Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.01 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Các dịch vụ cung cấp nhạc, hình 30
Nhạc 30
Hình ảnh 30
Các dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu 31
Dịch vụ thoại 34
Dịch vụ Game Online 34
Dịch vụ SERVER 34
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi một doanh nghiệp đều theo đuổi những mục tiêu khác nhau, có
doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, có doanh nghiệp lại
theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi
nhuận…xong để có thể thực hiện được mục tiêu của mình mọi doanh nghiệp
đều phải quan tâm và tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với những tiến bộ khoa học kĩ thuật
cũng như hợp tác phát triển sâu rộng với các nước. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức. Chủ yếu đều xuất
phát từ một số nguyên nhân như: Yếu kém trong tổ chức quản lí, hạn chế về
tiềm lực, cơ sở kĩ thuật cũng như công nghệ còn lạc hậu, trình độ tay nghề,
đội ngũ công nhân viên còn thất, khả năng chuyển hướng cơ cấu chậm…Với
những yếu điểm này cùng với tình hình kinh tế thế giới đang bị khủng hoảng
như hiện nay thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó có thể đứng vững và phát
triển trên thị trường. Như vậy, để có thể tồn tại và phát triển được các doanh
nghiệp Việt Nam, phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần sớm khắc
phục những yếu điểm trên. Và một trong những giải pháp toàn diện được đưa


ra đó là: Các doanh nghiệp cần phải quan tâm, chú trọng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tổ chức, quản lí bộ máy một cách khoa học, biết sử
dụng, phát huy các nguồn lực một cách hợp lí, chú trọng phát trỉển, mở rộng
thị trường cũng như không ngừng nâng cao hình ảnh của mình trên thị trường.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập ở công ty tôi nhận thấy, các nguồn lực của công
ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam được sử dụng tuơng
đối hợp lý xong cũng có nhưng nguồn lực sử dụng chưa đúng, chưa phát huy
được đúng với tiềm lực của doanh nghiệp. Điều này gây lãng phí và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp.
Nhận thấy tầm quan của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối
với các doanh nghiệp cũng như công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công
nghệ cao Việt Nam, nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt
Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu hệ thống lí luận về hiệu quả kinh doanh sẽ tạo lập cơ
sở lí thuyết để nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại công ty
cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam. Đồng thời sử dụng cơ
sở lí thuyết đó để phân tích, đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu.
Dựa vào số liệu của công ty trong 3 năm từ 2008 đến 2010. Trong đó tập
trung chủ yếu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn, sử dụng nhân lực và tài
sản của công ty. Qua đó có những đánh giá, kết luận cũng như đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Trực tiếp xin số liệu của công ty
- Thu thập, sử dụng những số liệu trên sách, báo, tạp chí, trên các website
cũng như vận dụng những kiến thức đã học được trong nhà trường và xã hội
5.2. Phương pháp xử lí số liệu
- Kết hợp giữa phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích
những thay đổi, biến động về tình hình sử dụng vốn, sử dụng lao động… của
công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh để phân tích, so sách
từ đó đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển Công nghệ cao Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển Công nghệ cao Việt Nam.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
3
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO VIỆT NAM
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điệu kiện sống còn của doanh nghiệp,
để tồn tại, phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Muốn nâng
cao hiệu quả kinh doanh, trước hết chúng ta cần hiểu bản chất của phạm trù
hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh doanh song lại khó tìm
thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
Theo Adam Smith: Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan điểm này thì chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Quan niệm này
không phù hợp với thực tế vì không phải cứ doanh thu cao thì lợi nhuận thu
được cũng sẽ cao. Vì nếu doanh thu tiêu thụ hàng hóa đạt được là cao nhất
nhưng chi phí bỏ ra lại lớn hơn cả doanh thu đạt được. Như vậy sẽ không thể
nói doanh nghiệp đã kinh doanh hiệu quả mặc dù doanh nghiệp đã đạt được
mức doanh thu là lớn nhất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
giá trị tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này
đã phản ánh được mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí. Xong nó mới chỉ
nói được phần giá trị tăng thêm mà chưa phản ánh được phần chi phí và kết
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
quả kinh doanh ban đầu. Do đó quan điểm này vẫn chưa phản ánh đúng bản
chất thực của hiệu quả kinh doanh.

