Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.13 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Chương 1 2
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ 2
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế: 2
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế: 3
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế: 4
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế: 5
1.2.1. Phương thức Chuyển tiền: 5
1.2.2. Phương thức thanh toán ủy thác thu 6
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 8
1.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại: 10
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả thanh toán quốc tế: 10
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế: 11
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế: 13
Chương 2 14
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 14
TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 14
2.1. Tổng quan về ngân hàng VPBank 14
Khi mới thành lập Vpbank có tên là ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.Sau đó tới ngày 27/7/2010, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 1815/QĐ-NHNN, chấp thuận đổi tên Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh thành Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng 14
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh 15
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng VP Bank chi nhánh Đông Đô 15
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 17


2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô 18
2.3.1. Khái quát tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPBank- chi nhánh
Đông Đô 18
2.3.2. Tình hình các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPBank- chi nhánh
Đông Đô 19
2.4. Đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Đông Đô 23
Chương 3 25
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 25
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng Vpbank- chi nhánh
Đông Đô 26
3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ thanh toán viên 26
3.2.2. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng 27
3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng 28
3.2.4. Tăng cường các biện pháp thu hút nguồn vốn ngoại tệ 29
3.2.5. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ TTQT 29
3.2.6. Tăng cường kiểm tra kiểm soát và phòng ngừa rủi ro 31
3.2.7. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý 31
3.3.1. Đối với chính phủ 32
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 33
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường
hối đoái Việt Nam: 33
3.3.3. Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Đông Đô 34
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
L/C Thư tín dụng (Letter of credit)
NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại
VPBANK
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
(VietNam Prosperity Joint Stock Commercial Bank)
SWIFT
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới
(Society for Worldwide Interbank
FinancialTelecommunication)
TDCT Tín dụng chứng từ
TTQT Thanh toán quốc tế
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
HSC Hội sở chính
NHTH Ngân hàng thu hộ
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
D/P Thanh toán trao chứng từ Document against payment
D/A
Chấp nhận thanh toán trao chứng từ
(Document against acceptance)
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỞ ĐẦU
Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi
hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng quốc tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là cầu nối cho các

quan hệ kinh tế nói trên. Thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những
nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Việc tổ chức tốt hoạt động thanh toán XNK
của các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng và của nền ngoại thương Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh toán
XNK mang lại lợi ích to lớn đối với NHTM, ngoài phí dịch vụ thu được, NHTM còn
có thể phát triển được các mặt nghiệp vụ khác như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Nhận thức rõ vấn đề đó, ban lãnh đạo ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
( VPBank) đã coi việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong những năm tới. Xuất phát từ thực tế trên trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp. Nội dung bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại ngân
hàng VPBank - chi nhánh Đông Đô
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, các quốc gia không ngừng
trao đổi hợp tác về mọi mặt: Kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật

Trong đó hoạt động ngoại thương luôn chiếm một vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các
quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động kinh
tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ
đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là
cầu nối trung gian.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức. cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt
động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa 2 lĩnh vực này
thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt, người ta thương phân
hoạt động thanh toán quốc tế thành 2 lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại
thương và thanh toán phi ngoại thương.
Như vậy, quan hệ kinh tế của một nước biểu hiện môt cách tập trung thông qua
thương mại quốc tế dẫn đến sự ra đời của thanh toán quốc tế và ngược lại TTQT
tác động làm cho thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Nó chính là một yếu tố
quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, là một mắt xích không thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
 TTQT dung hoà và giải quyết các mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia
vào quá trình thanh toán: Tham gia vào TTQT các chủ thể bao gồm: Người
XK, người NK, các ngân hàng có liên quan và có nhiều mâu thuẫn cần giải
quyết. Các mâu thuẫn bao gồm: thời gian thanh toán, địa điểm thanh toán,
phương tiện thanh toán, phương thức thanh toán, nguồn luật điều chỉnh Tất
cả những mâu thuẫn này sẽ được các bên thoả thuận trong các hợp đồng có

