Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dịch vụ máy văn phòng A&D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.17 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
MỤC LỤC
Th ph n c a doanh nghi p/ th ph n c a các i th c nh tranhị ầ ủ ệ ị ầ ủ đố ủ ạ 9
Doanh thu/ doanh thu c a các i th m nh nh tủ đố ủ ạ ấ 10
T l chi phí marketing/ t ng doanh thuỷ ệ ổ 10
T su t l i nhu nỷ ấ ợ ậ 10
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty cổ phần dịch
vụ máy văn phòng A&D 18
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty A&D trong các năm 2009, 2010 và
2011 Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Mẫu danh mục hàng hoá Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Mẫu danh mục khách hang Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hình thức bán hàng tại Công ty A&D Error: Reference source
not found
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 Error: Reference source not
found
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam từ khi xóa bỏ cơ chế kinh tế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế
thị trường, nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó,
một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, nếu muốn đứng vững và tồn tại trên thị
trường thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp chỉ có thể
chiến thắng được các đối thủ trên thị trường khi không ngừng hoàn thiện và
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Vì vậy, việc nâng cao khả năng cạnh
tranh dã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm.
Công ty cổ phần dịch vụ máy văn phòng A&D là một công ty tư nhân, tuy


thành lập chưa được lâu, nhưng bằng nhiều biện pháp hiệu quả, công ty đã đạt
được nhiều thành công đáng kể trong thời gian qua. Và hiện nay, công ty vẫn
đang tiếp tục tìm ra được hướng đi đúng đắn cho mình để ngày càng phát triển
cao hơn nữa.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ máy văn phòng
A&D, tôi dã quyết định chon đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty cổ phần dịch vụ máy văn phòng A&D” để viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cố phần
dịch vụ máy văn phòng A&D
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cố phần dịch vụ
máy văn phòng A&D
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cố phần dịch vụ máy văn phòng A&D
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ MÁY VĂN PHÒNG A&D
1.1. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp:
Theo Fafchams: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là khả
năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. theo cách hiểu này doanh nghiệp nào
sản xuất ra các sản phẩm tương tự như của các doanh nghiệp khác nhưng với chi

phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh.
Randall lại cho rằng: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy
trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
sản xuất của doanh nghiệp đó.
Một quan niệm khác cho rằng: Khả năng cạnh tranh là trình độ công nghệ
sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy trì được thu
nhập của mình.
Có thể thấy rằng các quan niệm đứng trên các góc độ khác nhau nhưng
chung quy lại đều nói tới việc chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận. Từ các quan
điểm nêu trên, có thể tổng quát lại một quan niệm về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí
trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất
bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời
thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để
tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là
quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để
đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
1.1.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế
cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc tính hoặc những thông
số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được ưu việt, sự vượt trội hơn so với sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp bao gồm:
Uy tín của doanh nghiệp: Đây là một yếu tố rất quan trọng, nó đánh giá sự
tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp. Việc tạo được uy tín tốt đối với
khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng về
phía mình hơn.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: Ảnh hưởng đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khách hàng
càng tin tưởng hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế việc xây xựng
hình ảnh, nhãn hiệu là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp: Sự nhạy bén
của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển trên thị trường.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm những phương pháp
chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường: Được đánh giá trên cơ sở uy
tín, hình ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thương trường
rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng hoá sản
phẩm, phát triển thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn chất
lượng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của
mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm,
dịch vụ làm cho khách hàng tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản phẩm
của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc giảm giá
bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.

SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
1.1.3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép
từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy,
mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng
là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối, các hoạt động xúc tiến
• Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm:
Khi nói về sản phẩm, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật
chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan
sát được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng hoá ở một
phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao
gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất
lượng là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu hướng
so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước
tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng
chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách

tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy
tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản
phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh
nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy nhiên
để có căn cứ đánh giá chất lượng, doanh nghiệp phải xác định các tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm: chỉ tiêu về hình dáng màu sắc kích thước, trọng lượng,
tính chất cơ lý hoá, độ bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có thái
độ tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung của
họ là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính trung
thực trong quan hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo không thoả mãn
nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Do
đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
• Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp,
giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua,
giá hàng hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi
phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá
luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt
khi soạn thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ

yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường
được sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào
một thị trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh
về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn
nhiều so với các đối thủ khác.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách
định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên
cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ
thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Có các
chính sách định giá sau:
Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để
thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực
hiện nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình
huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường
cũ, thâm nhập vào thị trường mới và bán được khối lượng sản phẩm lớn.
Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ biến,
doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên
thị trường của các đối thủ khác. Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng
cường công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để
đứng vững trên thị trường.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá
thống trị trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính
sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền
hoặc với doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn. Chính sách này giúp cho các
doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách
phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh

nghiệp. Chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có
nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Ví dụ người mua nhiều được ưu đãi giá hơn so với người mua ít
(phân biệt theo lượng mua), người thanh toán ngay được ưu đãi giá hơn so với
người trả chậm (phân biệt theo phương thức thanh toán). Ngoài ra còn có phân
biệt theo lượng mua, theo phương thức thanh toán, theo thời gian…
Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm
chí còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh
bại đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh
nghiệp phải có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên
thương trường. Việc bán phá giá chỉ thực hiện trong thời gian nhất định để có
thể loại bỏ được những đối thủ nhỏ, khó loại bỏ được những đối thủ lớn. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng chính sách này
do luật chống bán phá giá mà nhà nước quy định.
• Xúc tiến bán hang:
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu
của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường
mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán
hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các
doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch
vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ
yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực
tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và
tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng
của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những
dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về
doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản
phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó
làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được
khách hàng ưa chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn
đề quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ
chức tốt xúc tiến bán hàng.
• Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm:
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là
biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị
trường. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như
thế nào đến người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh
chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và
quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được
những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với
người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các
chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết
- Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và
truyền bá những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những
người mua tiềm năng.

Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân
phối hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối
cơ bản đó là:
- Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển
đưa thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian
phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị
trường và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn loại
kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng
trong các kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
nghiệp. Mạng lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi
giao thông thuận tiện sẽ tạo ra sự tiện lợi khi mua sắm của khách hàng. Các cửa
hàng có không gian rộng, nội thất trang trí đẹp, hàng hoá bày biện nhiều, đa
dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được khách hàng vào mua. Nhờ đó, nó góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lên.
Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Hoạt
động tiếp thị bao gồm các hoạt động chiêu thị và hội trợ. Chiêu thị bao gồm
chào hàng, quảng cáo khuyến mại và chiêu hàng.
Chào hàng: Là một phương pháp chiêu thị thông qua các nhân viên của
doanh nghiệp để tìm kiếm khách hàng và bán hàng. Qua việc chào hàng cần hiểu
rõ được ưu điểm của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu sở thích và
nhu cầu của khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó. Trong việc chào hàng nhân
viên chào hàng đóng vai trò rất lớn nên doanh nghiệp phải biết tuyển chọn, bồi
dưỡng và đãi ngộ nhân viên chào hàng.

Quảng cáo: Là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền tin về hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng, nhằm làm cho khách hàng chú ý
đến sự hiện diện của doanh nghiệp cũng như sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp sẽ cung cấp ra thị trường. Quảng cáo giúp cho việc khác biệt hoá sản
phẩm được rõ nét hơn và thúc đẩy tăng doanh số bán một cách có hiệu quả,
không làm tổn thương đến lợi nhuận của doanh nghiệp và tất nhiên đó phải là
một quảng cáo có hiệu quả. Khi thực hiện các hoạt động quảng cáo như một
công cụ cạnh tranh cần tính được doanh nghiệp sẽ tăng lên bao nhiêu doanh số
tính cho một đơn vị quảng cáo, phải định lượng được những thay đổi của thị
trường để đảm bảo được hiệu quả của quảng cáo.
Khuyến mại: Có tác dụng kích thích người tiêu dùng sản phẩm, khuyến mại
thường áp dụng ở khâu thứ 3 của chu kỳ sản phẩm khi mà thị trường mục tiêu đã
ở trạng thái bão hòa. Khuyến mại làm tăng doanh số bán, nó đánh vào lợi ích
kinh tế của cá nhân làm cho việc quyết định mua sản phẩm tăng lên đặc biệt là
trong trường hợp phân vân giữa các đối thủ. Khuyến mại thường thích hợp cho
việc hấp dẫn khách hàng hiện tại làm cho việc thâm nhập sâu vào thị trường
được nhanh hơn.
Chiêu hàng: Là biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích
tiêu thụ sản phẩm, hình thức chiêu hàng thường được sử dụng như: Tặng quà
cho khách hàng khi mua hàng, trưng bày hàng hoá để khách hàng nhìn thấy và
có điều kiện tìm hiểu, hỏi han về hàng hoá đó, gửi mẫu hàng đến khách hàng
dùng thử.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Bên cạnh các công tác chiêu thị thì hoạt động tham gia hội trợ cũng rất
quan trọng. Hội trợ là nơi doanh nghiệp có thể trưng bày giới thiệu các sản phẩm
của mình, gặp gỡ bạn hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh.
Khi chọn phương pháp tiếp thị bằng việc tham gia hội trợ, doanh nghiệp
cần cân nhắc lựa chọn tham gia đúng hội trợ cần tham gia. Các yếu tố cần lựa

