Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

khung xuong tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.84 KB, 34 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LỚP DSI1081
BÀI THUYẾT TRÌNH

THỰC HIỆN:NHÓM 1 / TỔ 1


DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 1

1. MAI THỊ TRÀ GIANG
2. TRẦN THỊ NGỌC MAI
3. LÊ THỊ NHƯ TRANG
4. VÕ THỊ NGỌC TUYỀN
5. NGUYỄN THỊ HỒNG SEN

CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM KHI NÓI ĐẾN
KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO :

KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO LÀ GÌ ? CHỨC NĂNG ?

CẤU TẠO KHUNG XƯƠNG GỒM NHỮNG THÀNH


PHẦN NÀO?

-VI SI

CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG NHƯ THẾ NÀO?


-VI ỐNG
VÌ SAO CON AMIP VÀ TINH TRÙNG CÓ THỂ DI
CHUYỂN DỄ DÀNG ĐƯC ?


GIỚI THIỆU VỀ KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO:

Như chúng ta đã biết tế bào chất của tế bào
nhân sơ và tế bào nhân thực đều có cấu tạo
gồm bào tương và các bào quan khác.Tuy
nhiên khác với tế bào nhân sơ bào tương ở tế
bào nhân thực được gia cố bởi 1 hệ thống các
vi ống,vi sợi và sợi trung gian.Hệ thống này
được gọi là khung xương tế bào.Bộ xương tế
bào là 1 thành phần quan trọng và linh động
của tế bào,nó nằm trong tế bào chất.Nó có
trong mọi tế bào nhân chuẩn (tế bào
eukaryotic) và những nghiên cứu gần đây
còn cho thấy nó còn có trong tế bào chưa có
nhân chuẩn nữa(tế bào prokaryotic).

CHỨC NĂNG CỦA KHUNG XƯƠNG :

Bộ xương tế bào là một cấu trúc vững chắc,giúp
duy trì hình dạng tế bào,bảo vệ tế bào và giúp tế
bào di động(các cấu trúc lông và roi). Khung
xương tế bào có chức năng như 1 giá đỡ cơ học
của tế bào và tạo cho tế bào động vật có hình
dạng xác đònh.Khung xương cũng là nơi neo đậu
của các bào quan và ở 1 số loại tế bào,hỗ trợ

quá trình thực bào (tế bào thu nhận các chất bên
ngoài).Ngoài ra nó còn có vai trò quan
trọng,không những trong sự vận chuyển bên
trong tế bào(lấy vd như chuyển động của các túi
màng và các bào quan) mà còn trong sự phân
chia tế bào.Đây là 1 cấu trúc giống như bộ
xương động vật và nối trong tế bào chất.


Khung xương có cấu tạo gồm:
Vi sợi
Vi ống
Sợi trung gian





VI S
VI S
ÔÏI
ÔÏI
Coù 3 loaïi vi sôïi :
-Vi sôïi actin
-Vi sôïi myozin
-Vi sôïi trung gian
Coù 3 loaïi vi sôïi :
-Vi sôïi actin
-Vi sôïi myozin
-Vi sôïi trung gian


VI SÔÏI ACTIN

CẤU TẠO
CẤU TẠO

L
L
à vi sợi được cấu tạo từ protein actin.Actin
à vi sợi được cấu tạo từ protein actin.Actin
là loại protein rất phổ biến trong tế bào thực
là loại protein rất phổ biến trong tế bào thực
vật và có hàm lượng rất lớn.Actin là một
vật và có hàm lượng rất lớn.Actin là một
phân tử polypeptit,cuộn khúc thành hình
phân tử polypeptit,cuộn khúc thành hình
cầu. Đường kính 7nm,loại sợi này bao gồm
cầu. Đường kính 7nm,loại sợi này bao gồm
hai chuỗi các phân tử actin xoắn quanh
hai chuỗi các phân tử actin xoắn quanh
nhau.Các phân tử actin được
nhau.Các phân tử actin được
trùng hợp
trùng hợp


nhanh chóng khi tế bào cần và ngược lại thì
nhanh chóng khi tế bào cần và ngược lại thì
sẽ giải thể.
sẽ giải thể.



T
T
ế bào thực vật :các vi sợi actin thường phân bố
ế bào thực vật :các vi sợi actin thường phân bố
khắp tế bào chất.Tế bào động vật :các vi sợi actin
khắp tế bào chất.Tế bào động vật :các vi sợi actin
xếp thành bó song song hay mạng lưới nằm trong
xếp thành bó song song hay mạng lưới nằm trong
lớp ngoại sinh chất (ectoplasma)sát ngay dưới
lớp ngoại sinh chất (ectoplasma)sát ngay dưới
màng sinh chất.
màng sinh chất.