liên quan.
 TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế: Nói đến
TTQT là nói đến mối quan hệ của các chủ thể ở cả hai hay nhiều quốc gia
khác nhau do vậy các chủ thể khi tham gia vào TTQT không những chịu sự
điều chỉnh của pháp luật nước mình mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp
lý quốc tế và các tập quán thương mại như: UCP, URC, URR, Incoterms.
Những văn bản pháp lý này tạo ra một sân chơi bình đẳng, công bằng, cho
các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, tránh những
tranh chấp đáng tiếc xảy ra.
 TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ của quốc gia: Tỷ
giá và dự trữ ngoại tệ là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số, lợi
nhuận và quyết định của các chủ thể trong TTQT. Như chúng ta đã biết tỷ
giá tăng hay giảm sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động XNK hàng hoá của
mỗi quốc gia, vì vậy chính sách tỷ giá với một mức tỷ giá hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho mục tiêu thương mại quốc tế được thực hiện.
 TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng: Ngoài
một số lượng hàng hoá XNK rất nhỏ được mua bán qua con đường tiểu
ngạch thì hầu hết kim ngạch XNK của một nước được phán ánh qua doanh
số TTQT cả hệ thống NHTM. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho
các khoản chi trả được thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng, tiện ích và
hiệu quả.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế:
Họat động TTQT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế cuả quốc gia mà còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh XNK và các ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế:
TTQT là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh doanh

đối ngoại. Hoạt động thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương
phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó hoạt động TTQT làm tăng
khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế đồng thời thu hút một
lượng lớn ngoại tệ vào Việt Nam.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM.
Trước hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi nhuận
chung của ngân hàng, hoạt động TTQT cũng giúp cho ngân hàng thu hút thêm
khách hàng có nhu cầu TTQT, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô của
mình. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ
khác như kinh doanh nghiệp vụ bảo lãnh
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác được các
nguồn vốn tài trợ của các nguồn tài trợ của các ngân nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng,
tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng vượt
khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với các ngân hàng thế giới.
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của NHTM giúp cho
quá trình thanh toán theo yêu cầu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu được tiến hành
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhanh chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đủ khả năng tài
chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất
khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vẫn cho khách hàng và điều chỉnh
chiến lược cho khách hàng.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế:
1.2.1. Phương thức Chuyển tiền:
Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất
định
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền:
Bước 1: Nhà XK thực hiện giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ
như: Hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn cho nhà NK.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ ( hoặc hàng hoá ), nếu quyết định trả
tiền thì nhà NK viết lệnh chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản )
gửi ngân hàng phục vụ mình.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
(1)
(5) (3) (2)
(4)
Ngân hàng trả tiền
( Paying Bank )
Ngân hàng chuyển tiền
( Remitting Bank )
Người thụ hưởng
( Beneficiary )
Người chuyển tiền
(Remitter )
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy

định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà XK.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh để chuyển tiền cho người thụ hưởng,
đồng thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng
thời gửi giấy báo có cho người thụ hưởng.
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó, người
chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng
chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng phí và không
ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với chuyển tiền và người thụ hưởng. Rõ ràng,
phương thức chuyển tiền có nhiều rủi ro, đặc biệt cho nhà xuất khẩu, việc trả tiền
hay không phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của người mua.
1.2.2. Phương thức thanh toán ủy thác thu
Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà XK), sau khi giao
hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý bên mua (bên NK) để được thanh toán chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và các điều khoản khác.Căn cứ vào sự
dịch chuyển của chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, nhờ thu được chia làm
2 loại, đó là: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu
chỉ bao gồm những chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực
tiếp cho nhà NK không thông qua ngân hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi
nhờ thu gồm: Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc chỉ có
chứng từ thương mại không có chứng từ tài chính gửi cùng, ngân hàng nhờ thu chỉ
trao bộ chứng từ cho người trả tiền và người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán
hối phiếu hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.
 Nhờ thu phiếu trơn:
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N

6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán ủy thác thu phiếu trơn
Bước 1: Người uỷ thác gửi hàng hoá và bộ chứng từ thương mại trực tiếp
cho người trả tiền.
Bước 2: Nhà XK gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
NHNT để thu tiền nhà NK.
Bước 3: NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHTH
để thu tiền từ nhà NK.
Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu cho nhà NK.
Bước 5: Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Bước 6: NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được ký chấp
nhận cho NHNT.
Bước 7: NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã ký chấp nhận
cho nhà XK.
Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào
chứng từ thương mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính, do đó rủi ro đối với nhà
XK là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của nhà NK không có sự ràng
buộc với nhau, cho nên nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp
nhà XK và nhà NK thực sự tin tưởng nhau.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
(6)
(3)
(2) (7) (5) (4)
(1)
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)
Người Ủy thác