chọn là thị trường thâm nhập, địa điểm và uy tín của hội trợ, các doanh nghiệp
tham gia, chủng loại sản phẩm, lệ phí tham gia. Việc tham gia hội trợ giúp cho
các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước.
• Các dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện
nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao
gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo
dưỡng, bảo hành, tư vấn Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng
hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết,
nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó
của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp.
Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
hàng hoá của mình trên thị trường.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể dựa vào
một số chỉ tiêu sau:
• Thị phần của doanh nghiệp/ thị phần của các đối thủ cạnh tranh
Là một chỉ tiêu hay được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Người ta thường xem xét các loại thị phần sau:
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường: Đó chính là tỷ lệ % giữa
doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ % giữa
doanh số của công ty so với doanh số của toàn khúc.
- Thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. nó cho biết vị thế của sản phẩm trong cạnh tranh
trên thị trường như thế nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình
đang đứng ở vị trí nào, và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính.
Nhược điểm: Khó đảm bảo tính chính xác do khó thu thập được doanh số

chính xác của doanh nghiệp.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
• Doanh thu/ doanh thu của các đối thủ mạnh nhất
Nếu sử dụng chỉ tiêu này người ta có thể chọn từ 2 đến 5 doanh nghiệp
mạnh nhất tuỳ theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà chọn khác nhau.
Chỉ tiêu này có ưu điểm đơn giản, dễ tính. nhưng có nhược điểm là khó
chính xác vì mỗi lĩnh vực có doanh nghiệp đứng đầu khác nhau.
• Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu hiện nay được sử dụng nhiều để đánh giá khả năng cạnh
tranh cũng như hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua chỉ
tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của mình. nếu chỉ tiêu
này cao có ý nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiêu vào chi phí cho công tác
marketing mà hiệu quả không cao.
• Xem xét tỷ lệ: chi phí marketing/ tổng chi phí ta thấy: Tỷ lệ này cao
chứng tỏ việc đầu tư cho khâu marketing là tương đôí lớn, đòi hỏi doanh nghiệp
phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu. có thê thay vì quảng cáo rầm rộ công ty có thể
đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
• Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Đó chính là: Chênh lệch (giá bán - giá
thành)/giá bán. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường là rất
gay gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
đang kinh doanh rất thuận lợi.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANHCUAR DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng

vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ
với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập
đoàn xuyên quốc gia để giành giật khách hàng, để bán được hàng hóa. Đối với
các doanh nghiệp , cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ
đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường . Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng
trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển .
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu
tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất.
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa bán ra nhiều, số lượng cung
ứng ngày càng dông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, kết quả cạnh tranh
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
là loại bỏ những hoanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những
doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển trên thị trường,
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Có như thế, hàng
hóa bán ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều.
Mặt khác, mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu bước vào kinh doanh đều có
những nguồn lực nhất định. Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp phải không ngừng phát huy mọi tiềm lực,
mọi thế mạnh để có thể tạo lợi thế hơn so với các doanh nghiệp khác. Mỗi doanh
nghiệp dù lớn hay nỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định. Chính vì
vậy mà doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để bán được sản phẩm của mình
một cách nhiều nhất trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu
này buộc doanh nghiệp đó phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
Đối với Việt nam, khi chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp Nhà nước không còn tính độc quyền và được Nhà nước bao

cấp như trước nữa mà phải tự quyết định lấy các vấn đề quan trọng mang tính
sống còn của doanh nghiệp (sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào, bao nhiêu…). Các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải làm quen với điều
này cũng như phải thích nghi với môi trường kinh doanh mới của cơ chế thị
trường, chấp nhận các quy luật của thị trường cũng như là phải chấp nhận cạnh
tranh. Trong nền kinh tế thị trường đa hình thức sở hữu, khi mà quan điểm,
chính sách của Nhà nước về vai trò của các thành phần kinh tế khác đi, các
doanh nghiệp Nhà nước nếu không tự đổi mới sẽ không thể chạy đua nổi. Bởi
các hãng nổi tiếng trên thế giới đầu tư vào Việt nam ngày càng nhiều và có ưu
thế hơn hẳn về tiềm lực tài chính cũng như là trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý. Bên cạnh đó là khu vực kinh tế tư nhân đầy năng động và hiệu quả đang
vươn lên mạnh mẽ.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong
xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của
nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết định tất cả mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm dò thị trường, quyết định
đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu tư cho lực lượng lao động,
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế
cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả các cơ hội, giảm thiểu những thách
thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn đề đặt ra để các doanh nghiệp tìm ra

hướng đi đúng trên con đường phát triển của doanh nghiệp mình, khẳng định vị
trí của mình trên thị trường.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm các nhân tố vĩ mô, các nhân tố thuộc môi
trường ngành và các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
• Các nhân tố vĩ mô:
- Các yếu tố về mặt kinh tế :
Trong môi trường kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào
cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần phải
được nghiên cứu, phân tích và dự báo bao gồm :
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cư
tăng lên. Thu nhập của dân cư có ảnh hưởng đến việc quyết định khả năng thanh
toán của họ. Nếu như thu nhập của họ tăng lên có nghĩa là họ có thể tiêu dùng
những sản phẩm dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn, đây là một cơ hội
tốt cho các nhà doanh nghiệp có khả năng sản xuất những hàng hoá cao cấp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ : Có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu
đồng nội tệ mà bị mất giá thì nó cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều
nguyên liệu nước ngoài thì đây là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng
hoá nhập khẩu tăng lên, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh
ttranh của công ty.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải
vay của ngân hàng. Nếu tỉ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp tăng lên do
trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so
với các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
+ Các nhân tố kinh tế trong môi trường kinh tế quốc dân tương đối rộng có
ảnh hưởng đến nhiều mặt, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, do