Các vi sợi trong bó hay mạng liên kết với nhau
Các vi sợi trong bó hay mạng liên kết với nhau
nhờ protein dính kết như fibrin,fodrin.
nhờ protein dính kết như fibrin,fodrin.


CHỨC NĂNG

Các vi sợi actin nằm ngay dưới màng tế bào giúp
năng đỡ hình dạng tế bào (sợi actin tạo thành các
bó liên kết chéo) ,cố đònh màng sinh chất,hình
thành những chỗ lồi tế bào chất (như các vi mao
chẳng hạn) và tham gia vào sự di truyền tính
trạng.Cùng với myozin chúng cũng tham gia vào
hoạt động co cơ.




Vai trò chính của các vi sợi là vai trò vận động.

Vi sợi actin còn đóng vai trò tăng cường liên kết

giữa các tế bào cạnh tranh –tham gia tạo các
liên kết và cầu nối tế bào và nhờ sự trùng hợp và
giải trùng hợp của các vi sợi actin mà tế bào chất
có sự chuyển đổi từ trạng thái gel sang sol và
ngược lại.

Sự di động kiểu amip,hiện tượng thực bào,sự di
động của các tế bào nuôi cấy nhờ các gai nhỏ
cũng phụ thuộc vào hoạt động của các sợi actin
nằm ngay dưới màng tế bào.

VI SÔÏI MYOZIN

CẤU TẠO

Là các vi sợi được cấu tạo từ protein
myozin.Myozin là loại protein phức tạp,là
một phân tử dài,bất đối xứng,có đường kính
2nm và chiều dài 150nm.Phân tử myozin có
6 mạch polipeptit:2mạch nặng và 2đôi mạch
nhẹ.Vi sợi myozin có cấu tạo gồm thân sợi
chứa 2 mạch nhẹ có dạng xoắn (phần
đuôi);đầu và cuối dược cấu tạo từ 2 mạch

nặng dạng cầu, hay nói cách khác chúng có
một đuôi xoắn và 2 đầu hình cầu xếp chẻ ra
2 bên.

CHỨC NĂNG
Các vi sợi myozin liên kết với các vi sợi
actin bảo đảm cho hoạt tính vận động của tế
bào.Trong tế bào cơ,các vi sợi myozin tạo
nên các sợi dày của tơ cơ :các đuôi dài của
myozin cấu tạo nên các vi sợi dày ,còn phần
đầu tạo nên các mấu bên của vi sợi dày, các
mấu này có chức năng liên kết myozin với
actin tạo thành phức hợp actomyzin khi co
cơ, đồng thời chứa trung tâm có hoạt tính
ATPaza.


VI SÔÏI TRUNG GIAN







Là loại vi sợi phổ biến trong các tế bào thực
Là loại vi sợi phổ biến trong các tế bào thực




vật,có độ dày 8-10nm. Chúng được
vật,có độ dày 8-10nm. Chúng được



cấu tạo từ nhiều loại protein khác nhau như
cấu tạo từ nhiều loại protein khác nhau như

vimentin,cytokeratin….Tuỳ theo bản chất protein
vimentin,cytokeratin….Tuỳ theo bản chất protein
cấu tạo nên chúng mà người ta phân thành 4 kiểu:
cấu tạo nên chúng mà người ta phân thành 4 kiểu:

Kiểu 1:gồm các vi sợi vimentin:keratin axit,karetin
Kiểu 1:gồm các vi sợi vimentin:keratin axit,karetin
trung tính,karetin kiềm có trong tế bào biểu bì
trung tính,karetin kiềm có trong tế bào biểu bì
da,tóc,móng.
da,tóc,móng.

Kiểu 2:gồm các vi sợi vimentin(ở tế bào trung
Kiểu 2:gồm các vi sợi vimentin(ở tế bào trung
mô),vi sợi đesmin(ở tế bào cơ trơn,cơ vân),vi sợi
mô),vi sợi đesmin(ở tế bào cơ trơn,cơ vân),vi sợi
GFA(ở tế bào thần kinh giao)
GFA(ở tế bào thần kinh giao)


Kiểu 3:gồm các tơ thần kinh tạo nên bộ xương
nơron


Kiểu 4:gồm các vi sợi lamin tạo nên tấm lamina
của màng nhân.

Các vi sợi trung gian đònh khu rất đặc trưng trong
tế bào,chúng phân bố thành giỏ quanh nhân hoặc
xếp kéo dài tận màng sinh chất.Chúng có cấu tạo
phức tạp gồm nhiều nguyên sợi.(thường 9 nguyên
sợi).

Chức năng: các vi sợi trung gian có vai trò cơ học ,
giữ cho tế bào có độ vững chắc nhất đònh.Vì vậy
các vi sợi trung gian rất phát triển ở tế bào động
vật ,nhất là ở những tế bào đảm nhiệm vai trò cơ
học.