(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
 Nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy thác thu kèm chứng từ
Bước 1: Nhà XK gửi hàng hoá cho nhà NK.
Bước 2: Nhà XK lập đơn yêu cầu nhờ thu và gửi bộ chứng từ (thương mại
và tài chính) tới NHNT.
Bước 3: NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi bộ chứng từ tới NHTH.
Bước 4: NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK.
Bước 5: Nhà NK sẽ trả tiền nếu đây là phương thức D/P hoặc nhà NK sẽ ký
chấp nhận hối phiếu nếu là D/A.
Bước 6: NHTH trao chứng từ cho nhà NK.
Bước 7: NHTH chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho nhà XK.
So với phương thức nhờ thu trơn thì nhờ thu kèm chứng từ hạn chế rủi ro
hơn đối với nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được
trao cho nhà NK khi người này đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Khái niệm:
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
(2) (8) (6) (5) (4)
(7)
(3)
(1)
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)

Người Uỷ thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Theo điều 2 UCP 600: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự
thoả thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một
ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là thư tín
dụng (L/C). Theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu cho bên thứ 3 (bên thụ hưởng) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát
hành toàn bộ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy
định của L/C.
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Bước 1: Người NK làm đơn yêu cầu mở L/C.
Bước 2: NHPH mở L/C nếu chấp nhận đơn yêu cầu và sau đó chuyển tới
NHTB.
Bước 3: NHTB tiếp nhận L/C, kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C rồi
thông báo cho người thụ hưởng.
Bước 4: Nhà XK sau khi được thông báo L/C, nếu chấp nhận sẽ giao hàng.
Bước 5: Sau khi giao hàng cho nhà NK, nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp
theo yêu cầu của L/C, xuất trình bộ chứng từ tới NHđCĐ để yêu cầu thanh toán.
Bước 6: NHđCĐ sẽ kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành
thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ theo yêu cầu của người thụ hưởng hay chấp
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
(3b)
(9)
(7)
(1)
(5)

(4) (6) (10) (8) (3a) (2)
NH mở L/C
( NH phục vụ nhà NK)
NH thông báo L/C
( NH phục vụ nhà XK )
NHÀ NHẬP KHẨU NHÀ XUẤT KHẨU
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhận hối phiếu. Nếu bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán đồng thời
trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
Bước 7: NHđCĐ gửi bộ chứng từ đòi tiền NHPH.
Bước 8: NHPH kiểm tra bộ chứng từ để quyết định thanh toán hay từ chối
trả tiền.
Bước 9: NHPH thông báo chứng từ cho người NK.
Bước 10: Nhà NK làm thủ tục thanh toán với NHPH và nhận chứng từ hoặc
từ chối chứng từ phụ thuộc vào chất lượng của bộ chứng từ do NHPH chuyển giao.
So với các phương thức thanh toán khác. Thanh toán bằng L/C có ưu điểm
đối với cả nhà XK và nhà NK. Đối với nhà XK, được NHPH L/C đảm bảo thanh
toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Còn đối với nhà NK,
được NHPH L/C bảo đảm không trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ
phù hợp. Phương thức tín dụng chứng từ đã làm cân bằng rủi ro của nhà NK và
nhà XK, tối thiểu hoá rủi ro đối với nhà XK so với các phương thức trên. Vì vậy,
phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
1.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại:
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả thanh toán quốc tế:
Hiệu quả hoạt động TTQT được thể hiện qua công thức sau:
HQTTQT = DTTTQT – CPTTQT
Trong đó:
HQTTQT: Hiệu quả hoạt động TTQT
DTTTQT: Doanh thu TTQT

