Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.37 KB, 19 trang )

Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-

kỹ thuật lái xe ôtô
Chơng I
Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô
1. Giới thiệu các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô.
Trong buồng lái xe ô tô đợc bố trí nhiều bộ phận nh: vô lăng lái, công tắc còi
điện, công tắc đèn, khoá điện, bàn đạp ly hợp, bàn đạp ga, bàn đạp phanh, cần số và
cần điều khiển phanh tay.
Ngoài những bộ phận này còn bố trí thêm các công tắc điều khiển khác nh:
điều hoà nhiệt độ, radio cát sét, rửa kính, gạt ma, mở cốp, điều khiển gơng chiếu
hậu .
Những xe khác nhau thì vị trí bố trí những bộ phận cũng khác nhau, vì vậy
ngời lái xe trớc khi tiếp xúc với xe ô tô phải tìm hiểu cụ thể.
2. Tác dụng, vị trí, hình dáng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe.
2.1. Vô lăng lái: (giới thiệu tay lái thuận)
- Tác dụng: vô lăng lái dùng để điều khiển hớng chuyển động của xe ô tô.
- Vị trí: do Luật giao thông của từng nớc quy định, ở Việt Nam vô lăng lái đặt
bên trái buồng lái.
- Hình dạng: vô lăng lái thờng có dạng hình tròn.
2.2. Công tắc còi điện:
- Tác dụng: công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh.
- Vị trí: thờng bố trí ở vị trí thuận lợi cho ngời lái xe dễ sử dụng, nh ở tâm tay
lái hoặc cạnh vành tay lái.
2.3. Công tắc đèn:
- Tác dụng: dùng để bật hoặc tắt các loại đèn nh: đèn chiếu sáng xa gần, đèn
xin đờng, đèn xin vợt .


- Vị trí: thờng đợc bố trí ở bên trái trục tay lái, tuỳ theo loại đèn mà thao tác
điều khiển chúng khác nhau.
- Công tắc đèn có 3 nấc:
+ Nấc O tắt tất cả các loại đèn.
+ Nấc 1 bật sáng đèn cốt, đèn kích thớc, hậu, đèn chiếu bảng đồng hồ
+ Nấc 2 bật sáng đèn pha và những đèn phụ
- Điều khiển:
+ Đèn xin đờng dùng khi chuyển hớng chuyển động rẽ phải hoặc trái, phải
gạt công tắc về trớc hoặc sau.(có đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ)
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 1
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
+ Đèn xin vợt khi xin vợt phải kéo cần gạt công tắc về phía vô lăng liên tục
(nhấp nháy).
2.4. Khoá điện:
- Tác dụng: dùng để khởi động hoặc tắt động cơ.
- Vị trí: thờng đặt bên phải trục lái hoặc phía trớc mặt ngời lái, trên bảng
đồng hồ.
- Khoá điện thờng có 4 nấc:
+ Nấc O (LOCK) vị trí cắt điện.
+ Nấc 1 (ACC) vị trí cấp điện hạn chế (trừ động cơ).
+ Nấc 2 (ON) cấp điện toàn bộ.
+ Nấc 3 (START) vị trí khởi động.
- Khi khởi động xong, buông tay, chìa khoá sẽ tự động quay về vị trí ON.
2.5. Bàn đạp lý hợp (Côn)
- Tác dụng: dùng để đóng mở ly hợp, khi khởi động hoặc khi sang chuyển số.