đó doanh nghiệp cần chọn lọc các ảnh hưởng ( ở dạng cơ hội và đe dọa )
- Các nhân tố về chính trị – pháp luật :
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng qui định các yếu tố khác của
môi trường kinh doanh. Có thể nói quan điểm đường lối chính trị nào, hệ thống
pháp luật và chính sách nào sẽ có môi trường kinh doanh đó. Nói cách khác
không có môi trường kinh doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp
luật.
Cơ chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt là các đạo luật liên quan đến doanh nghiệp như luật thuế, những quy định về
nhập khẩu của nhà nước đã đảm bảo cho sự công bằng giữa các doanh nghiệp,
ngăn chặn hành vi gian lận gây mất ổn định : Ví dụ như việc chốn lậu thuế cũng
làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khoa học công nghệ :
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai
trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công
nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng đến khả
năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ
yếu của doanh nghiệp là chất lượng và giá bán sản phẩm. Qua đó tạo nên khả
năng cạnh tranh của mỗi loại sản phẩm, vị trí địa lý và việc phân bố dân cư,
phân bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài nguyên
thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường.
• Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
- Khách hàng :
Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự tín

nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn là đối tượng phục vụ của các doanh
nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng tốt nhất so với đối thủ cạnh trạnh.
Khách hàng có thể gây ảnh hưởng của mình tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua thị hiếu và thu nhập.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô năng lực sản xuất và
mức độ cạnh tranh trong ngành.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng
của mình nhằm thoả mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của người tiêu dùng.
Bởi vậy nếu muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏ doanh nghiệp phải không
ngừng củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và
vượt lên trên đôi thủ cạnh tranh khác.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành sẽ tác động
đến mức độ cạnh tranh của ngành trong tương lai.
- Các đơn vị cung ứng đầu vào :
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào
có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá bán ra. Do vậy các nhà cung ứng đầu vào
đóng vai trò rất quan trọng. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp có
thể gây khó khăn làm giảm khả năng cạnh tranh trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
+ Họ là nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.
+ Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với

doanh nghiệp, có thể quyết định đến quá trình sản xuất hoặc quyết định sản
phẩm của doanh nghiệp.
Trong những trường hợp trên, nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp qua
việc tăng giá bán, chì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất làm cho doanh
nghiệp không còn sản phẩm để bán.
Do đó doanh nghiệp nên có những mối quan hệ tốt với họ hoặc tìm cho
mình các nhà cung cấp khác để tự chủ cho nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Các sản phẩm thay thế :
Sự ra đời của sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng
những nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú và đòi
hỏi ngày càng cao, số lượng sản phẩm thay thế gia tăng cũng làm tăng mức độ
cạnh tranh và thu hẹp quy mô thị trường của sản phẩm trong ngành.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và mạnh
mẽ nếu như sản phẩm của doanh nghiệp thuộc loại sản phẩm bị thay thế. Chẳng
hạn như một hàng bếp điện sẽ bị thay thế bởi hàng bếp ga, quạt điện có thể thay
thế bằng điều hoà nhiệt độ Sự ảnh hưởng này có thể do giá bán của sản phẩm
quá cao khiến người tiêu dùng thay thế bằng việc mua sản phẩm khác có mức
giá thấp hơn hoặc nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và đòi hỏi cao hơn.
• Các nhân tố bên trong Doanh nghiệp:
- Hê thống máy móc thiết bị công nghệ.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Tình trạng, trình độ của hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ của doanh
nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Nó
là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên
tiến thì doanh nghiệp đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí
nguyên liệu, chi phí nhân công làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử

dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh trên thị trường.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực về tài chính luôn luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như khả năng cạnh tranh nói riêng của mỗi
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc
đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp có khó khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo
lập, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Quy mô và năng lực sản xuất
Doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. Đối với doanh
nghiệp nhỏ như :
Số lượng sản phẩm lớn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thoả mãn được
nhiều hơn nhu cầu khách hàng, qua đó chiếm được thị phần lớn hơn.
Doanh nghiệp có quy mô và năng lực sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đối với
người tiêu dùng so với các doanh nghiệp nhỏ.
- Đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với yếu tố hoạt
động của mọi doanh nghiệp. Yếu tố con người bao trùm lên trên mọi hoạt động
của doanh nghiệp thể hiện qua khả năng, trình độ ý thức của đội ngũ quản lý và
những người lao động.
Đội ngũ lao động tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua các yếu tố về năng suất lao động, ý thức của người lao động trong sản
xuất, sự sáng tạo Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
- Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tác động một các tổng hợp tới hiệu quả
hoạt động sản xuất nói chung cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nói riêng. Bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng có tầm quan trọng như bộ óc con
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B