Quan niệm thứ ba cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như quan niệm
của Manfred Kuhn: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
được theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Quan điểm này giống
quan điểm thứ hai ở chỗ đã phản ánh được mối quan hệ giữa doanh thu và chi
phí , xong lại tiến bộ hơn khi đã phản ánh được toàn bộ kết quả và chi phí của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng, quan điểm “ Hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử
dụng các các nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những
chỉ tiêu đặc trưng kinh tế - kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các
đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động vào
lĩnh vực kinh doanh - thương mại” là quan điểm phản ánh rõ nhất về hiệu quả
kinh doanh. Quan điểm này cho ta thấy hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh lợi ích thu được trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh kết quả thu được và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình kinh doanh đó. Có thể khái quát hiệu
quả kinh doanh bằng công thức sau:
C
K
H
=
Trong đó:
H : Hiệu quả kinh doanh
K : Kết quả đạt được (kết quả đầu ra)
C : Chi phí bỏ ra gắn với kết quả đó (chi phí đầu vào)
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
5
Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào
mục đích nghiên cứu cũng như sử dụng. Về cơ bản, hiệu quả kinh doanh được
phân loại theo một số các tiêu thức sau:
1.1.12.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế cá biệt
Hiệu quả kinh tế - xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu
quả tổng hợp đựoc xem xét trong toàn bộ nền kinh tế. Nó phản ánh những
đóng góp của doanh nghiệp đối với xã hội. Thông qua một số chỉ tiêu như:
Nộp ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống
cho người lao động…
Hiệu quả kinh tế cá biệt hay hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kinh tế thu
đuợc từ hoạt động kinh doanh của từng công ty. Biểu hiện chung của hiệu quả
cá biệt là mức doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được
Trong quản lí, hiệu quả kinh tế cá biệt được quan tâm, coi trọng đặt biệt là
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô. Nhưng quan trọng
hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì đó là tiêu chuẩn quan trọng
nhất của sự phát triển.
Như vậy hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt là hai
phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện
chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của
các doanh nghiệp – hiệu quả cá biệt. Mặt khác, khi hiệu quả kinh tế xã hội đạt
được, nhà nước với tư cách là người đại diện cho xã hội sẽ có những chính
sách, biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khi đó nếu nhà nước sử dụng cơ chế quản lí hợp lí, đúng đắn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, sẽ
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp không

thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
1.1.1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh ở từng
lĩnh vực
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với sự kết hợp của
nhiều yếu tố khác nhau như vốn, lao động, công nghệ, kĩ thuật… Hiệu quả
tổng hợp là sự phản ánh hiệu quả sử dụng tổng hợp các yếu tố được doanh
nghiệp huy động nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh theo từng yếu tố là sự phản ánh trình độ sử dụng
các loại chi phí, nguồn lực riêng biệt của doanh nghiệp. Như hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh,…Việc phân
tích hiệu quả kinh doanh từng yếu tố sẽ giúp doanh nghiệp xác định được
nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, do đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh từng lĩnh vực
có mỗi quan hệ biện chứng. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả tổng
hợp từ hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là
điều kiện tiền đề góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
1.1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của quản lý hoạt động kinh doanh là với một nguồn lực nhất
định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, phải đánh giá
được trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động kinh doanh và tìm ra
được phương án kinh doanh tối ưu để bảo lợi nhuận mong đợi cùng với mức
chi phí hợp lí.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án kinh doanh với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so

sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh
doanh. Việc tính toán hiệu quả so sánh sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được
phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau
song cũng có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ
của nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu
quả so sánh. Cũng từ hiệu quả so sánh sẽ xác định được phương án tối ưu cho
hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2.4. Hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn,
thậm chí gắn với cả quảng đời tồn tại và phát triển cua doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có quan hệ biện chứng với
nhau và trong nhiều trường hợp có quan hệ mâu thuẫn nhau. Hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn là cơ sở để có hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong thực tế,
nếu trong doanh nghiệp xuất hiện mẫu thuẫn giữa hai loại hiệu quả này, thì
chỉ có thế lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động
kinh doanh vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình sử dụng các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, chúng ta chỉ có thể xem xét đánh giá hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh dài hạn
trong tương lai.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
1.1.2.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở bảo đảm doanh nghiệp tốn

tại và phát triển
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều mong muốn tồn tại và
ngày càng phát triển. Để tồn tại thì doanh nghiệp cần đảm bảo mức doanh thu
có thể bù đắp chi phí trong một khoảng thời gian nhất định. Muốn như vậy
doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chí ít cũng phải đảm
bảo doanh thu thu được bằng chi phí bỏ ra. Nếu trong quá trình kinh doanh
mà doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp đã bị thua lỗ, kinh doanh kém
hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp sẽ khó có thể tiếp tục
duy trì hoạt động kinh doanh của mình và sẽ dẫn đến phá sản, giải thể.
Xong hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều mong
muốn doanh nghiệp mình không chỉ đứng vững trên thị trường mà còn ngày
càng phát triển cả về quy mô và vị thế trên thị trường. Muốn đạt được điều
này buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Kinh doanh hiệu quả
sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động vốn để tái đầu tư
và mở rộng quy mô. Vì nguồn vốn cho sản xuất có thể là lợi nhuận của doanh
nghiệp, xong cũng có thể do doanh nghiệp huy động bên ngoài. Nhưng dù
bằng cách nào, nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả sẽ tạo ra một uy tín
nhất định giúp việc huy động vốn dễ dàng hơn. Việc kinh doanh ngày càng
phát triển sẽ giúp doanh nghiệp tự khẳng định mình trên thị trường, vị thế của
doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và củng cố.
Qua đây ta thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cạnh tranh và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường với sự mở cửa, hội nhập ngày
càng sâu rộng. Để tồn tại, phát triển các doanh nghiệp buộc phải đứng vững
được trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đó. Muốn chiến thắng trong

cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm, tạo ra và duy trì được lợi thế
cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng,…Để
có thể duy trì được các lợi thế, doanh nghiệp phải không ngừng tự hoàn
thiện mình, tìm ra các phương án kinh doanh tốt nhất, sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp tiếp cận, ứng
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Do chịu nhiều ảnh hưởng từ 2 cuộc chiến tranh cũng như sự chuyển đổi
cơ cấu kinh tế chậm, đã khiến cơ sở vật chất, trình độ phát triển cũng như khả
năng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất của nước ta còn hạn chế. Việc
đi tắt đón đầu, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật mới nhất của thế giới
vào sản xuất trong nước sẽ là con đường nhanh nhất giúp chúng ta sớm tạo
dựng được vị thế. Việc ứng dụng khoa hoc kĩ thuật hiện đại giúp doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực một các tối ưu nhất, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp được nâng cao. Bên cạnh đó nó còn giúp các sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tiếp tục phát triển và đầu tư đổi mới,
mở rộng quy mô doanh nghiệp. Đây cũng chính là xu hướng tất yếu trong thời
kì hội nhập sâu rộng như hiện nay.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở giúp doanh nghiệp nâng
cao đời sống người lao động và góp phần phát triển xã hội
Trong quá trình kinh doanh nếu đạt được hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao đời sống người lao động thông qua chế độ
lương, thưởng, phụ cấp…cũng như các chế độ đãi ngộ khác.
Cũng thông qua hoạt động kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp có cơ
hội mở rộng sản xuất tức đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,

góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, với việc kinh doanh có
hiệu quả thì mức độ đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp cũng sẽ tăng
lên. Như vậy doanh nghiệp không chỉ giúp nâng cao đời sống người lao động
mà còn trực tiếp góp phần làm xã hội ngày càng phát triển.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của toàn doanh nghiệp người
ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
100
×=
DT
LN
P
DT
Trong đó:
DT
P
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
LN :Lợi nhuận thu được trong kì
DT : Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó cho ta biết trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì tỷ suất lợi nhuận trên
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh thu càng cao. Chỉ tiêu này sẽ khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các

biện pháp kĩ thuật nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
100
×=
TC
LN
P
TC
Trong đó:
TC
P
:Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
TC : Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu trên cũng liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua chỉ tiêu cho ta biết với một đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
CSH
V
V
LN
P
CSH
=
Trong đó:
CSH
V
P
:Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
CSH

