và các yếu tố thị trường
- Quyền lực bên mời thầu
- Cộng đồng xã hội
b) Các yếu tố bên trong công ty
- Hệ thống thông tin :
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật, dặc biệt là của công nghệ
thông tin buộc các doanh nghiệp phải biết tổ chức hệ thống thông tin nội bộ
của doanh nghiệp một cách khoa học. Vì nó không chỉ giúp doanh nghiệp đáp
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
19

Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
ứng được nhu cầu thông tin kinh doanhmà còn đảm bảo giảm thiểu chi phí
kinh doanh quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
Thực tế cho thấy hệ thống thông tin là rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp hiện nay và đặc biệt với công ty PIDI là một công ty chuyên về lĩnh
vực đấu thầu xây lắp thì lại càng quan trọng. Nó giúp công ty có thể nắm bắt
được một cách nhanh chóng thông tin về dự án, gói thầu mà công ty sắp tham
gia, biết được năng lực của đối thủ cạnh tranh với mình. Từ đó công ty có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của mình.
- Khả năng tài chính :
Nguồn lực tài chính dồi dào sẽ là lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu
thầu của công ty. Bởi khi một cơ hội kinh doanh xuất hiện, với nguồn lực tài
chính đó, công ty sẽ dễ dàng nắm bắt, triển khai cơ hội hơn.
Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư tiến hành tuyển chọn nhà thầu phù hợp để
thi công công trình của mình thì yếu tố đầu tiên nhà đầu tư quan tâm đó là
nguồn lực tài chính của nhà thầu đó. Nếu nhà thầu nào có nguồn lực tài chính
vững vàng sẽ tạo được lòng tin cho các chủ đầu tư, tạo được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Như vậy doanh nghiệp nào biết tận dụng, khai thác, nâng cao
khả năng tài chính thì sẽ dễ dàng nâng cao thắng thầu của mình .
- Nguồn nhân lực :
Đây là yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu. Ngay từ những
bước đầu khi bắt đầu một quy trình đấu thầu người ta đã phải sử dựng rất
nhiều tới các khả năng của con người, do vậy mà nhân lực trở thành thứ biến
“vật lực” trở nên có ích và phù hợp. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới hoạt
động đấu thầu biểu hiện rõ nét nhất trên các mặt đó là: trình độ tay nghề của
đội thi công sản xuất, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty,
việc bố trí nguồn nhân lực và khả năng quản lý. Với hình thức quản lý theo
kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B

20
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty PDI là những cán bộ
có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các
trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lí kinh tế, chính trị, đồng thời đã
qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như
thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên
quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ
thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có
những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng.
Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hoạt
động sống còn của công ty – là hoạt động đấu thầu cho nên ban lãnh đạo công ty
PIDI đã làm tốt công tác đào tạo và phân bổ, bố trí nguồn nhân lực một cách hợp
lí để đảm bảo các công trình được hoàn thiện một cách xuất sắc nhất.
- Năng lực máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật công nghệ
Đây cũng là yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động
đấu thầu mà công ty tiến hành. Bởi đó là những điều kiện không thể thiếu cho
các công ty xây lắp. Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh, đồng bộ và công nghệ
phù hợp hiện đại là ưu tiên số một trong mọi cuộc cạnh tranh. Và điều đó phải
được đảm bảo là chất lượng thi công tôt nhất có thể và giá thành hay chi phí
bỏ ra là hợp lý nhất. Nắm bắt được điều này, công ty đã chú trọng tới việc
thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao
năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi
công theo công nghệ tiên tiến . Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty
đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng. Những thiết bị mà
công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về
công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật, công nghệ. Đồng thời công ty có
thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại

48B
21
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
Bên cạnh đó các loại vật liệu thi công đều phải thoả mãn đầy đủ các quy
định về tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành nói chung và của hồ sơ mời thầu nói
riêng, luôn có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm về chất lượng và được sự
đồng ý cho phép của kỹ sư tư vấn và chủ đầu tư.
Máy móc thiết bị và công nghệ là “công cụ” để hoàn thiện công trình ,
vì thế công cụ phải luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt nhất thì nhà thầu
mới có thể phát triển và mở rộng hoạt động đấu thầu nơi công ty mình. Doanh
nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp nặng về tổ chức thi công các công
trình, vì thế máy móc thiết bị được xem như “cái cần câu cơm” của nhà thầu,
vậy nên đó là phương tiện giúp nhà thầu có thể đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình, rút ngắn thời gian hoàn thiện công trình – là một trong những mục
tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều mong muốn đạt được. Hơn nữa đặc
tính của công trình xây dựng là thiên về thi công thực tế, do đó với chỉ sức
người không chúng ta sẽ vô cùng khó khăn khi hoàn thiện công trình, chúng
ta cần tới máy móc và các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật khác. Vậy nên cùng với
sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hoạt động đấu thầu, sự quan tâm
của chủ đầu tư tới máy móc, thiết bị công nghệ cũng không ngừng tăng cao,
và đó là một trong số những nguyên nhân cơ bản khiến cho nó trở thành đối
tượng có ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của các công ty.
Đánh giá hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư phát triển
điện lực và hạ tầng Việt Nam – PIDI.
1.1.6 Điểm mạnh của công ty trong công tác dự thầu
● Năng lực và kinh nghiệm của công ty
Công ty có đủ năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp. Ngay từ
khi thành lập lĩnh vực kinh doanh của công ty đã là xây lắp và đến nay vẫn
không thay đổi. Trải qua gần 13 năm hoạt động, địa bàn hoạt động của công
ty được mở rộng ra rất nhiều nơi trên đất nước. Chính vì vậy mà công ty đã có

Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
22
Chuyên đề thực tập cuối khoá GVHD: Th.S Đinh Lê Hải Hà
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp của mình từng bước khẳng định vị
trí của mình trên thị trường. Bên cạnh đó công ty lại được các chủ đầu tư và
các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực đánh giá cao. Công ty có đầy đủ
điều kiện về máy móc thiết bị và công nghệ thi công, nguồn nhân lực có đào
tạo để tham gia các công trình, có kết quả và hiệu quả kinh doanh tốt. Vì thế,
số lượng, giá trị và tỷ lệ trúng thầu của công ty ngày càng tăng.
● Về kỹ thuật, chất lượng công trình.
Công ty rất chú ý đến thực hiện kỹ thuật, chất lượng công trình như biện
pháp tổ chức thi công, phương án thi công, các biện pháp đảm bảo chất lượng,
an toàn, tiến độ thi công. Các công trình công ty tham gia đều được đảm bảo
về chất lượng và tiến độ thực hiện tạo dựng được uy tín của công ty đối với
các chủ đầu tư và có thương hiệu uy tín trên thị trường xây lắp.
● Về nhân lực và lao động
Công ty có đội ngũ lao động cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề
có trình độ cao, giàu kinh nghiệm.
Hiện nay công ty PIDI có tổng số 352 lao động trong đó :
Hoạt động chung của doanh nghiệp : 122 lao động
Trong lĩnh vực xây dựng công trình điện : 230 lao đông
Bảng kê khai về nhân lực công ty PIDI :
● Năng lực máy móc thiết bị thi công
Sinh viên: Hoàng Hồng Đức Lớp: Thương mại
48B
23
Chuyờn thc tp cui khoỏ GVHD: Th.S inh Lờ Hi H
danh sách máy móc và thiết bị phục vụ thi công
T

T Mô tả thiết bị
Trọng
tải, Số lợng Năm Số lợng Số lợng
TG huy
động

(loại, kiểu, nhãn hiệu) công suất
từng
loại
sản
xuất
thuộc sở
hữu đi thuê
cho công
trình

I - phục vụ vận chuyển

1 Xe tải to 10 tấn 2 1999 2

24/24h
2 Xe tải nhỏ 1,5tấn 4 2000 4

24/24h
3 Xe ôtô bán tải 0,5 tấn 1 1998 1

24/24h

Ii- phục vụ thi công


1 Xe cẩu 15 -40 tấn 2 2001 2

24/24h
2 Xe cẩu ADK 5 tấn 1 1999 1

24/24h
3 Máy hàn chạy xăng

2 1999 2

24/24h
4 Máy trộn bêtông 500 lít 2 1999 2

24/24h
5 Máy trộn bêtông 250 lít 2 1999 2

24/24h
6 Máy đầm bêtông (đầm dùi)

5 2000 5

24/24h
7 Máy đầm bêtông (đầm bàn)

3 2000 3

24/24h
8 Máy khoan đá đờng kính 65cm

3 1999 3


24/24h
9 Máy trắc địa

1 1998 1

24/24h
Sinh viờn: Hong Hng c Lp: Thng mi 48B
Chuyờn thc tp cui khoỏ GVHD: Th.S inh Lờ Hi H
10 Kìm ép cốt thuỷ lực

2 2000 2

24/24h
11 Kìm cắt cáp thuỷ lực

1 2000 1

24/24h
12 Máy cắt bê tông, đờng nhựa

1 2001 1

24/24h
13 Máy phá bê tông bắng nén khí

1 2001 1

24/24h
14 Giá ra cáp chuyên dùng


2 1999 2

24/24h
15 Dao bóc lớp cách điện

4 1999 4

24/24h
16 Bu ly chuyên dụng

40 2000 40

24/24h
17 Máy phát điện 15KVA 2 2000 2

24/24h
18 Máy mài cầm tay

4 2000 4

24/24h
19 Máy hàn xách tay

4 1999 4

24/24h
20 Máy khoan cần

2 2001 2


24/24h
21 Máy khoan bê tông cầm tay

6 2001 6

24/24h
22 Đèn khò gas

6 2000 6

24/24h
23 Máy bơm nớc 3 m3/ h 4 2001 4

24/24h
24 Pa lăng xích 5 tấn 6 2000 6

24/24h
25 Máy cắt cầm tay

4 2001 4

24/24h
26 Ty pho 2 tấn 2 2000 2

24/24h
27 Kích thuỷ lực 5 tấn 2 2000 2

24/24h
28 Máy khoan thòng


3 1999 3

24/24h
29 Kích răng 5 tấn 4 1999 4

24/24h
30 Máy phun sơn

4 1999 4

24/24h
31 Máy phát điện 15KVA 2 2002 2

24/24h
Sinh viờn: Hong Hng c Lp: Thng mi 48B

×