Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ôn tập quản trị học theo đề đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.82 KB, 19 trang )

ĐỀ 24
Câu 1: Phân tích các yếu tố môi trường pháp luật chính trị ảnh hưởng đến hoạt
động tổ chức. Liên hệ với Việt Nam
Sự ổn định chính trị, đường lối, chính sách
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của tổ chức. Trong một
xã hội ổn định về chính trị,các nhà kinh doanh được đảm bảo về quyền đầu tư, quyền sở hữu
tài sản do đó họ sẵn sàng đầu tư các khoản vốn lớn vào các dự án dài hạn.
Môi trường chính trị ổn định cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư vào một quốc gia cần đánh giá mức
rủi ro chính trị của quốc gia đó. Mức độ rủi ro chính trị là mức độ các biến cố và hoạt động
chính trị có khả năng gây tác động tiêu cực đối vơi lợi nhuận tiềm tang dài hạn của các dự án
đầu tư.
Hệ thống luật pháp liên quan hoạt động của doanh nghiệp
Hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng các định hướng chính trị, nhằm quy
định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để chế tài những
vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Các bộ luật, nghị định, thông tư và các quyết định như bộ Luật Lao động, Luật Thương
mại, Luật Doanh nghiệp. Luật đầu tư, Luật Thuế Xuất nhập khẩu, Luật Bảo vệ môi trường,…
đưa ra các quy định điều chỉnh các hoạt động của tổ chức ở các lĩnh vực có liên quan.
Các chính sách về lương bổng, tài chính tiền tệ (chính sách thuế, chính sách quản lý
tiền mặt, chế độ thu chi và sử dụng ngân sách, cán cân thanh toán, nguồn cung cấp tiền, việc
kiểm soát về khả năng tín dụng thông qua chính sách tài chính) đều có những ảnh hưởng rất
lớn đến các hoạt động quản trị kinh doanh ở tất cả các doanh nghiệp.
Các chính sách của Chính phủ có thể tác động thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của
tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ như Chính phủ có thể thúc đẩy bằng cách khuyến khích mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua trợ cấp cho các ngành công nghiệp được
lựa chọn, ưu tiên về thuế trong những hoàn cảnh nhất định, bảo vệ một vài ngành kinh doanh
thông qua các thuế suất đặc biệt hay bằng cách hỗ trợ nghiên cứu và triển khai.
Các định chế quốc tế và khu vực.
Việc nắm rõ các quy định quốc tế giúp doanh ngiệp chủ động trong hội nhập thị


truờng thế giới tránh những rủi ro do thiếu hiểu biết, chủ động hơn trong cạnh tranh quốc tế.
ĐỀ 6
Câu 1: Phân tích sự tác động của mơi trường đặc thù tới quản trị tổ chức . Lấy ví
dụ minh họa.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh của
một doanh nghiệp, nó quyết đònh tính chất và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành sản xuất kinh doanh đó. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Đối thủ
cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, nhà cung cấp và sản phẩm
thay thế.
a. Khách hàng:
Có thể là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm hay dịch của doanh nghiệp. Khách
hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các trung gian phân phối và khách hàng cơng
nghiệp, khách hàng cơ quan. Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có
thể xem là tài sản q giá của doanh nghiệp
+ khả năng mua : quyết định chất lượng mẫu mã của sp à nhóm tiêu dùng
+ nhu cầu thị hiếu : đặc điểm của khách hàng theo từng khu vực đòi hỏi dn fải thích
ứng chiều theo khách hàng
+ sự tín nhiêm của khách hàng : lòng tin của khách hàng vào doanh ngiệp khẳng định
độ trung thành với sp + chất lượng sản phẩm phong cách phục vụ của doanh nghiệp.
b. Nhà cung ứng :
Nhà cung cấp là các cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại ngun luyện, vật liệu, bán
thành phẩm hay các dịch vụ cho doanh nghiệp. Những ưu thế và đặc quyền của nhà cung cấp
cho phép họ tao ra những áp lực nhất định đỗi với doanh nghiệp. Nhà quản trị thường phải
tìm kiếm những nhà cung cấp đầu vào cần thiết một cách ổn định, đáng tin cậy với giá thấp
nhất có thể. Các yếu tố đầu vào (ngun vật liệu, máy móc thiết bị, ) của một doanh nghiệp
được quyết định bởi các nhà cung cấp.Để cho q trình hđ của một doanh nghiệp diễn ra một
cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải được cung cấp với một giá cả hợp lý, muốn vậy
doanh nghiệp cần tạo mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng
khác nhau cho cùng một loại nguồn lực
a. Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu mục tiêu
của doanh nghiệp bằng cách cùng một loại sản phẩm hoặc là các sản phẩm có khả năng thay
thế sản phẩm của doanh nghiệp.
Các đối thủ cạnh tranh có thể chia làm 3 nhóm:
Đối thủ trực tiếp, gián tiếp: Là các tổ chức kinh doanh cùng một loại sản phẩm, dịch
vụ cùng một loại với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Mọi tổ chức, ngay cả các công ty độc quyền đều có đối thủ cạnh tranh.
Mức độ canh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố như số lượng doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ
đa dạng hóa sản phẩm.
Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh về mục tiêu tương lai, nhận
định của họ đối với bản thân và với chúng ta, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng của họ
để nắm và hiểu được các phản ứng và hành động có thể có
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: bao gồm các đối thủ tiềm ẩn( bao gồm các đối thủ xuất
hiện trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường sẽ gây nguy cơ đối với doanh
nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình, đồng thời sử dụng các hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài như: duy
trì lợi thế do sx quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn,……
Sản phẩm thay thế: sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao
nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ.
Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thế để có các biện pháp dự
phòng.
b. Các cơ quan hữu quan
Các cơ quan hữu quan là các tổ chức có thể kiểm soát hoặc tác động tới hoạt động của
doanh nghiệp. Các tổ chức này có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp. Căn cứ trên mức độ ảnh hưởng có thể chia ra là 2 loại
Cơ quan chính phủ: quản lý các hoạt động liên quan của tổ chức như Tổng cục thuế,
tổng cục hải quan, Sở kế hoạch đầu tư,…
Chính quyền và chính phủ địa phương chắc chắn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến các tổ
chức bởi nó quyết định những điều mà tổ chức có thể và không thể thực hiện