15
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
người, muốn chiến thắng được đối thủ trong cuộc cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhạy bén, chủ động trước tình huống thị trường, phải đi trước các
đối thủ trong việc đáp ứng các nhu cầu mới
Tất cả những hoạt động đó đều phụ thuộc vào bộ máy quản lý của doanh
nghiệp.
- Vị trí địa lý
Việc lựa chọn mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần
thiết quan trọng, nó có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho quá trình cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ MÁY VĂN PHÒNG A&D
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần dịch vụ máy văn phòng A & D
Tên giao dịch tiếng anh : A&D office machine service join stock company.
Tên công ty viết tắt : A& D OMA., JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Tập thể Bệnh viện Nông Nghiệp I – Xã Ngọc Hồi –
Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: Số 11 – Ngõ 15 – Đường Ngọc Hồi – Hoàng Liệt –
Hoàng Mai – Hà Nội.
Số giấy phép đăng ký kinh doanh/ Mã số thuế: 0102641108
Điện thoại : 04.36815184/04.36815878
Fax : 04.36816075
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Mua bán, sửa chữa lắp đặt, bảo hành, bảo trì máy văn phòng, máy tính,
thiết bị mạng Internet, thiết bị văn phòng
- Mua bán, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành, bảo trì đồ điện, điện tử, điện lạnh,
điện dân dụng.
- Sản xuất, đóng gói mực, từ dùng cho máy photo, máy in, máy fax.
- Dịch vụ khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực

máy móc, thiết bị văn phòng.
- Sản xuất, buôn bán thiết bị bảo vệ, phòng chống đột nhập.
- Buôn bán vật tư máy móc, trang thiết bị ngành bưu chính viễn thông.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
Công ty Cổ phần dịch vụ máy văn phòng A & D được thành lập vào cuối
năm 2007 bởi những người bạn có chung niềm đam mê về công nghệ. Ban đầu
đây là một công ty nhỏ với số vốn ban đầu hạn chế nên trụ sở của công ty là một
văn phòng khá chật hẹp. Công ty lấy bán hàng trực tiếp và cung cấp dịch vụ làm
phương thức kinh doanh. Mặt hàng chính của công ty là các loại máy văn
phòng, linh kiện máy tính. Dịch vụ mà công ty cung cấp là sửa chữa, bảo trì máy
văn phòng cho các doanh nghiệp nhà nước, các công ty tư nhân, trường học trên
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
địa bàn. Do chủ yếu là bán hàng trực tiếp nên thị trường chính của công ty là thị
trường bán lẻ truyền thống. Bán hàng trực tiếp cho phép người tiêu dùng có
được những lời khuyên từ những người mà họ quen biết và tin tưởng. Mua hàng
trực tiếp rất đáng tin cậy và thuận tiện nhưng cũng có hạn chế là thị trường hẹp
và doanh số thấp. Trong thời gian từ cuối năm 2007 đến hết năm 2009, lợi
nhuận của Công ty A&D thu được từ thị trường bán lẻ và cung cấp dịch vụ chỉ
đủ để duy trì sự tồn tại và tích lũy kinh nghiệm cho các bước phát triển sau này.
Từ công ty quy mô nhỏ ban đầu, với bầu nhiệt huyết và lòng quyết tâm, các
thành viên sáng lập của Công ty A&D đã đưa công ty có những bước phát triển
mạnh mẽ. Cuối năm 2009, thị trường của Công ty A&D đã được mở rộng hơn,
không chỉ bán lẻ nữa mà công ty bắt đầu bán buôn cho các công ty và đại lý ở một
số tỉnh như Ninh Bình, Nghệ An, Hà Nam, Hải Dương với các mặt hàng chính
vẫn là các loại máy văn phòng, linh kiện máy tính, máy in. Nhận thấy tiềm năng
của thị trường cùng với những kinh nghiệm quý báu tích lũy được trong những
năm đầu kinh doanh, các cổ đông sáng lập đồng thời là ban lãnh đạo của Công ty
A&D quyết định tăng vốn kinh doanh của công ty bằng các khoản vay ngân hàng