CPTTQT: Chi phí TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn
thuần thể hiện ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí mà
còn được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa hoạt động TTQT với các hoạt động
khác, là hiệu quả mang lại do sử dụng dịch vụ TTQT làm đòn bẩy để phát triển các
hoạt động kinh doanh khác nhau như tín dụng, kinh doanh ngoại hối, là uy tín cho
mối quan hệ rộng lớn của ngân hàng thương mại trên thương trường quốc tế, là thị
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phần hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại, là hiệu quả của hoạt động TTQT
tác động trực tiếo hoặc gián tiếp đến nền kinh tế xã hội.
Như vậy bản chất của hiệu quả hoạt động TTQT phản ánh chất lượng các
hoạt động này. Nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT cũng chính là nâng cao chất
lượng các hoạt động này.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính:
a/ Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Doanh số TTQT và doanh số kinh doanh ngoại tệ tỷ lệ thuận với nhau. Với
nghiệp vụ bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng NK hoặc
mua ngoại tệ của khách hàng khi khách hàng có nguồn thu từ XK. Khi nghiệp vụ
thanh toán XNK qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ càng nâng cao được doanh số họat động. Như vậy nhờ hoạt động
TTQT các ngân hàng phát triển được dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng.
b/ Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng:
Thông qua các hoạt động cho vay trên cơ sở đảm bảo bộ chứng từ XK theo
L/C hoặc cho vay thu mua hàng XK, ngân hàng sẽ thu được lãi. Hoạt động TTQT
thực hiện được an toàn thì nguồn vốn tín dụng sẽ thu hồi được cả lãi và gốc, tránh
được nợ quá hạn. Hoạt động TTQT góp phần tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao

được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
c/ Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK
Thông qua các dịch vụ như chiết khấu bộ chứng từ, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng ngân hàng thu phí. Đặc biệt đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn
truy đòi, ngân hàng mua đứt bộ chứng từ hàng XK của khách hàng. Vì vậy, mà tỷ
lệ chiết khấu trong trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi. Khi
hoạt động TTQT càng phát triển tài trợ XNK càng tốt, do đó tăng hiệu quả TTQT.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng:
a/ Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối:
Chỉ tiêu doanh thu từ họat động TTQT: Khi thực hiện các yêu cầu của
khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng thu được mức phí nhất định theo
biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như: Phí mở L/C, phí
tu chỉnh L/C, phí thanh toán L/C, phí chuyển tiền để thu các khoản phí này, ngân
hàng có thể thu theo một tỷ lệ nhất định hoặc thu cố định theo từng nhóm nghiệp
vụ phát sinh: Phí mở L/C thu theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị L/C phát hành, phí
thông báo L/C cố định. Khi các mặt hoạt động này phát triển thì hiệu quả mang lại
từ doanh thu dịch vụ TTQT càng lớn, càng góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Như vậy, doanh thu hoạt động kinh doanh TTQT tỷ lệ
thuận với doanh số TTQT.
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động TTQT: Đây chính là hiệu số giữa doanh
thu và chi phí TTQT. Để xác định được lợi nhuận mang lại từ hoạt động TTQT,
các ngân hàng phải tính được những chi phí hợp lý phát sinh từ hoạt động này, chi
phí càng thấp thì lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng cao, do đó hiệu quả
TTQT càng lớn.
b/ Nhóm chỉ tiêu tương đối:
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Doanh thu TTQT”
- Tỷ số “Chi phí TTQT/Doanh thu TTQT”

- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Lãi kinh doanh ngân hàng”
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Tổng doanh thu dịch vụ”
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/ Vốn tự có”
- Tỷ số “Lợi nhuận TTQT/Tổng tài sản”
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Vốn tự có”
- Tỷ số “Doanh thu TTQT/Tổng tài sản
Khi tiến hành phân tích cần kết hợp đánh giá cả chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu
tương đối để có cái nhìn tổng quát. Ngoài ra cần so sánh với các thời điểm trước
cùng kỳ hay là với các NHTM khác có cùng đặc điểm và phải lưu ý tới sự ảnh
hưởng của các nhân tố khác tới hoạt động TTQT.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế:
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan:
- Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một
ngân hàng thương mại là đối với bản thân ngân hàng phải có tiềm lực, khả năng để
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chất lượng TTQT phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán
bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc trao
đổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của ngân hàng có đủ đáp ứng kịp thời
cho việc thanh toán và một điều quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng
hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo.
- Để hoạt động TTQT của một ngân hàng thương mại ngày càng phát triển thì phải
không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ
thanh toán nói riêng. Ngân hàng phải tạo được uy tín, nâng cao được chất lượng của
các dịch vụ để thu hút được nhiều khách hàng về giao dịch từ đó có thể khai thác được
nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ cho vay ngoại tệ tạo điều kiện mở L/C.
- Bên cạnh đó cũng phải thấy rằng kiến thức của khách hàng về lĩnh vực ngoại
thương nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng sẽ ảnh hưởng