Ví dụ như việc bảo vệ vị trí độc quyền của các ngành then chốt, quan trọng như năng
lượng, thông tin sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty trong lĩnh vực này.
Nhóm áp lực: Các tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp một cách
gián tiếp vì họ không có quyền hạn chính thức để tác động đến tổ chức Nhue Hội phụ nữ,
Hiệp hội tiêu dùng,… qua các phương tiên thông tin đại chúng
Những nhà quản trị cần nhận ra những nhóm áp lực nào đang ảnh hưởng đối với tổ
chức của mình.
Ví dụ như những công ty thuốc lá có thể bị áp lực không hút thuốc tại các nơi công sở,
nơi công cộng nói chung cuả nhóm bảo vệ môi trường.
Câu 2: Phân tích cơ sở, nội dung nguyên tắc lãnh đạo “đảm bảo hài hòa các mục
tiêu” ý nghĩa thực hiện nguyên tắc này trong doanh nghiệp.
ĐỀ 11 – ĐỀ 17
Câu 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị? Tại sao nói
quyết định quản trị là khoa học, là nghệ thuât.
*Để phân tích rõ được các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định quản trị như thế nào, trước
hết chúng ta cần hiểu quyết định quản trị là gì.
Quyết định quản trị là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị, nhằm định ra chương trình
và tính chất họat động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề nào đó trên cơ sở hiểu biết các
quy luật vận động khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện
trạng của tổ chức.
1. Các nhân tố khách quan:
Mức độ ổn định của môi trường ra quyết định: môi trường bên ngoài như tình hình
thị trường biến động , tỉ giá , lòng tin người tiêu dùng với công ty, chính trị , pháp luật , hành
lang pháp lý, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định quản trị của nhà quản trị , đòi hỏi nhà quản
trị cần ngiên cứu thị trường và môi trường để ra quyết định chính xác
Thời gian: thời gian đảm bảo sự kịp thời chớp thời cơ giành lợi nhuận , thời gian từ
khi nhận thông tin đến lúc ra quyết định càng nhanh thì càng có cơ hội lớn hơn
Thông tin:Thông tin là cơ sở khoa học để có thể đưa ra được một quyết định quản trị
đúng đắn, hiệu quả. Thông tin cung cấp các dữ liệu cần thiết liên quan tới hoạt động của tổ
chức; thông tin giúp nhận dạng cơ hội, nguy cơ từ sự tác động của môi trường tới hoạt động

quản trị; thông tin giúp xây dựng và lựa chọn được phương án tối ưu để giải quyết vấn đề nảy
sinh…
2. Các nhân tố chủ quan
Cá nhân nhà quản trị:Tùy vào từng nhà quản trị có những kiến thức, cách nhìn nhận
khác nhau về một vấn đề và hướng giải quyết vấn đề đó, phong cách quản trị khác nhau cũng
dẫn tới quyết định quản trị khác nhau
Sự ràng buộc về quyền hạn và trách nhiệm: Các nhà quản trị ở những cấp độ khác
nhau có trách nhiệm và quyền hạn khác nhau, cùng một vấn đề nhưng mỗi nhà quản trị lại ra
quyết định quản trị khác nhau sao cho phù hợp với trách nhiệm của mình, vào quyền hạn của
mình ở trong tổ chức.
Các nhân tố bên trong tổ chức: các nguồn lưc, văn hóa.Tùy vào mỗi tổ chức khác
nhau sẽ có những hoàn cảnh thực tiễn khác nhau, vì thế khi quyết định quản trị, mỗi nhà quản
trị phải xem xét tới các nguồn lực của tổ chức như tài lực, vật lực, cũng như phải lưu ý tới
văn hóa của tổ chức để có được những quyết định quản trị phù hợp.
*Quyết định quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở
chỗ mọi quyết định quản trị đưa ra đều phải dựa trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động
khách quan trong quá trình hoạt động của tổ chức. Tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ nó phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân nhà quản trị, vào sự thay đổi thường xuyên, khó nắm bắt của đối
tượng quản trị, và cả vào sự may rủi
Câu 2: Các giai đoạn của quá trình kiểm soát trong tổ chức? Mối quan hệ của
chúng?
Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát
hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù
hợp với mục tiêu đã được xác định.
Kiểm soát là một trong 4 chức năng của quản trị. Quá trình kiểm soát trong tổ chức
bao gồm các giai đoạn sau đây:
- Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát: Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện
nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể đo lường và đánh giá kết quả thực tế của hoạt động. Khi xác
định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo một số nguyên tắc như: tiêu chuẩn và mục
tiêu, tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên, tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp, tiêu chuẩn và