và tăng vốn điều lệ từ lên từ 500.000.000 đồng lên 4.900.000.000 đồng.
Do nhu cầu phát triển, đầu năm 2011, Công ty A&D đã chuyển sang trụ
sở kinh doanh mới là số 11 – Ngõ 15 – Đường Ngọc Hồi – Hoàng Liệt – Hoàng
Mai – Hà Nội. Trụ sở mới có nhiều ưu điểm là rộng rãi, đáp ứng đủ như cầu về
diện tích của các phòng ban nhất là bộ phận kho, thuận tiện về giao thông cho
việc phân phối, vận chuyển hàng bán buôn đi các tỉnh trên cả nước. Công ty
A&D cũng tuyển thêm một đội ngũ nhân viện chuyên nghiệp, chia thành các
phòng ban phụ trách riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh. Với phương châm
“chất lượng và dịch vụ hoàn hảo” cán bộ công nhân viên công ty A&D luôn nỗ
lực không ngừng để tạo nên uy tín, sự chuyên nghiệp và chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy công ty
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
• Chức năng
Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh máy văn phòng với 2 chức năng chính:
- Bán buôn, bán lẻ các loại máy, linh kiện máy văn phòng.
- Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công
nghệ cao.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính, công ty cũng quan tâm phát triển
mảng dịch vụ: sửa chữa, bảo trì máy tính, máy in, xây dựng các phần mềm tin
học bảo vệ cho mạng máy tính của các công ty trên địa bàn.
• Nhiệm vụ
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Để thực hiện các chức năng đề ra, Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn
phòng A&D đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu:
- Phân phối các sản phẩm tin học.
- Cung cấp các giải pháp tin học.

- Cung ứng các thiết bị công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn về vốn và một số vướng mắc khách quan
khác, nhưng với sự nhạy bén và nỗ lực không ngừng, Công ty A&D đã ngày
càng tạo được nhiều uy tín, sự tin tưởng của các bạn hàng trong nước
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực thương mại. Chính vì vậy, Công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu
phòng ban hợp lý nhằm đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng
đạt hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý hoạt động bán
hàng của Công ty A & D qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty cổ phần
dịch vụ máy văn phòng A&D
Bộ máy quản lý bao gồm:
Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ chỉ đạo và quản lý
điều hành toàn bộ hoạt động của công ty nói chung và hoạt động bán hàng nói
riêng. Giám đốc có thể điều hành trực tiếp các phòng ban hoặc có thể điều hành
gián tiếp qua các phó giám đốc.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
18
Giám đốc
Phó Giám đốc
(Phụ Trách Nhập hàng)
Phó Giám đốc
(Phụ Trách Xuất hàng)
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán
Bộ phận

Kho
Bộ phận
Giao vận
Bộ phận Kĩ
thuật và Bảo
hành
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
- Phó giám đốc phụ trách nhập hàng: chịu trách nhiệm nhập hàng chính
cho công ty, là người theo dõi, dự đoán trước những biến động về giá cả, nhu
cầu của thị trường để lên kế hoạch, tham mưu cho giám đốc về những mặt hàng
chiến lược. Phó giám đốc phụ trách nhập hàng làm việc trực tiếp với nhà cung
cấp, đảm bảo những lô hàng nhập về chất lượng chính hãng, giá cả hợp lý. Đối
với những mặt hàng do nhân viên kinh doanh đề nghị nhập thì phải được Phó
giám đốc ký duyệt về số lượng và giá cả. Phó giám đốc cũng phải theo dõi
thường xuyên, nắm được số lượng hàng hóa trong kho để có kế hoạch nhập hàng
hợp lý, đảm bảo lượng hàng hóa trong kho cho kinh doanh bán hàng. Phó giám
đốc phụ trách nhập hàng là người lên các chính sách chiết khấu, chương trình
khuyến mại.
- Phó giám đốc phụ trách xuất hàng: theo dõi hàng hóa xuất ra từ kho. Tất
cả những đơn hàng do nhân viên kinh doanh xuất ra đều phải do phó giám đốc
ký duyệt sau đó mới chuyển sang kho để xuất hàng. Việc này hạn chế sự thất
thoát hàng hóa và những sai sót về giá cả gây thiệt hại cho công ty. Phó giám
đốc phụ trách xuất hàng theo dõi số lượng hàng hóa xuất ra cho các khách hàng
đăng ký tham gia chương trình chiết khấu, cuối tháng tổng kết và ký duyệt chiết
khấu lại cho khách hàng nhập đủ số lượng hàng theo chương trình chiết khấu.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chính là bán hàng. Nhân viên kinh doanh
của Công ty A&D bán hàng trực tuyến qua mạng hoặc nhận đơn đặt hàng của
khách qua điện thoại. Những đơn hàng do nhân viên kinh doanh xuất ra phải
đảm bảo tính chính xác về chủng loại, số lượng cũng như giá cả của mặt hàng.
Đối với một số mặt hàng khách hàng đặt hàng mà trong kho không có hoặc