V
: Vốn chủ sở hữu tính trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp. Thông qua đó ta biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có ý nghĩa quan trọng, giúp lựa chọn được phương
án kinh doanh hiệu quả nhất trong quá trình lập các dự án kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh (Doanh thu trên một đồng
vốn kinh doanh )
KD
V
V
DT
S
KD
=
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó :
KD
V
S
: Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
KD
V
:Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà chỉ cho biết trong kỳ, một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó giúp

doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng tốt vốn kinh doanh cũng như biện
pháp thích hợp để tăng doanh thu bán hàng.
- Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh (Doanh thu trên một
đồng chi phí)
TC
DT
S
TC
=
Trong đó:
TC
S
: Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu trên cũng không đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Nó chỉ cho biết cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ thu
đựoc bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh từng lĩnh vực
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định
- Sức sản xuất của 1 đồng giá trị tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định):
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ
càng cao.
BQ
TSCĐ
TSCĐ
DT
S =
Trong đó:
TSCĐ

S
: Sức sản xuất của môt đồng giá trị TSCĐ
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
BQ
TSCĐ
: TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của một đồng vốn cố định (Hiệu suất sử dụng vốn cố
định)
BQ

VCĐ
V
DT
S
=
Trong đó:
VCĐ
S
: Sức sản xuất của một đồng vốn cố định
BQ

V
: VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hàm lượng vốn, tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng bao

nhiêu đơn vị vốn ( hoặc tài sản cố định). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tở hiệu
quả sử dụng vốn (tài sản cố định) càng cao.
DT
V
HL
BQ


V
=
Trong đó:

V
HL
: Hàm lượng vốn cố định
Trong công thức trên, nếu ta thay phạm trù vốn bình quân bằng tài sản cố
định bình quân sử dụng trong kỳ ta sẽ có hàm lượng của TSCĐ trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định, TSCĐ trong kỳ( Sức sinh lời của một
đồng vốn cố định, một đồng giá trị của TSCĐ)
BQ


V
V
LN
H
=
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó :

V
H
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu từ vào sản xuất,
kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Nếu trong công thức trên ta thay phạm trù vốn cố định bình quân bằng
giá trị tài sản cố định bình quân của kỳ kinh doanh ta sẽ có chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản cố định
1.2.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ

V
V
LN
H

=
Trong đó :

V
H
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ

V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận và giá trị của nó càng lớn, càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao.

Ta có thế thay phạm trù vốn lưu động bằng tài sản lưu động trong công
thức trên để tính hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong
kỳ. Chỉ tiêu tính được càng nhỏ càng tốt.
- Vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:

V
DT
K
=
(1)
Trong đó: K : Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.

V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu cho ta biết số vòng chu chuyển được của vốn lưu động trong
một kỳ kinh doanh (một năm), nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Số vòng vốn lưu động càng lớn, doanh nghiệp sử dụng vốn
càng hiệu quả. Các doanh nghiệp thương mại hay sử dụng chỉ tiêu này.
+ Số ngày trong một vòng quay của vốn lưu động.
K
T
V
=
Trong đó: V : Số ngày trong một vòng quay vốn lưư động
T : Thời gian theo lịch tính trong kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trong một vòng quay của vốn lưu động.
Thông thường người ta thường sử dụng chỉ tiêu này cho một năm kinh doanh