trách nhiệm, xác định mức chuẩn, sử dụng các tiêu chuẩn định tính.
- Đo lường kết quả hoạt động: Dựa vào các tiêu chuẩn đã được xác định ở trên, tiến
hành đo lường nhằm phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch đối với những mục tiêu đã định.
Yêu cầu đối với đo lường kết quả là: hữu ích, phải có độ tin cậy cao, không lạc hậu và tiết
kiệm. Một số phương pháp đo lường kết quả như: quan sát các dữ kiện, sử dụng các dấu hiệu
báo trước, quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân, dự báo, điều tra.
- So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát: Dựa vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết
quả hoạt động với tiêu chuẩn đã được xác định, từ đó phát hiện sai lệch giữa kết quả với tiêu
chuẩn và tìm nguyên nhân của sự sai lệch đó. Sau đó phải tiến hành thông báo tới các nhà
quản trị, các bộ phận cơ quan chức năng có liên quan, và tới đối tượng bị kiểm soát.
- Tiến hành điều chỉnh: Các hoạt động điều chỉnh bao gồm: điều chỉnh mục tiêu dự
kiến, điều chỉnh chương trình hành động, tiến hành những hành động dự phòng và không
hành động gì cả. Khi điều chỉnh phải chú ý: điều chỉnh phải nhanh chóng, kịp thời; điều chỉnh
với liều lượng thích hợp và điều chỉnh phải hướng tới kết quả.
Các giai đoạn của quá trình kiểm soát trong tổ chức có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trước tiên, việc xác định các tiêu chuẩn kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của các
bước tiếp theo, nếu xác định các tiêu chuẩn kiểm soát chính xác thì việc so sánh kết quả hoạt
động với tiêu chuẩn mới chính xác, từ đó mới có thể có những hiệu chỉnh phù hợp. Việc đo
lường kết quả hoạt động cũng rất quan trọng, phải sử dụng phương pháp đo lường phù hợp để
có thể đưa ra kết quả đo lường chính xác với thực tế hoạt động. Ở bước so sánh, cần chú ý
phát hiện ra những sai lệch so với tiêu chuẩn để có thể điều chỉnh đúng với mục tiêu đã đề ra.
Và cuối cùng, nếu có sự điều chỉnh phải dựa vào các tiêu chuẩn ban đầu để điều chỉnh hướng
tới kết quả tốt nhất.
ĐỀ 12
Câu 1: Phân tích khái niệm và tầm quan trọng của thông tin quản trị. Quản trị
cần chú ý thu thập những loại thông tin nào trong công tác quản trị doanh nghiệp hiện
nay.
Câu 2:Phân tích đặc điểm, ưu nhược điểm của mô hình cơ trúc tổ chức trực
tuyến. Vì sao mô hình này lại thích hợp với công ty có quy mô nhỏ
Đây là loại cơ cấu tổ chức quản trị đơn giản nhất.Cơ cấu theo thực tuyến là một mô

hình tổ chức quản lý ,trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp
dưới và ngược lại ,mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một
người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
Cơ cấu theo trực tuyến được minh họa qua sơ đồ sau :
Đặc điểm cơ bản của loại hình này là :Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức
bộ máy được thực hiện theo trực tuyến .Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người
phụ trách trực tiếp .Là một mắt xích trong dây chuyền chỉ huy ,mỗi nhà quản trị với quyền
hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và nhận sự báo cáo của họ
.Trong thực tế ,trực tuyến còn được dùng để chỉ các bộ phận có mối quan hệ trực tiếp với việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức như bộ phận thiết kế sản phẩm và dịch vụ ,sản xuất và
phân phối sản phẩm .Người đứng đầu bộ phận trực tuyến được gọi là nhà quản trị trực tuyến
hay quản trị tác nghiệp .
Cơ trực tuyến có ưu điểm là tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng ,tập trung
,thống nhất,làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi
phí quản lý doang nghiệp thấp .Mặt khác theo cơ cấu này những người chịu sự lãnh đạo rất để
thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát ra .Tuy nhiên cơ cấu theo trực
tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý
và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý
chuyên môn .Nhưng trong thực tế thì khả năng của con người có hạn nên những quyết định
đưa ra mang tính rủi ro cao . Do đó cơ cấu này thường được áp dụng cho các đơn vị có quy
mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp .
ĐỀ 14
Câu 1: Tại sao nói quản trị là quản trị sự thay đổi? ý nghĩa của việc nhận thức
đúng đắn vai trò này trong quá trình quản trị của doanh nghiệp.
Câu 2: Trình bày nội dung chiến lược trong quá trình hoạch định
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được soạn thảo nhằm bảo đảm thực
hiện sứ mạng và mục tiêu của tổ chức.
Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến 1
Giám đốc tuyến