- Vị trí: Bàn đạp ly hợp đợc bố trí bên trái trục lái.
2.6. Bàn đạp phanh:
- Tác dụng: dùng để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh, nhằm giảm
tốc độ hoặc dừng hẳn.
- Vị trí: bàn đạp phanh đợc bố trí bên phải trục lái, giữa bàn đạp ga và bàn
đạp ly hợp.
2.7. Bàn đạp ga:
- Tác dụng: dùng để đóng mở vị trí bớm ga (động cơ xăng) hoặc thanh răng
của bơm cao áp (động cơ Điezen) đợc sử dụng khi thay đổi chế độ làm việc của
động cơ.
- Vị trí: đợc bố trí bên phải trục lái (cạnh bàn đạp phanh) bên chân phải.
2.8. Cần điều khiển số:
- Tác dụng: dùng để điều khiển tăng, giảm số cho phù hợp với sức cản
chuyển động của mặt đờng.
- Vị trí: Thờng đợc bố trí bên tay phải của ngời lái.
2.9. Cần điều khiển phanh tay:
- Tác dụng: để giữ cho ô tô đứng yên ở độ dốc nhất định (khi dừng đỗ xe)
hoặc hỗ trợ cho phanh chân khi cần thiết.
- Vị trí: thờng đợc bố trí bên tay phải ngời lái.
3. Một số bộ phận điều khiển thờng dùng khác.
3.1. Công tắc điều khiển gạt nớc:
- Tác dụng: dùng để điều khiển gạt nớc bám trên kính khi trời ma hoặc sơng

- Vị trí: đặt ở phía trớc mặt ngời lái và có 4 nấc
+ Nấc O là ngừng gạt
+ Nấc 1 là gạt từng lần.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 2
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải


Thanh Hoá

-
+ Nấc 2 là gạt chậm.
+ Nấc 3 là gạt nhanh.
Khi nâng lên phía trên là để điều khiển việc phun nớc để rửa kính.
3.2. Các loại đồng hồ và đèn báo trên bảng đồng hồ:
- Vị trí: các loại đồng hồ và đèn báo đợc bố trí trớc mặt ngời lái.
* Gồm các loại đồng hồ:
+ Đồng hồ đo tốc độ xe chạy (vận tốc); trong đồng hồ có bộ phận hiển thị số
tổng quảng đờng xe chạy.
+ Đồng hồ đo số vòng quay động cơ (vòng/phút)
+ Đồng hồ báo mức nhiên liệu.
+ Đồng hồ đo nhiệt độ nớc làm mát.
* Các loại đèn báo:
+ Đèn phanh để báo hiệu đang hãm phanh, hoặc thiếu dầu phanh.
+ Đèn báo dầu máy nếu bật sáng, báo hiệu hiện trạng dầu bôi trơn có vấn đề.
+ Đèn cửa xe nếu bật sáng, báo hiệu cửa xe đóng cha chặt.
+ Đèn nạp ắc quy nếu sáng, báo hiệu bộ nạp ắc quy có trục trặc.
3.3. Một số bộ phận khác.
- Công tắc điều hoà nhiệt độ.
- Công tắc Radiocast.set
- Công tắc đóng mở kính tự động.
- Điều khiển đóng mở cốp sau, trớc (cabô)
- Điều chỉnh vị trí ghế lái v.v
Chơng II
Kỹ thuật cơ bản lái xe ô tô
1. Kiểm tra trớc khi đa xe ôtô ra khỏi nơi đỗ.
1.1. Trớc khi khởi động động cơ:
Trớc khi đa xe ra khỏi chỗ đỗ, cần kiểm tra đầy đủ các nội dung sau:

- Các nội dung kiểm tra trớc khi khởi động xe.
- áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp.
- Kiểm tra mức nhiên liệu, dầu, mỡ, nớc làm mát.
- Kiểm tra sự hoạt động của kính, cửa xe, gơng và các loại đèn.
- Độ an toàn của khu vực phía trớc, sau, hai bên và dới gầm xe
1.2. Kiểm tra sau khi nổ máy:
- Sự dò rỉ của nhiên liệu, dầu, mỡ, nớc làm mát.
- Kiểm tra phanh, ly hợp, hộp số v.v.
2. Lên và xuống xe.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 3
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Ngời lái xe phải tập các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm
bảo an toàn.
2.1. Lên xe ôtô:
Trớc khi lên xe, ngời lái xe cần phải quan sát tình trạng giao thông xung
quanh, đặc biệt là phía sau rồi mới mở cửa xe và mở ở mức vừa đủ để ngời vào.
Lên xe nắm tay trái vào thành cửa, đa chân phải vào trớc, xoay ngời ngồi vào
ghế lái rồi đa chân trái vào. Đặt bàn chân phải vào bàn ga, chân trái vào bàn đạp
côn. Riêng đối với loại xe có bậc lên xuống, dùng lực của hai cánh tay kéo chân
phải đẩy ngời đứng lên bậc lên xuống, đa chân phải vào. Sau đó đóng cửa, cài chốt
để đề phòng tai nạn.
2.2. Xuống xe:
Kiểm tra an toàn trớc khi xuống xe ô tô cần thực hiện các động tác đỗ xe an
toàn nh tắt động cơ, kéo phanh tay và quan sát tình hình giao thông xung quanh
xe ô tô.