không còn hàng, nhân viên kinh doanh có thể viết phiếu đề nghị nhập hàng để
phó giám đốc phụ trách nhập hàng ký duyệt.
Phòng kế toán: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, giám sát chặt chẽ quá trình
bán hàng, sự biến động của từng loại hàng hóa, tình hình xuất nhập hàng hóa,
tình hình thanh toán của khách hàng, chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng và
thu nhập từ các hoạt động khác, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước. Cung cấp thông tin kế toán cần thiết và chính xác cho các bộ phận
bán hàng. Tổ chức lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán hợp lý.
Phòng kỹ thuật và bảo hành: Hàng hóa mà công ty A&D cung cấp toàn bộ
là hàng điện tử chính vì vậy khi mua hàng điều khách hàng quan tâm ngoài chất
lượng và giá cả còn là dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Dịch vụ bảo hành tốt mới
tạo được uy tín và sự an tâm của khách hàng đối với các mặt hàng mà A&D
cung cấp. Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật và bảo hành là tiếp nhận hàng bảo hành
và trả bảo hành cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Phương châm của
phòng kỹ thuật và bảo hành là đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất những nhu cầu về
kỹ thuật của khách hàng.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
Bộ phận kho: có nhiệm vụ nhập hàng và xuất hàng theo phiếu đề nghị nhập
hàng, hóa đơn bán hàng chính xác về chủng loại mặt hàng, số lượng, đầy đủ
giấy tờ, tem phiếu bảo hành gốc. Sắp xếp và quản lý hàng trong kho hợp lý đảm
bảo an toàn, đủ số lượng. Những trường hợp mất mát, thiệt hại trong quá trình
quản lý kho, nhập, xuất hàng do lỗi của bộ phận kho thì bộ phận này phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm. Bộ phận kho cũng có trách nhiệm đóng gói hàng cẩn
thận, bảo đảm an toàn tránh va đập, rơi vỡ, dán đầy đủ thông tin khách hàng trên
những mặt hàng gửi tỉnh.
Bộ phận giao vận: có nhiệm vụ nhận bàn giao đầy đủ hàng hóa và giấy tờ
đi kèm từ kho, giao hàng theo điều vận của người quản lý, giao hàng đúng địa
điểm, nhà xe theo yêu cầu của khách hàng. Khi giao phải có ký nhận của khách

hàng hoặc nhà xe trên phiếu giao hàng.
Các phòng ban của Công ty A&D đều có chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng điều có mối liên quan ảnh hưởng chặt chẽ đến nhau để đảm bảo cho công
việc đạt hiệu quả cao nhất. Phòng ban nào không hoàn thành nhiệm vụ của mình
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phòng ban khác và công việc chung. Ví dụ như kinh
doanh xuất hàng sai mặt hàng sẽ dẫn đến kho xuất sai hàng, kế toán viết sai hóa
đơn… Một loạt công việc phải khắc phục gây tốn kém về thời gian và chi phí.
Chính vì vậy, A&D luôn đòi hỏi các nhân viên sự chuyên nghiệp, tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ MÁY VĂN PHÒNG A&D
2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ MÁY VĂN
PHÒNG A&D
2.1.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D là một công ty khá năng
động, kinh doanh hiệu quả và có uy tín trên thị trường công nghệ thông tin của
Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là bán buôn, bán lẻ các loại
máy văn phòng như máy tính, máy in, máy scan, máy fax, máy photocopy, bộ
lưu điện,… các linh kiện máy tính như màn hình, bộ mạch chính, bộ vi xử lý, bộ
nhớ trong, ổ cứng, case máy tính, chuột, bàn phím, cạc màn hình…, các phần
mềm diệt virut của BKAV và Kaspersky. Công ty A&D có đội ngũ cán bộ nhân
viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao trên 80% tốt nghiệp trình độ cao
đẳng chuyên ngành trở lên. Đội ngũ nhân viên kinh doanh nhiều kinh nghiệm,
nhạy bén với thị trường. Đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm thực
tế trong việc triển khai, lắp đặt các thiết bị máy cho các dự án lớn cũng như
trong công tác chăm sóc, bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng. Đây là

những đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty.
Bên cạnh đó, Công ty A&D cũng rất chú trọng đến việc mở rộng, cung
cấp các dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng từ khâu tư vấn đến khâu cung cấp
phần cứng, lắp đặt chạy thử, cung cấp phần mềm, sửa chữa, bảo trì thiết bị tin
học và các dịch vụ khác…
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa, nhưng Công ty A&D ngày càng
tạo cho mình uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường tin học còn non trẻ
của nước ta.
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm vừa qua
Năm 2010, ban lãnh đạo Công ty A&D đã quyết định tăng thêm nguồn vốn
kinh doanh của công ty bằng các huy động thêm vốn từ các cổ đông và các
nguồn vay ngân hàng. Công ty A&D cũng chuyển đến trụ sở mới là số 11 – Ngõ
15 – Đường Ngọc Hồi – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội. Địa điểm kinh danh
mới có diện tích rộng rãi, thuận tiện giao thông, đảm bảo cho việc kinh doanh ổn
định và lâu dài của công ty. A&D chú trọng trong việc tổ chức cho mình một cơ
cấu các pḥng ban phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Hiện nay, Công ty
đã có hơn 30 lao động. Họ đều là những người giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, hơn
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
80% có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên. Ban lãnh đạo Công ty A&D
rất quan tâm đến việc chăm lo đời sống của cán bộ nhân viên trong Công ty,
100% cán bộ nhân viên được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được thăm
hỏi, nghỉ theo chế độ khi ốm đau, thai sản…Công ty A&D có chính sách về tiền
lương, tiền thưởng và phụ cấp hợp lý để khuyến khích người lao động yên tâm,
nhiệt tình, đóng góp hết sức mình trong công việc.
Cơ sở vật chất ổn định, nguồn vốn kinh doanh đảm bảo, cán bộ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình cùng với những chiến lược kinh doanh hợp lý, Công ty
A&D đã từng bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, A&D là đại lý phần phối của