2
Giám đốc tuyến 3
Chiến lược được cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp để
thực hiện nó.
Một số chiến lược của tổ chức: Xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, đa dạng hóa
Quá trình hoạch định chiến lược là một quá trình nhiều loại công việc khác nhau, được
chia thành 5 bước cụ thể:
1 xác định mục tiêu : Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược của tổ chức căn cứ vào
hồ sơ pháp lý và quan điểm lãnh đạo trong từng thời điểm.
2. phân tích và đánh giá mỗi kỳ (bên trong, bên ngoài): Nhằm chỉ ra những cơ hội và
thách thức từ môi trường đối với mục tiêu của tổ chức trong những thời gian nhất định:
- Chỉ ra các yếu tố tác động
-Phân nhóm môi trường
3.đánh giá điểm mạnh điểm yếu của tổ chức
4.phân tích đánh giá các phương án chiến luợc
5.Lựa chọn phương án chiến luợc
- chiến lược không định ra cụ thể cách thực hiện 1 vấn đề mà chỉ ra phuong huớng thực
hiện vì chiến luợc là mục tiêu huớng đến trong 1 thời gian dài , chiến lựoc sẽ đuợc cụ thể
thành chiến thuật và kế hoạch tác ngiệp để thực hiện
ĐỀ 15
Câu 1: các loại thông tin quản trị ? Tại sao nói “thông tin là ngôn ngữ của quản
trị”
Câu 2: Phân tích đặc điểm, ưu nhược điểm của mô hình cơ trúc tổ chức theo chức
năng. Vẽ mô hình theo của một công ty thương mại Việt nam.
Đặc điểm:
- Chia tổ chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ
phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào
đó của tổ chức
- Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại
trong một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự, tài

chính, marketing
Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng:
Tổng giám đốc
Giám đốc chức năng A
Giám đốc chức
năng B
Giám đốc chức năng
C
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế toán
tài
chính
Phòng kinh
doanh chỉ đạo
sản xuất
Phòng kế
hoạch vật tư
Các đội
sản xuất
khai
thác
quặng,
đá xây
dựng,xâ
y lắp
Phân
xưởn
g sản

xuất
phân
bón
Đội

giới,
vận
tải,
máy
thi
công
Cửa
hàng
thươn
g mại
Ưu điểm:
• Phản ánh logic chức năng
• Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hoá công việc
• Nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu
• Đơn giản hoá việc đào tạo và huấn luyện nhân sự
• Dễ kiểm soát
Nhược điểm:
• Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận
• Tầm nhìn bị hạn chế
• Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng
• Tính hệ thống bị suy giảm
• Kém linh hoạt
Ví dụ
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Phú
Tên viết tắt: Công ty Nguyên Phú

Tên giao dịch: Nguyen Phu Co., LTD
Trụ sở chính: Khu 5 - Thị trấn Kim Tân – Thạch Thành – Thanh Hóa
Điện thoại : 037.3877.036
Công ty TNHH Nguyên Phú tiêu biểu cho loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ
máy gọn nhẹ, đảm bảo phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ do Công ty đề ra, tạo lập năng lực hoạt
động của Công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
tế.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang tính quy mô của Công ty hiện nay là khai thác
đá xây dựng, khai thác quặng, xây dựng và sản xuất phân bón. Với năng lực kinh doanh của
mình cũng như uy tín trên thị trường Công ty đã ký được nhiều hợp đồng tiêu thụ, khai thác
có giá trị đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Các đội
sản xuất
khai
thác
quặng,
đá xây
dựng,xâ
y lắp
Đội

giới,
vận
tải,
máy
thi
công
* Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ hoạt động của Công ty. là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ

của mình, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
kế hoạch đầu tư của Công ty.
Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
năng quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. Kiến nghị phương án bố trí
cơ cấu tổ chức Công ty. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên. kiến
nghị phương án sử dụng lợi dụng nhuận và xử lý các khoản lỗ kinh doanh, tuyển dụng lao
động.
* Phó giám đốc : Là người được uỷ quyền chỉ đạo và điều hành các bộ phận công
việc được uỷ quyền kiêm công tác quản lý nhân sự, hành chính, lái xe, bảo vệ của Công ty.
Các phòng chức năng:
* Phòng kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán, quản
lý toàn bộ tài sản, vốn của Công ty thực hiện các chính sách kinh tế tài chính, thống kê kịp
thời chính xác tình hình biến động tài sản và nguồn vốn, tổng hợp báo cáo, giúp Giám đốc
kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh của Công ty, đề xuất các kế hoạch và biện pháp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối thu chi giải quyết công nợ và các nguồn vốn để
đáp ứng và phục vụ kịp thời cho hoạt động SXKD. Hướng dẫn các bộ phận trong Công ty về
nghiệp vụ thống kê kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của phòng.
* Phòng kế hoạch vật tư: Thu thập xử lý, phân tích các tài liệu, nắm bắt nghiên cứu
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh quản lý
kênh phân phối cuả Công ty, xây dựng giá thành và tiêu thụ sản phẩm, quản lý vật tư, kho
hàng.
* Phòng kinh doanh - chỉ đạo sản xuất : Có nhiệm vụ quản lý các cơ sở, đội sản xuất
thi công, tổ chức sản xuất thi công theo kế hoạch đảm bảo về thời gian, số lượng, chủng loại,
chất lượng, mỹ thuật trong các hợp đồng đã ký kết, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và an
toàn trong sản xuất, khai thác hoạt động .
* Các đội phân xưởng sản xuất, cửa hàng thương mại
- Đội sản xuất, khai thác quặng, đá vật liệu xây dựng, xây lắp
- Phân xưởng sản xuất phân bón
- Đội cơ giới vận tải, máy thi công