VI OÁNG

CẤU TẠO
CẤU TẠO

Vi
Vi
ống là những ống rỗng hình trụ có thành bên và
ống là những ống rỗng hình trụ có thành bên và
rỗng ở giữa,đường kính khoảng 25nm,được quấn
rỗng ở giữa,đường kính khoảng 25nm,được quấn
quanh bởi 13 sợi nguyên(là các chuỗi polypeptit
quanh bởi 13 sợi nguyên(là các chuỗi polypeptit
hình cầu,là sản phẩm nhò hợp của anpha và beta

hình cầu,là sản phẩm nhò hợp của anpha và beta
tubulin).Thành ống dày 5nm,lòng ống trung tâm
tubulin).Thành ống dày 5nm,lòng ống trung tâm
rộng 15nm.Chiều dài của vi ống có thể thay đổi
rộng 15nm.Chiều dài của vi ống có thể thay đổi
và không phân nhánh.Các nguyên sợi của vi ống
và không phân nhánh.Các nguyên sợi của vi ống
là phân tử trùng hợp từ các nhò hợp(dimere) có
là phân tử trùng hợp từ các nhò hợp(dimere) có
khối lượng phân tử từ 110.000 120.000Da.Chất
khối lượng phân tử từ 110.000 120.000Da.Chất
colchicin có tác dụng ức chế sự trùng hợp cácnhò
colchicin có tác dụng ức chế sự trùng hợp cácnhò
hợp thành vi ống,do đó ức chế sự hình thành thoi
hợp thành vi ống,do đó ức chế sự hình thành thoi
phân bào tế bào bò ức chế ở trung kì.
phân bào tế bào bò ức chế ở trung kì.

C
C
ác nguyên sợi tubulin được tạo thành do sự trùng
ác nguyên sợi tubulin được tạo thành do sự trùng


hợp các nhò hợp và từ đó tập hợp nên vi ống,quá
hợp các nhò hợp và từ đó tập hợp nên vi ống,quá
trình đó đòi hỏi phải có ion Mg
trình đó đòi hỏi phải có ion Mg
2+
2+

và GTP(sự
và GTP(sự
trùng hợp thuận nghòch).Các vi ống có những biểu
trùng hợp thuận nghòch).Các vi ống có những biểu
hiện rất linh hoạt như gắn GTP cho quá trình
hiện rất linh hoạt như gắn GTP cho quá trình


po1ymer hóa.Chúng được tổ chức bởi trung thể.
po1ymer hóa.Chúng được tổ chức bởi trung thể.

CHỨC NĂNG
Nhiệm vụ chính:
Vận chuyển bên trong tế bào(liên kết với
dynein và kinesin, chúng vận chuyển các bào
quan như ti thể hay các túi màng.
Sự vận động của lông và roi (nhờ sự trượt lên
nhau của các ống vi thể)
 Cấu tạo nên thoi vô sắc
Tạo nên lớp màng bảo vệ ở tế bào thực vật.
- Ngoài ra các vi ống còn làm chuyển động các
nhiễm sắc thể về 2 cực, sự di chuyển đó là do sự
rút ngắn các vi ống tâm động nhờ sự giải trùng
hợp của vi ống.





Sự di chuyển của các hạt sắc tố (melanosome)

Sự di chuyển của các hạt sắc tố (melanosome)
cũng là do hoạt động của vi ống.
cũng là do hoạt động của vi ống.

-Duy trì hình dạng tế bào: nhiều tế bào có hình
-Duy trì hình dạng tế bào: nhiều tế bào có hình
dạng nhất đònh và hình dạng đó được duy trì nhờ
dạng nhất đònh và hình dạng đó được duy trì nhờ
sự sắp xếp của hệ vi ống.vd:các sợi bào trong nuôi
sự sắp xếp của hệ vi ống.vd:các sợi bào trong nuôi
cấy thường códạng kéo dài,có phần lồi hình sóng
cấy thường códạng kéo dài,có phần lồi hình sóng
và trong tế bào chất có nhiều vi ống.Khi bò xử lí
và trong tế bào chất có nhiều vi ống.Khi bò xử lí
bằng colchicin,vi ống biến mất te ábào trở nên tròn
bằng colchicin,vi ống biến mất te ábào trở nên tròn
hoặc đa giác.
hoặc đa giác.

-Vi ống còn tham gia vào sự hình thành ,vận
-Vi ống còn tham gia vào sự hình thành ,vận
chuyển các bóng nhập bào,xuất bào,duy trì tính ổn
chuyển các bóng nhập bào,xuất bào,duy trì tính ổn
đònh của màng sinh chất,tạo tính phân cực cho tế
đònh của màng sinh chất,tạo tính phân cực cho tế
bào.
bào.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×