( T = 365 ngày )
Trong công thức (1), nếu thay chỉ tiêu vốn lưu động bằng tài sản lưu
động bình quân trong kỳ ta cũng sẽ tính được số vòng quay của tài sản lưu
động. Chỉ tiêu này sẽ cho ta biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ kinh
doanh đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này
càng lớn, chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động càng cao.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất. Một
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh trước hết phải biết sử dụng
hợp lí các nguồn lực trong đó việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là một
yếu tố quyết định. Thông thường hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá
qua các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động
BQ
BQ


LN
LN
=
Trong đó:
BQ

LN
: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ
BQ

: Số lao động bình quân của kỳ.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
16

Chuyên đề tốt nghiệp
Sức sinh lời bình quân của một lao động thường được sử dụng để đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động. Nó cho biết mỗi lao động tạo ra được bao
nhiều đồng lợi nhuận trong một kỳ.
- Năng suất lao động:
BQ

DT
W
=
Trong đó: W : Năng suất lao động bình quân của một lao động
Năng suất lao động của một doanh nghiệp cho biết trình độ sử dụng lao
động của doanh nghiệp ra sao. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng lao động cũng như khả năng ứng dụng khoa học kĩ thuật trong sản
xuất của doanh nghiệp càng cao. Quá trình tổ chức, quản lí lao động đạt hiệu
quả cao.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính vì rất
khó có thể lượng hóa được. Song nó lại có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể kể đến một số chỉ tiêu cơ bản
như:
- Thuế nộp ngân sách nhà nước
- Số lao động được giải quyết việc làm
- Nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động
- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng
1.2.3.1. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Đối với doanh nghiệp, hầu hết các khoản nộp ngân sách nhà nước được
biểu hiện thông qua các loại thuế. Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi
công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Thông qua các khoản thuế và khoản thu
khác, nhà nước mới có điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các

mục tiêu kinh tế xã hội khác.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, xét dưới góc độ doanh nghiệp thì thuế cũng là một khoản chi
của doanh nghiệp. Do đó khi xây dựng phương án kinh doanh thì các doanh
nghiệp cần phải tính toán tác động của thuế đối với doanh nghiệp.
Thông qua các khoản thuế phải nộp, chúng ta có thể xác định sơ bộ về
quy mô hoạt động của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Số lao động được giải quyết việc làm
Muốn hoạt động, mọi doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực. Với hoạt
động của mình, doanh nghiệp sẽ giúp xã hội giải quyết được một phần công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào việc giảm tỷ lệ thất nghiệp,
nâng cao đời sông của người dân. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp kinh doanh
đạt hiệu quả sẽ tiếp tục mở rộng được quy mô sản xuất, tạo thêm nhiều công
ăn việc làm hơn và nâng cao được mức thu nhập cho người lao động.
Như vậy với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp doanh
nghiệp nâng cao hình ảnh công ty mà đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp,
nâng cao đời sống nhân dân, tạo ổn định cho xã hội.
1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ cao Việt Nam
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao Việt Nam có tên giao
dịch quốc tế là VINATECH, JSC
Trụ sở chính : số 254A Thụy Khuê , Quận Tây Hồ , Hà Nội ,Việt
Nam .Tel 04.62581561 . FAX 04.62581562
Công ty cổ phần VINATECH hoạt động trên lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông,
Trong những năm qua, với tư cách là một nhà cung cấp dịch vụ gia tăng

trên mạng Internet và tạo ra các giá trị mới cho mạng viễn thông,
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
VINATECH đã không ngừng sáng tạo, vượt khó để khẳng định uy tín và vị
thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước bằng chính các sản phẩm
và dịch vụ của mình.
- Ngày 12/3/2008, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ cao
Việt Nam (VINATECH) được cấp giấy phép kinh doanh của sở kế hoạch đầu
tư thành phố Hà Nội
- Ngày 03/04/2008: ngày chính thức khai trương Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ cao Việt Nam ( VINATECH ).
- Ngày 14/03/2010 Thành lập trung tâm phần mềm Techsoft
1.3.2. Chức năng , nhiệm vụ và bộ máy của công ty.
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đầy cạnh tranh, thách thức, nên
công ty cổ phần VINATECH tổ chức bộ máy hoạt dộng rất linh hoạt và nhỏ
gọn ,khoa học Hiện nay cơ cấu nhân sự VINATECH có 2 mảng chính: Bộ
phận quản lý và sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Bộ phận quản lý
Bộ phận quản lý, có trách nhiệm tham mưu, làm đầu mối giúp lãnh đạo
Công ty quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh Giám đốc Công ty điều hành công việc
thuộc chức năng của mình. Công ty hiện có 3 phòng chức năng sau đây:
- Phòng Tổ chức Hành chính, kế toán
- Phòng kinh doanh
- Phòng Kỹ thuật công nghệ
1.3.2.3. Nguồn nhân lực