- Cửa hàng kinh doanh thương mại tổng hợp
+/. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý:
Theo cơ cấu tổ chức trên, Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các
phòng ban. Các bộ phận phòng ban làm tham mưu giúp việc, hỗ trợ cho Giám đốc chuẩn bị
các quyết định. Mô hình quản lý này phù hợp với các Doanh nghiệp như Công ty TNHH
Nguyên Phú, mọi thông tin đều được phản hồi giữa Ban Giám đốc và các phòng ban một cách
chính xác và nhanh chóng.
Trong bộ máy quản trị của Công ty TNHH Nguyên Phú ta thấy sự phân chia các
nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với năng lực cá nhân được đào tạo. Mỗi nhân viên của Công
ty biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về quyền lực của họ với
người khác trong Công ty. Các cá nhân cụ thể được đào tạo trên kiến thức và kinh nghiệm của
người khác trong cùng ban, đối đầu với những vấn đề quen thuộc, vì vậy kỹ năng sẽ được
nâng cao. Với cơ cấu này dễ giải thích, nhân viên hiểu được vai trò của từng bộ phận.
Đồng thời, tổ chức quản trị của Công ty có khả năng thích ứng linh hoạt với nhũng
biến động xảy ra trong Công ty cũng như môi trường ngoài doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự
phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong Công ty.
Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bộ máy quản lý, từ khi thành lập đến
nay Công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, tuyển chọn những cán bộ nhân
viên mới có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của
Công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của
Công ty.
ĐỀ 18
Câu1: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường chung đến hoạt động của
tổ chức. Lấy ví dụ
• Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, chúng không
chỉ định hướng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị của tổ chức, mà
còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô bên ngoài và môi trường nội bộ trong tổ chức
Các yếu tố kinh tế là những yếu tố gây ra sự biến động trong nền kinh tế, được
phản ánh thông qua các chỉ số như:

- Tổng sản phẩm quốc nội
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ giá
- Lãi suất
- Thâm hụt, thặng dư ngân sách nhà nước
- Tình trạng công ăn việc làm
- …
Những biến động đó có thể tạo nên cơ hội hoặc thách thức đối với tổ chức
Khi nên kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc nội tăng, tỷ
lệ thất nghiệp giảm, nhu cầu về hàng hóa tăng lên tạo cơ hội mở rộng và phát triển cho
các tổ chức. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của nhu cầu, thẩm mĩ thị hiếu của người
tiêu dùng cũng thay đổi, tổ chức nào không kịp thời nhận ra sẽ trở nên tụt hậu.
Yếu tố lạm phát tăng sẽ làm tăng giá các yếu tố đầu vào dẫn tới tăng giá thành
và tăng giá bán trong khi đó thu nhập thực tế của người dân lại tăng không đáng kể dẩn
tới sức mua và nhu cầu giảm. Các doanh nghiệp cần có những hoạch định điều chỉnh
chiến lược và hoạt động kinh doanh để gia tăng sức cạnh tranh và thu hút người tiêu
dùng.
• Yếu tố chính trị, luật pháp
- Sự ổn định chính trị, đường lối, chính sách
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của tổ chức.
Trong một xã hội ổn định về chính trị,các nhà kinh doanh được đảm bảo về quyền đầu
tư, quyền sở hữu tài sản do đó họ sẵn sàng đầu tư các khoản vốn lớn vào các dự án dài
hạn.
Môi trường chính trị ổn định cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư vào một quốc gia cần
đánh giá mức rủi ro chính trị của quốc gia đó. Mức độ rủi ro chính trị là mức độ các
biến cố và hoạt động chính trị có khả năng gây tác động tiêu cực đối vơi lợi nhuận tiềm
tang dài hạn của các dự án đầu tư.

- Hệ thống luật pháp liên quan hoạt động của doanh nghiệp
Hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng các định hướng chính trị, nhằm
quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để
chế tài những vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Các bộ luật, nghị định, thông tư và các quyết định như bộ Luật Lao động, Luật
Thương mại, Luật Doanh nghiệp. Luật đầu tư, Luật Thuế Xuất nhập khẩu, Luật Bảo vệ
môi trường,…đưa ra các quy định điều chỉnh các hoạt động của tổ chức ở các lĩnh vực
có liên quan.
Các chính sách về lương bổng, tài chính tiền tệ (chính sách thuế, chính sách
quản lý tiền mặt, chế độ thu chi và sử dụng ngân sách, cán cân thanh tốn, nguồn cung
cấp tiền, việc kiểm sốt về khả năng tín dụng thơng qua chính sách tài chính) đều có
những ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động quản trị kinh doanh ở tất cả các doanh
nghiệp.
Các chính sách của Chính phủ có thể tác động thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát
triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ như Chính phủ có thể thúc đẩy bằng cách khuyến khích mở rộng và phát
triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua trợ cấp cho các ngành cơng
nghiệp được lựa chọn, ưu tiên về thuế trong những hồn cảnh nhất định, bảo vệ một
vài ngành kinh doanh thơng qua các thuế suất đặc biệt hay bằng cách hỗ trợ nghiên
cứu và triển khai.
- Các định chế quốc tế và khu vực.
• Yếu tố xã hội:
Giữa các tổ chức và môi trường xã hội có những mối liên hệ
chặt chẻ, tác động qua lại với nhau, các tổ chức đều hoạt động trong một môi
trường xã hội. Xã hội chung cấp cho các tổ chức những nguồn lực đầu vào,
ngược lại sản phẩm dòch vụ của các doanh nghiệp tạo ra sẽ đáp ứng cho nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng nói riêng và của xã hội nói chung. Các
yếu tố thuộc môi trường xã hội tác động lên các hoạt động và kết quả của
tổ chức bao gồm:
- Dân số và thu nhập:

Ta thấy các tiêu chuẩn về dân số và thu nhập như độ tuổi, giới
tính, mật độ, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tình trạng hôn nhân, tín
ngưỡng, động cơ, thói quen, sở thích, hành vi mua sắm ….đây là các tiêu chuẩn
giúp doanh nghiệp làm căn cứ để phân khúc thò trường, hoạch đònh kế hoạch
đònh vò nhà máy, sản xuất, phân phối sản phẩm…
Vi du Chẳng hạn những vùng có nhiều người lớn tuổi thì sẽ có nhu cầu
cao đối với các dòch vụ y tế – bảo vệ sức khỏe, còn những vùng có nhiều trẻ
em thì sẽ có nhu cầu cao đối với các dòch vụ giáo dục, sản phẩm quần áo-đồ
chơi ….Hoặc những vùng mà thu nhập và đời sống người dân được nâng cao thì
sức mua của người dân tăng lên rất nhanh, điều này tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho các nhà sản xuất
- Văn hóa, lối sống, các chuẩn mực đạo đức
Văn hóa là một phạm trù phức tạp có nhiều định nghĩa khác nhau. Từ góc độ quản lý,
ta có thể sử dụng định nghĩa văn hóa là những đặc trưng chung như ngơn ngữ, nghệ thuật, hệ
thống quan niệm sống, thái độ vơi tự nhiên mơi trường, di sản văn hóa và trình độ phát triển
kinh tế; cùng với các giá trị chung để phân biệt giữa nhóm người này với nhóm người khác.
Văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng chi phối người tiêu dùng
Ngồi ra các yếu tố thuộc về văn hóa như nhân cách đạo đức, niềm tin, thái độ,…còn
ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của những người trong tổ chức
Chính vì vậy, văn hóa khơng chi ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh mà còn ảnh
hưởng đến tất cả các chức năng của quản trị.
- Phong tục tập qn
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi cá nhân lại có những đặc trưng khác
nhau về lối sống.
Mỗi phong tục tập qn lại tạo ra những suy nghĩ, hành động và cảm nhận khác nhau
về sự vật hiện tượng dân đền hình thành nhu cầu đa dạng của con người, nhu cầu tiêu dùng và
động cơ làm việc khác nhau. Phong cách, lối sống có thể thay đổi theo thời gian, khơng gian.
Bởi vậy, nhà quản lý khơng chỉ cần quan tâm đến các đặc trưng phong cách, lối sống hiện tại
mà còn phải dự đốn trước cho tương lai.
- Tơn giáo

Tơn giáo ra đời từ rất sớm trong lịch sử phát triển lồi người. Ngày nay, có rất nhiều
tơn giáo trên thế giới, trong đó phải kể đến lớn nhất là Phật giáo, Hồi giáo và thiên chúa giáo.
Mỗi tơn giáo lại có những quan niệm, niềm tin và thái độ riêng về cuộc sống, về các hành vi
ứng xử giữa người với người.
Do đó các nhà quản lý khơng thể khơng tính đến các ảnh hưởng của tơn giáo đến quyết
định mua hàng, phản ứng của đối thủ cạnh tranh và hành vi của cấp dưới.
a) Yếu tố tự nhiên:
Từ xưa đến nay, các yếu tố thuộc về tự nhiên có tác động không nhỏ đến tổ
chức, bao gồm các yếu tố sau: Thủy văn, điều kiện thời tiết, đòa hình, đòa chất, tài nguyên
và ô nhiễm môi trường….Nó có thể tạo ra những thuận lợi hoặc cũng có thể gây ra những
hậu qủa khôn lường đối với một tổ chức. Mọi tổ chức và quốc gia từ xưa đến nay đã có
những biện pháp tận dụng hoặc đề phòng đối phó với các yếu tố tự nhiên, đặc biệt hiện
nay có các chính sách quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên ngày càng cạn
kiệt và bảo vệ môi trường sau:
+ Tăng mức đầu tư cho thăm dò và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển
nhằm tìm kiếm những nguồn tài nguyên mới, tái sinh nguồn tài nguyên, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên, hạn chế lãng phí tài nguyên.
+ Thiết kế sản phẩm trên cơ sở hợp lý hóa sử dụng các yếu tố đầu vào
+ Tăng cường sử dụng lại các chất thải công nghiệp và sinh hoạt nhằm bảo vệ môi
trường và tiết kiệm nguyên liệu.
+ Tìm kiếm và sử dụng các nguồn năng lượng và nguyên liệu thay thế, chẳng hạn
thủy tinh dần thay thế cho kim loại, gốm sứ sử dụng nhiều trong công nghiệp điện lực và
hàng không…
b) Yếu tố kỹ thuật – công nghệ:
Ngày nay yếu tố kỹ thuật và công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các
yếu tố môi trường kinh doanh. Yếu tố này luôn luôn biến đổi và tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp. Sự biến đổi này được thể hiện :
Chu kỳ biến đổi công nghệ ngày càng rút ngắn buộc các doanh nghiệp phải
tận dụng tối đa công nghệ nhằm thu hồi vốn đầu tư, đồng thời phải thay đổi công nghệ
liên tục để đứng vững trong cạnh tranh

Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn, do công nghệ biến đổi liên tục và
chu kỳ biến đổi công nghệ ngày càng ngắn nên ngày càng có nhiều sản phẩm mới và chu
kỳ sống của nó cũng ngắn hơn, chính điều này buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược
về sản phẩm một cách hợp lý và thực tế ngày nay ta thấy đa số các doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm hơn là kinh doanh chỉ một hoặc một vài sản phẩm
nào đó.
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp mới đã tạo nên những công cụ và
hệ thống hoạt động tiên tiến như máy vi tính, robot, tự động hóa…từ đó tạo được những
mặt tích cực như giảm chi phí, tăng NSLĐ, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng cũng
để lại những mặt trái của nó mà các tổ chức và xã hội phải đương đầu giải quyết như nạn
thất nghiệp gia tăng, chính sách đào tạo lại nguồn nhân lực ra sao …
Chính sách của Nhà nước về nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công
nghệ, bảo vệ bằng phát minh-sáng chế…cũng cần được chú trọng
ĐỀ 23:
Câu 1: Thế nào là ủy nhiệm - ủy quyền ,tại sao nói ủy nhiệm ủy quyền là nghệ
thuật trong quản trị
Ủy quyền là nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua nỗ lực của người khác. Điều
này thể hiện lòng tin của bạn vào người khác để giao phó cơng việc mà, nếu khơng, chính bạn
phải làm” Dickinson
Giám đốc hoặc trưởng bộ phận trước khi ủy quyền cần phải hiểu rất rõ về năng lực
cũng như tâm lý và động lực làm việc của người được phân quyền.
Ủy quyền là việc làm cần thiết vì khơng một CEO nào có thể 3 đầu 6 tay để thực hiện tất cả
mọi việc.
+ Người ủy quyền phải thật sự sẵn lòng tạo cho người được ủy quyền chủ động, suy
nghó để thực hiện công việc
+ Người ủy quyền phải biết san sẽ công việc với người được ủy quyền
+ Biết chấp nhận thất bại nếu sự ủy quyền không thành công
+ Tạo lòng tin, tin tưởng cho cấp dưới nhận ủy quyền và khắc phục các sai sót của
họ.
+ Sự ủy quyền cần phù hợp với đặc điểm cá nhân của người được ủy quyền, có sự

kiểm tra thường xuyên, cung cấp đầy đủ các thông tin cho họ.
Câu 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phong cách quản trị.Vì sao nói
lãnh đạo là nghệ thuật điều khiển, chỉ huy con người
Phong cách quản trị:
- Phong cách quản trị là tổng thể các biện pháp, các thói quen, các cách cư xử
đặc trưng mà người cán bộ là quản trị sử dụng trong việc giải quyết cơng việc hằng ngày (ra
quyết định, truyền đạt quyết định, mệnh lệnh) có tính đặc trưng, điển hình và tương đối ổn
định.
- Phong cách lãnh đạo của nhà quản trị chịu sự chi phối của 2 yếu tố: Yếu tố
khách quan do cơ chế xã hội đặt ra (Pháp luật, truyền thống…), môi trường của doanh nghiệp,
bầu không khí trong doanh nghiệp và yếu tố chủ quan do cá tính của từng người quy định
(trình độ, phẩm chất, đạo đức, tính cách).
Lãnh đạo là cả một nghệ thuật. Mà đã là nghệ thuật thì cần phải học hỏi, trau dồi liên
tục mới đạt được kết quả trong vai trò lãnh đạo. Một cách tổng quát, nghệ thuật lãnh đạo là
một phương thức bao gồm nhiều yếu tố phải có của người lãnh đạo để có thể chỉ huy, hướng
dẫn, điều hành một tập thể sao cho thành công và gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp. Không
những thế, còn được sự tuân phục, mến phục và hết lòng cộng tác của những người cộng sự
viên và các cấp dưới quyền.
Vai trò lãnh đạo của người Huynh Trưởng TNTT thực sự quan trọng và khá phức tạp
khi vai trò này đòi hỏi sự thành công về cả hai phương diện SIÊU NHIÊN và TỰ NHIÊN
trong việc hướng dẫn và giáo dục thanh thiếu niên. Để đạt được sự thành công trong nghệ
thuật lãnh đạo, người Huynh Trưởng lãnh đạo cần phải hội đủ nhữnh yếu tố sau đây:
Tóm lại, nghệ thuật lãnh đạo đòi hỏi sự kiên tâm học hỏi và trau dồi mỗi ngày, đòi hỏi
sự nhẫn nại và cố gắng cải tiến trong cung cách xử thế, trong sự suy nghĩ, trong lời nói cũng
như trong hành động. Hơn thế nữa, người Huynh Trưởng lãnh đạo trong Phong Trào TNTT
còn cần phải có một đời sống nội tâm dồi dào, một nếp sống đạo đức gương mẫu để ơn Chúa
Thánh Thần luôn soi sáng và hướng dẫn trong vai trò lãnh đạo mỗi ngày một tốt đẹp hơn.
ĐỀ 21
Câu 1: Phân tích ưu, nhược điểm phong cách chuyên quyền vs dân chủ. Phong cách nào
tốt nhất,vì sao ?