tới chất lượng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong khi
mua bán cũng ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Chính vì vậy mà cán bộ thanh
toán cần phải tư vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả năng tài chính của khách
hàng và ngân hàng phải có biện pháp thu hút được nhiều khách hàng hơn
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của các ngân hàng
thương mại như: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung và hoạt động kinh tế
đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Các chính sách kinh tế đối
ngoại, chính sách tài chính quốc gia của đất nước tạo bước phát triển về hoạt động
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động XNK, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài,
cải tổ lại hệ thống ngân hàng từ đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển
Bên cạnh đó hệ thống TTQT của ngân hàng, quy trình các nghiệp vụ thanh
toán cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động TTQT được nhanh chóng
hơn, chính xác hơn.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Tổng quan về ngân hàng VPBank
Khi mới thành lập Vpbank có tên là ngân hàng Thương mại Cổ phần các
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy
phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu
hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993.Sau đó tới ngày 27/7/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quyết định số 1815/QĐ-NHNN, chấp thuận đổi tên Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh thành Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

Ngày 15/12/2007, VPBank khai trương VPBank chi nhánh Đông Đô bổ sung
thêm vào hệ thống các chi nhánh cấp 1 của mình. Tên đầy đủ của Chi Nhánh là
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi nhánh
Đông Đô, có trụ sở đặt tại địa chỉ 362 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Việc thành lập VPBank Đông Đô là phù hợp với tiến trình thực hiện cơ cấu lại
toàn bộ hệ thống ngân hàng mẹ và gắn liền với quá trình đổi mới toàn diện và phát triển
vững chắc với nhịp độ phát triển nhanh, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo dõi đòi hỏi của cơ chế thị trường và xu
thế hội nhập quốc tế, làm nũng cốt cho việc xây dựng và làm lớn mạnh Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( VPBank)
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Cơ cấu tổ chức:
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
• Huy động vốn
• Cho vay, đầu tư
• Bảo lãnh
• Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
• Cho thuê tài chính
• Thanh toán và tài trợ ngoại thương
• Ngân quỹ
• Thẻ và ngân hàng điện tử
• Hoạt động khác
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng VP
Bank chi nhánh Đông Đô
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn được coi là nhiệm vụ trọng tâm, bên cạnh các hình thức huy
động truyền thống chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động
phong phú, đa dạng đẩy mạnh công tác tiếp thị, thự hiện tốt chính sách khách hàng

và tạo cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu cho vay
Hoạt động huy động vốn trong thời gian qua của chi nhánh Đông Đô được
thể hiện thông qua bảng sau:

SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
Ban giám đốc
Kế
toán
Phòng
quan hệ
KHCN
Ban
quản
lý tín
dụng
Phòng
hành
chính tổ
chức
Kho
quỹ
Phòng
quan hệ
KHDN
Các
PGD
trực
thuộc
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Đông Đô
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
CL % CL %
Tổng huy động
vốn
2.115,53 2.385,67 2.185,65 270,14 12,77 -200,02 - 8,38
Theo
nguồn
huy
động
vốn
Tổ
chức
kinh tế
1.664,86 1.819,1 1.645,32 154,24 9,26 -173,78 - 9,55
Dân cư 421,85 527,55 509,87 105,7 25,05 - 17,68 - 9,67
TCTD
28,82 38,92 30,46 10,1 35,05 - 8,46
-
21,74
Theo

loại
tiền
VNĐ
1.478,25 1.631,05 1.480,02 152,8 10,34
-
151,03
- 9,26
Ngoại
tệ quy
dổi
637,28 754,62 705,63 117,34 18,4 - 48,99 - 6,49
(Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô-VPBank 2010 – 2012)
Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy nguồn vốn huy động biến động qua các
năm, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao trên 70% tổng
nguồn vốn. Năm 2011 tổng huy động vốn đạt 2.385,67 tỷ đồng, tăng 12,77% so
với năm 2010. Sang đến năm 2012 do tình hình kinh tế thế giới có chút biến động
nên nguồn vốn huy động có sự giảm là 200,02 tỷ đồng, tương đương giảm 8,38%.
Nguồn huy động bằng ngoại tệ cũng ngày một nhiều hơn trong cơ cấu huy động
vốn của chi nhánh. Năm 2010 đạt 637,28 tỷ đồng, đến năm 2011 con số này đã
tăng lên là 754,62 tỷ đồng tăng 117,34 tỷ đồng tương ứng tăng 18,4%. Trong thời
điểm thị trường có nhiều biến động phức tạp, chi nhánh vẫn đảm bảo quản trị
thanh khoản và lãi suất một cách an toàn và hiệu quả đáp ứng nhu cung ứng vốn
cho các dự án sản xuất kinh doanh, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống.
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Đông Đô
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu

Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
CL % CL %
Tổng dư
nợ
1.448,45 1.743,53 1.490,95 295,08 20,37 - 252,58 - 14,48
Cho vay
ngắn hạn
742,5 908,72 765,46 166,22 22,39 - 143,26 - 15,77
Cho vay
trung và
dài hạn
705,95 834,81 725,49 128,86 18,25 - 109,32 - 13,09
( Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô- VPBank 2010 – 2012)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, tổng dư nợ cũng có sự biến động qua các
năm. Năm 2011, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.743,53 tỷ đồng, tăng 295,08
tỷ đồng, tức tăng 20,37% so với năm 2010. Trong 1.743,53 tỷ đồng tổng dư nợ năm
2011 của chi nhánh, nợ ngắn hạn chiếm 52,12%, so với năm 2010 đã tăng 22,39 tỷ
đồng, trung và dài hạn chiếm 47,88% tăng 128,86 tỷ đồng so với năm 2010. Đây là
một dấu hiệu tốt cho thấy, nền kinh tế đang dần đi vào ổn định, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng cũng ổn định hơn, không còn
nhiều các khoản vay thời vụ, vay “nóng” để phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng,%

Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2
010
2012/2
011
CL % CL %
Tổng thu nhập 170 233 329 63 37,1 96 41,2
Tổng chi phí 129 180 253 51 39,5 73 40,5
Chênh lệch thu chi 41 53 76 12 29,3 23 43,4
( Bảng cân đối kế toán chi nhánh Đông Đô 2010-2012)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy chênh lệch giữa thu và chi của chi nhánh qua
các năm có xu hướng tăng. Năm 2010, chênh lệch giữa thu và chi là 41 tỷ đồng. Đến
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
năm 2011 tăng lên 53 tỷ đồng, tăng 12 tỷ đồng, tương đương tăng 29,3% so với năm
2010. Sang năm 2012 con số này tiếp tục tăng lên đạt mức 76 tỷ đồng tương đương
tăng 43,4% so với năm 2011 cho thấy hoạt động tài chính của công ty trong các năm
qua đã có hiệu quả, có được điều này là do ban quản trị ngân hàng đã có những
chính sách kinh doanh đúng đắn, phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, đồng
thời là sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên của ngân hàng.
2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô
2.3.1. Khái quát tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng

VPBank- chi nhánh Đông Đô
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một trong những ngân hàng đầu tiên
thực hiện được việc tập trung các giao dịch TTQT. Kể từ năm 2009, 100% các chi
nhánh VPBank đều chuyển sang mô hình của việc xử lý tập trung nghiệp vụ TTQT.
Bảng 2.4: Giá trị thanh toán xuất nhập khẩu
Đơn vị : Nghìn USD,%
Chỉ
tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
CL % CL %
Tổng giá
trị XNK
68.186,4
3
75.768,0
8
55.256,07 7.581,65 11,12
- 20.512,01
- 27,07
Xuất
khẩu
2.378 3.090 1.714,28 712 29,94
- 1.375,72
- 44,52