Hiện nay, VINATECH sở hữu gần 100 nhân sự có trình độ chuyên môn
vững vàng, năng động, sáng tạo và tâm huyết với định hướng phát triển của
Công ty. 100% cán bộ công nhân viên của VINATECH đã tốt nghiệp đại học
và trên đại học trong và ngoài nước.
Đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty VINATECH ở độ tuổi trung bình
dưới 30. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo, dịch vụ
chăm sóc khách hàng của công ty luôn được chú trọng và được khách hàng
đánh giá cao.
Với VINATECH, yếu tố sáng tạo luôn được đặt lên hàng đầu. "CON
NGƯỜI SÁNG TẠO, DỊCH VỤ HOÀN HẢO" đó chính là phương châm về
con người của VINATECH và với phương châm đó công ty đã thu hút được
một nguồn nhân lực chất lượng cao sáng tạo.
1.3.2.4. Chức năng nhiệm vụ
Công ty cổ phần VINATECH có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm
phần mềm tin học;
- Nghiên cứu, thử nghiệm, khai thác các dịch vụ mới trên mạng theo
nhu cầu, xu hướng phát triển của công nghệ thông tin hiện đại theo quy
hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển của công ty
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh doanh các dịch vụ trên mạng viễn thông - tin học: Internet (ISP),
quảng cáo, danh bạ, thương mại điện tử, các dịch vụ thuộc lĩnh vực CNTT và
các dịch vụ gia tăng giá trị khác có liên quan;
- Kinh doanh thiết bị, vật tư chuyên ngành tin học, viễn thông;
- Tư vấn, lắp đặt, bảo trì mạng tin học chuyên dụng;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được cho phép và
phù hợp với pháp luật.
- Dịch vụ quảng cáo

- Kinh doanh đào tạo
- Dịch vụ nghiên cứu thị thường
- Hoạt động marketing và quan hệ công chúng (PR)
1.3.3. Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.3.3.1. Nhân lực – Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo to lớn, quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Dù các quan điểm triết lí kinh doanh, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp có đúng đắn đến đâu, mà không có những con người
làm việc có hiệu quả thì nó cũng không thể mang lại kết quả và hiệu quả. Yếu
tố nhân lực, quản trị nhân lực của doanh nghiệp đem lại nguồn tiềm năng to
lớn, quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động là yếu tố sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới, đưa chúng vào sử dụng tạo tiềm năng cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm
mới với kiểu dáng, công dụng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm
cho sản phẩm của doanh nghiệp bán được trên thị trường, tạo cơ sở để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ
sử dụng lao động khác nên tác động trực tiếp và quyết định đến hiệu quả kinh
doanh.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày càng cao đã tác
động thúc đầy nền kinh tế tri thức phát triển. Trong nền kinh tế đó, những
sản phẩm làm ra đòi hỏi hàm lượng kết tinh khoa học cao. Nên lực lượng lao
động của doanh nghiệp phải tinh nhuệ, có trình độ khao học kỹ thuật cao
mới có thể theo kịp, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Điều này cũng
khẳng định vai trò quyết định của lực lượng lao động đối với việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