Trong môi trường kinh tế toàn cầu và mang tính cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, sự
thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào phong cách lãnh đạo của nhà lãnh
đạo chứ không chỉ phụ thuộc vào việc thay đổi kỹ thuật, công nghệ, đầu tư vốn…như trước
kia. Vì vậy, bản thân mỗi nhà lãnh đạo phải xây dựng được cho mình một phong cách lãnh
đạo phù hợp và phải biết vận dụng ưu thế của từng kiểu phong cách lãnh đạo trong từng hoàn
cảnh cụ thể
Phong cách chuyên quyền là phong cách mà theo đó nhà quản trị triệt để sử dụng
quyền lực hay uy tín chức vụ của mình để tác động đến người dưới quyền
• Thiên về sử dụng mệnh lệnh
• Đòi hỏi cấp dưới phục tùng tuyệt đối, mà không quan tâm đếm tâm tư,
nguyện vọng và quyền lợi của họ
• Có thói quen can thiệp vào công việc của người khác
• Không chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình khác của các cá nhân
trong tổ chức
• Là người tự cao, tự đại luôn cho mình là cao thượng, phải được tôn trọng
Phong cách dân chủ là phong cách mà theo đó nhà quản trị chủ yếu sử dụng uy
tín cá nhân để đưa ra những tác động đến những người dưới quyền . Nói cách khác, họ
rất ít sử dụng quyền lực hay uy tín chức vụ để tác động đến những người dưới quyền.
Phong cách nào tốt nhất,vì sao ?
Một phong cách lãnh đạo tốt nhất chỉ có được khi nhà lãnh đạo biết vận dụng một cách
mềm dẻo. Điều này có nghĩa là, nhà lãnh đạo biết vận dụng các ưu thế của từng kiểu phong
cách lãnh đạo trong từng hoàn cảnh cụ thể, phải biết xây dựng và phát triển phong cách của
mình phù hợp với tổ chức và xã hội.
Không có một phong cách lãnh đạo nào có hiệu quả tuyệt đối, nên khi lựa chọn một
phong cách lãnh đạo, nhà lãnh đạo phải nhạy cảm với những nhân tố ảnh hưởng tới hành
động của mình trong một thời điểm nào đó, phải hiều về khả năng của mình, về mỗi cá nhân
mà mình lãnh đạo, về môi trường tổ chức và xã hội trong thời điểm đó. Phải biết dựa vào sự
nhạy cảm trên, để đưa ra cách lãnh đạo phù hợp. Khi lựa chọn phong cách lãnh đạo, cũng
phải tính tới những đặc điểm văn hoá, dân tộc, đạo đức của đất nước.
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa các kỹ năng quản trị và các cấp bậc quản trị va cac

cap bac quan tri trong tổ chức
a- Kỹ năng chuyên môn (technical skills)
Kỹ năng kỹ thuật chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị hay là
những hiểu biết, những kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của bộ phận do nhà quản
trị phụ trách. Kỹ năng này nhà quản trị có được bằng cách thông qua con đường học tập bồi
dưỡng mà có. Ví dụ như thiết kế máy móc của trưởng phòng kỹ thuật, tổ chức công tác kế
toàn của kế toán trưởng, …
Cấp quản trị càng cao, kỹ năng này giảm dần và ngược lại, cấp quản trị càng thấp kỹ
năng này là cần thiết, bởi vì ở cấp càng thấp thì nhà quản trị thường tiếp xúc trực tiếp với
công việc cụ thể, với tiến trình sản xuất, đây chính là môi trường mà chuyên môn đặc biệt
được sử dụng nhiều hơn.
b- Kỹ năng nhân sự (skills)
Kỹ năng nhân sự hay còn gọi là kỹ năng giao tiếp nhân sự, là khả năng làm việc và
giao tiếp với người khác, và khả năng phối hợp hoạt động của các cá nhân, bộ phận nhằm tạo
điều kiện thuận lợi và thúc đẩy công việc chung .Ví dụ như có thái độ quan tâm đến người
khác, xây dựng bầu không khí hợp tác giữa mọi người, động viên nhân viên dưới quyền,…
Đối với kỹ năng nhân sự thì yêu cầu cần thiết đối với cả 3 cấp quản trị, vì dù thuộc cấp
nào, nhà quản trị cũng cần phải làm việc với tất cả mọi người.
c- Kỹ năng tư duy :Kỹ năng tư duy là khả năng nhận thức, phán đoán, hình dung và
trình bày những vấn đề ngay cả khi chúng còn trong dạng tiềm ẩn hay trong tương lai.
Kỹ năng tư duy là một kỹ năng khó tiếp thu nhất và rất quan trọng đối với nhà quản trị
cấp cao. Các chiến lược, kế hoạch, chính sách và quyết định của nhà quản trị cấp cao thường
phụ thuộc vào tư duy chiến lược của họ.
 Các nhà quản trị phải có đầy đủ các kỹ năng cần thiết trên
tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi kỹ năng phụ thuộc theo cấp bậc của nhà quản
trị trong tổ chức.
Nhà QT cấp cơ sở Nhà QT cấp trung
gian
Nhà QT cấp cao
Kỹ năng chuyên

môn
Kỹ năng nhân sự Kỹ năng tư duy

×