Nhập
khẩu
65.808,4
3
72.678,0
8
53.541,79 6.869,65 10,44
- 19.136,29
- 26,33
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô 2010- 2012 )
Năm 2011 doanh số XNK đạt 75.768,08 nghìn USD tăng 11,12% so với năm
2010. Đến năm 2012 kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việ Nam gặp nhiều khó khăn
do vậy doanh số XNK giảm xuống còn 55.256,07 giảm 20.512,07 nghìn USD tương
đương giảm 27,07% so với 2011. Tuy nhiên VPBank vẫn giữ vững và duy trì tốt
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam về doanh số tài trợ thương mại, doanh số
xuất nhập khẩu toàn quốc trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.3.2. Tình hình các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPBank-
chi nhánh Đông Đô
2.3.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền
Hiện nay chi nhánh Đông Đô thực hiện chuyển tiền bằng điện là chủ yếu vì
tốc độ thanh toán nhanh, trung bình một nghiệp vụ chuyển tiền chỉ thực hiện trong
vòng từ 1- 3 ngày, có món chỉ thực hiện trong vòng 1 ngày, với độ chính xác cao.
Chính vì vậy, phương thức này đã thu được nhiều kết quả tốt.
Bảng 2.5: Doanh số chuyển tiền của chi nhánh Đông Đô
Đơn vị: nghìn USD,%
Chỉ tiêu
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
CL % CL %
Chuyển
tiền đi
18.143 21.244 16.306 3.101 17,09 - 4.938 - 23,24
Chuyển
tiền đến
1.728,8 2.474,7 1.500,06 745,9 43,15 - 974,64 - 39,38
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô 2010- 2012 )
Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cư trú và không cư trú đều phải tuân theo các
quy định này. Chính vì vậy, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài còn hạn
chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư
trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số
chuyển tiền.
Năm 2010 chi nhánh Đông Đô đã thực hiện chuyển tiền đi 255 món trị giá
hơn 18 triệu USD. Sang đến năm 2011 số món chuyển tiền đi là 336 món trị giá
21.244 nghìn USD tăng 3.101 nghìn USD tương ứng tăng 17,09% so với năm
2010. Có sự tăng doanh số Chuyển tiền như vậy có thể do nhập siêu năm 2011 của
Việt Nam tăng, dẫn đến các doanh nghiệp NK phải thanh toán nhiều tiền hơn cho
các đối tác nước ngoài. Sang đến năm 2012 số món chuyển đi là 398 món tăng 62
món so với năm 2011 nhưng trị giá thanh toán lại giảm 23,24% điều này chứng tỏ
giá trị mỗi món chuyển đi đã giảm
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
19

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Về chuyển tiền đến : hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực
hiện lệnh thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng.
Đây là các sản phẩm dịch vụ sẵn có, tùy thuộc rất nhiều và lượng khách hàng mở
tài khoản tại chi nhánh Đông Đô và uy tín thanh toán của VPBank.
Trong những năm qua, số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ cũng có chút
biến động. Năm 2010, chi nhánh đã thực hiện chuyển được 1.728,8 nghìn USD.
Năm 2011 con số này đã tăng và đạt hơn 2400 nghìn USD. Năm 2012 chi nhánh
Đông Đô đã thực hiện chuyển được 1500,06 nghìn USD. Điều đó chứng tỏ nguồn
kiều hối gửi về cũng có sự thay đổi qua từng năm do bị ảnh hưởng của nền kinh tế
2.3.2.2. Phương thức thanh toán ủy thác thu
Trong các giao dịch thương mại, phương thức nhờ thu kèm chứng từ ít được
sử dụng nhất. Khi các bên thực hiện thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm
chứng từ thì yếu tố rủi ro chủ yếu thuộc về người xuất khẩu. Thực tế do vị thế
thương mại Việt Nam trên trường quốc tế còn thấp nên các doanh nghiệp xuất
khẩu nước ngoài ít đồng ý thực hiện phương thức này. Ngược lại do trình độ quản
lý của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn yếu kém về thu thập thông
tin thị trường, đối tác nước ngoài, trình độ am hiểu luật quốc tế còn hạn chế nên dễ
bị người NK nước ngoài lợi dụng. Doanh số thanh toán nhờ thu của ngân hàng
được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán ủy thác thu
Đơn vị: nghìn USD,%
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số
món
Số tiền
Số
món