Với tầm quan trọng của lực lượng lao động thì việc sử dụng, quản trị
nhân lực lại quan trọng hơn bao giờ hết. Một doanh nghiệp muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh tổng hợp trước hết phải nâng cao được hiệu quả kinh
doanh bộ phận, tức phải nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản, vốn, lao
động, kĩ thuật Muốn như vậy doanh nghiệp phải có hệ thống quản trị tốt.
Trong đó, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh động, có chuyên môn cao, hoạt động
có hiệu quả. Bộ máy quản trị sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động
sáng tạo, có trách nhiệm, có chất lượng và hiệu quả của đội ngũ lao động. Bộ
phận quản trị sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lí, cân
đối nhu cầu nhân lực trong tương lai giúp doanh nghiệp luôn chủ động, tạo lợi
thế cạnh tranh, tiền đề nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
1.3.3.2. Hệ thống thông tin.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Cơ hội cũng như thách
thức đối với các doanh nghiệp là như nhau. Doanh nghiệp nào nhìn nhận và
tận dụng được cơ hội trước, có những chính sách điều chỉnh để giảm tác động
có hại từ môi trường, doanh nghiệp đó sẽ thành công, có chỗ đứng trên thị
trường. Vậy để những nhà quản trị có thể ra những quyết định đúng đắn, kịp
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
thời thì nhà quản trị phải có hệ thống thông tin thích hợp, chính xác, đầy đủ
và nhanh nhất. Như vậy, hệ thông thông tin là một nguồn tiềm năng, thế mạnh
quý giá, quan trọng của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp cho thấy nếu doanh
nghiệp nắm được thông tin cần thiết, biết xử lí và sử dụng các thông tin đó kịp
thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu
quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Thực vậy, nếu doanh nghiệp có
hệ thống thông tin tốt, xử lí hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ được môi
trường kinh doanh, hiểu rõ được khách hàng đặc biệt là hiểu rõ được đối thủ
cạnh tranh. Sẽ có đối sách đúng đắn, chiến thắng trong cạnh tranh, có những

chính sách hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Hơn nữa, một thông tin chính xác được
cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các
chương trình sản xuất ngắn hạn. Từ đó tận dụng triệt để các cơ hội, cũng như
hạn chế khó khăn, giúp quá trình kinh doanh phát triển, liên tục đạt hiệu quả.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ thông tin
buộc các doanh nghiệp phải biết tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ.
Vì nó không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thông tin kinh
doanh mà còn đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập,
xử lí, lưu trữ và sử dụng thông tin.
1.3.3.3. Chính sách tài chính – kế toán.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức doanh nghiệp phải sử dụng nguồn
vốn của mình một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một hệ thống kế toán minh bạch. Chính sách tài
chính phải đúng đắn phù hợp với điều kiện, tiềm lực của doanh nghiệp. Vì các
yếu tố tài chính và kế toán có liên quan và ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tiến hành sản xuất doanh
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp phải có vốn kinh doanh, phải có chính sách huy động vốn kịp thời,
phù hợp. Trong quá trình sản xuất, để không lãng phí, thất thoát nguồn vốn
cần phải có hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ, minh bạch để kiểm tra, kiểm
soát.
Nguồn lực tài chính dồi dào sẽ là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi khi một cơ hội kinh doanh xuất hiện, với nguồn lực tài chính đó, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng nắm bắt, triển khai cơ hội hơn. Bên cạnh đó, khi tiến hành
đầu tư yếu tố đầu tiên các nhà đầu tư quan tâm đó là nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nguồn lực tài chính vững vàng sẽ tạo
được lòng tin cho các nhà đầu tư, dễ dàng thuyết phục họ đầu tư vào doanh

nghiệp hơn. Như vậy doanh nghiệp không chỉ tạo được lợi thế cạnh tranh mà
còn nâng cao được hình ảnh của doanh nghiệp, xây dựng được niềm tin cho
nhà đầu tư, khách hàng. Đây chính tài sản quý giá nhất mà doanh nghiệp nào
cũng phải phấn đấu và hướng tới. Nó không thể mua bằng tiền mà chỉ có thể
có được bằng chính sự lỗ lực, cố gắng của toàn doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quốc Khánh Lớp: QTKD Thương mại 40A
24

×