các thương hiệu nổi tiếng trong nước và trên thế giới như: FPT, SMS, BKAV,
Samsung, Asus, Sony Vaio, HP, Canon, Intel, Panasonic, Kaspersky, … Thị
trường của A&D cũng được mở rộng. Hàng hóa do A&D cung cấp đã đáp ứng
được phần nào nhu cầu của thị trường Hà Nội và một số tỉnh trong cả nước như
Nghệ An, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Yên Bái, Bắc Cạn,
Hưng Yên, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, Thái Bình, Lạng Sơn, Điện Biên,
Nam Định…
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty A&D
trong các năm 2009, 2010 và 2011.
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu
bán hang
11,265,148,784 15,349,258,163 24,713,894,162
2 Giá vốn hàng bán 10,449,552,012 14,293,229,201 23,040,763,527
3
LN gộp về bán hàng
và cung cấp DV
815,596,772 1,056,028,962 1,673,130,635
4
Chi phí hoạt động
kinh doanh
656,229,163 828,560,323 1,285,968,206
5
LN từ hoạt động
kinh doanh
159,367,609 227,468,639 387,162,429
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của công ty
Bảng số liệu trên cho thấy tình hình kinh doanh của công ty A&D có hiệu

quả. Doanh thu và lợi nhuận đều tăng theo từng năm. Cụ thể doanh thu năm
2010 tăng 4,084,109,379 đồng tương ứng mới mức tăng 36.25% so với năm
2009. Doanh thu năm 2011 tăng 9,364,635,999 đồng tương ứng với mức tăng
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Hoàng Đức Thân
61.01% so với năm 2010. Lợi nhuận năm 2010 tăng 68,101,030 đồng tương ứng
với mức tăng 42.73% so với năm 2009. Lợi nhuận năm 2011 tăng 159,693,791
đồng tương ứng với mức tăng 70.2% so với năm 2010.
Có được hiệu quả kinh doanh trên là do sự đóng góp công sức của toàn
bộ cán bộ nhân viên công ty A&D, do các chiến lược, chính sách kinh doanh
đúng đắn của ban lãnh đạo. Lợi nhuận của Công ty A&D tăng cũng là do Công
ty đã biết cắt giảm những chi phí không cần thiết trong kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ MÁY TÍNH A&D
2.2.1. Một số yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của công ty
2.2.1.1. Nguồn lực của công ty
Hiện nay, công ty cố phần dịch vụ máy văn phòng A&D có 35 nhân viên.
Trong đó hơn 80% là các kỹ sư đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Điện tử -
Tin học, Kinh tế, Kế toán Trong số đó hơn 5 chuyên viên kỹ thuật của Công ty
đã tham dự các khoá tu nghiệp các công nghệ tiên tiến của các nhà sản xuất hàng
đầu trên thế giới, đặc biệt là các công nghệ ứng dụng trong việc phát triển mạng.
Nhưng quan trọng hơn cả là các chuyên viên kỹ thuật của Công ty đã thu được
những kinh nghiệm vô cùng quý giá trong quá trình thiết kế và triển khai các dự
án cũng như trong quá trình phục vụ nhu cầu thị trường máy tính cá nhân trong
thời gian qua.
Ngoài lực lượng các kỹ sư, chuyên viên nói trên, Công ty còn nhận được
sự hỗ trợ đắc lực và vô cùng hiệu quả của các đối tác và các cộng tác viên, đặc
biệt là sự hỗ trợ của các chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực công nghệ mạng
của các nhà cung cấp linh kiện, thiết bị cho Công ty.

Đội ngũ nhân viên kinh doanh đã được tào tạo qua trường lớp, có chuyên môn,
có nhiều kinh nghiệm, nhạy bén với thị trường. Đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao,
nhiều kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai, lắp đặt các thiết bị máy cho các
dự án lớn cũng như trong công tác chăm sóc, bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật cho
khách hàng. Đội ngũ này có nhiệm vụ tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về
sữa chữa, lắp đặt, bảo trì máy tính, máy in, hệ thống mạng, tư vấn lắp đặt phần
cứng, phần mềm…, giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, công nghệ,
đổi mới sản phẩm lỗi, bảo hành cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Đây
là những đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty.
2.2.1.2. Tình hình tài chính
Là một doanh nghiệp tuy còn khá trẻ và không phải là một doanh nghiệp
lớn trên thị trường, nhưng công ty có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự tồn
tại lâu dài cho mình. Tổng nguồn vốn của công ty hiện nay là khoảng 20 tỷ
đồng, gồm nhiều nguồn hình thành như: Vốn tự có, vốn đi vay, vốn cấp….
SV: Cao Thị Quỳnh Hoa Lớp: QTKD Thương mại 51B
23

×