Số
tiền
Số
món
Số tiền CL % CL %
Nhờ
thu
XK
05 76,8 03 89,47 09 100,9 12,67 16,49 11,43 12,77
Nhờ
thu
NK
145 3.595,7 198 4.536 213 5.013,5 940,3 26,15 477,5 10,52
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô 2010- 2012 )
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, phương thức nhờ thu rất ít được sử
dụng trong TTQT, kể cả thanh thanh toán hàng nhập và hàng xuất. Doanh số nhờ
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
thu tăng đều qua các năm tuy nhiên không đáng kể. Đối với nhờ thu XK, số món
chỉ đếm trên đầu ngón tay, doanh số nhờ thu XK cũng chỉ trên dưới 100 nghìn
USD, chiếm khoảng 6% trong tổng doanh số thanh toán XNK. Về nhờ thu NK,
trong 3 năm 2010- 2012 doanh số thanh toán cũng có xu hướng tăng. Năm 2010,
doanh số nhờ thu NK đạt 3.595,7 nghìn USD. Năm 2011, doanh số nhờ thu NK
tăng 26,15% so với năm 2010. Đến năm 2012, kinh tế thế giới khủng hoảng, nhưng
do Chính phủ đưa ra các gói kích cầu kinh tế, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
thương mại, nhờ đó doanh số nhờ thu NK cũng tiếp tục tăng, đạt 5013,5 nghìn
USD, tăng 477,5 nghìn USD tương đương tăng 10,52% so với năm 2011
2.3.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Trong nhiều năm phương thức thanh toán TDCT luôn là phương thức thanh

toán chủ yếu trong hoạt động TTQT. Nó được sử dụng phổ biến tại các NHTM nói
chung cũng như ngân hàng VPBank nói riêng. Đây là phương thức thanh toán an
toàn nhất cho các bên tham gia kinh doanh XNK và mang lại thu nhập đáng kể cho
ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp có thể lợi dụng được nguồn vốn của ngân
hàng trong ngắn hạn. Tuy nhiên phương thức TDCT đang có xu hướng giảm tỷ
trọng và nhường chỗ cho các phương thức thanh toán khác. Một nguyên nhân
khiến phương thức thanh toán TDCT ngày càng ít được sử dụng đó là do các mức
phí trong thanh toán TDCT như phí mở L/C, phí thanh toán L/C, ký quỹ L/C tăng
cao. Thêm vào đó các thủ tục phức tạp cần thời gian xử lý khá dài cũng làm nản
lòng các nhà kinh doanh XNK.

Bảng 2.7: Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
Đơn vị: nghìn USD,%
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền CL % CL %
L/C
hàng

nhập
1214 29.388,3 983 42.117,7 1430 49.986,3 12.729,4 43,31 7.868,6 18,68
Phát
hành
736 18.709,75 522 25.015 875 28.554,3 6.305,25 33,7 3.539,3 14,15
Than
h
toán
478 10.678,55 461 17.102,7 555 21.432 6.424,15 60,16 4.329,3 25,31
L/C
hàng
xuất
22 435,62 28 670,72 26 803,43 235,1 53,97 132,71 19,78
Thôn
g báo
16 251,7 15 300,72 12 417 49,02 19,48 116,28 38,67
Than
h
toán
6 183,92 13 270 14 386,43 86,08 46,8 116,43 43,12
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh Đông Đô 2010- 2012 )
Qua số liệu trên ta thấy doanh số L/C nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng tuyệt
đối trong doanh số thanh toán L/C. Năm 2010, doanh số L/C nhập khẩu đạt
29388,3 nghìn USD, trong đó chi nhánh phát hành được 736 món với giá trị
18.709,75 nghìn USD, thanh toán 10.678,55 nghìn USD. Năm 2011 doanh số L/C
hàng nhập cũng tăng lên đáng kể đạt 42.117,7 nghìn USD tăng 43,31% so với năm
2010,trong đó chi nhánh phát hành và thanh toán cũng tăng 33,7% và 60,16% so
với năm 2010. Sang đến năm 2012, tuy tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động song con số này vẫn rất khả quan, doanh số thanh toán L/C, cụ thể là L/C
nhập khẩu tăng 7.868,6 nghìn USD so với năm 2011. Điều này cho thấy chi nhánh

đã tạo được uy tín tốt đối với khách hàng hơn nữa nó còn thể hiện một điều đó là
hoạt động thương mai quốc tế của nước ta đang dần phát triển.
Doanh số L/C xuất khẩu cũng có xu hướng tăng năm 2010 đạt 435,62 nghìn USD,
năm 2011 đạt 670,72 nghìn USD tăng 235,1 nghìn USD so với 2010, năm 2012 đạt
803,43 nghìn USD tăng 19,78% so với năm 2011 và tăng gần gấp đôi so với năm
SV: Bùi Thanh Nga MSV: 09D32272N
22

×