Mở chốt khoá cửa, mở hé cánh cửa, dừng lại để báo tín hiệu xuống xe, quan
sát tình hình giao thông phía sau, sau đó mở vừa đủ để xuống xe.
Xuống xe tay trái giữ vị trí cửa mở, đa chân trái xuống trớc, xoay ngời ra
khỏi xe.
Đóng cánh cửa từ từ, khi còn khoảng 10cm thì đóng mạnh. Cần rèn thói
quen khoá cửa trớc khi rời khỏi xe.
Riêng đối với xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đa chân trái xuống
bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay ngời đa chân phải ra khỏi
buồng lái, đồng thời rời tay phải khỏi vành tay lái nắm vào thành buồng lái, đa
chân trái xuống đất, sau đó đóng cửa xe.
3. Điều chỉnh ghế lái và gơng chiếu hậu:
3.1. Điều chỉnh ghế ngồi lái xe.
T thế ngồi lái xe phải thoải mái để các thao tác của ngời lái xe đợc thuận
tiện, do đó ta phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm thớc của mỗi ngời.
Có 2 bớc điều chỉnh:
- Điều chỉnh tiến, hoặc lùi so với vị trí vô lăng (kéo cần điều khiển ở dới gầm
ghế).
- Điều chỉnh góc nghiêng của đệm tựa ghế lái. (kéo cần điều khiển ở bên trái
ghế).
- Sau khi điều chỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chân đạp hết hành trình các bàn đạp lý hợp, phanh, ga mà đầu gối vẫn còn
hơi trùng.
+ 2/3 lng tựa nhẹ vào đệm lái.
+ T thế ngồi thoải mái, ổn định
3.2. Điều chỉnh gơng chiếu hậu và dây an toàn:
Trớc khi khởi hành phải điều chỉnh các loại gơng chiếu hậu ở trong buồng
lái và ở ngoài buồng lái; sau đó cài dây an toàn.
* Lu ý: không điều chỉnh gơng lúc xe ôtô đang chuyển động.
3.3. Phơng pháp cầm vô lăng (vành tay lái)
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô

Trang 4
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Khi cầm vô lăng, bốn ngón tay ôm vào vành lái, ngón tay cái đặt dọc theo
vành vô lăng, tay và vai thả lỏng, t thế thuận lợi để thực hiện các tao tác và lâu mệt
mỏi. Ta coi vành tay lái nh một chiếc đồng hồ:
- Tay phải nắm vào vị trí 2 4 giờ
- Tay trái nắm vào vị trí 9 10 giờ
3.4. Phơng pháp điều khiển vô lăng lái.
Muốn cho ôtô chuyển động về hớng nào, ta xoay vô lăng về hớng đó (cả tiến
và lùi). Mức độ xoay của vô lăng, tuỳ thuộc vào mức độ yêu cầu chuyển hớng.
Khi ô tô chuyển hớng xong, phải trả lái kịp thời, để ổn định xe đi theo hớng
chuyển động mới.
3.5. Phơng pháp đạp và nhả bàn lý hợp (côn)
a) Phơng pháp đạp ly hợp:
- Khi đạp ly hợp sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị
ngắt. Đạp bàn đạp ly hợp đợc dùng khi xuất phát, chuyển số, khi phanh
- Khi đạp ly hợp phải dứt khoát, hai tay nắm vành vô lăng, mắt nhìn thẳng
phía trớc, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh xuống sàn xe gót chân không dính
vào sàn xe.
Chú ý: Quá trình đạp ly hợp thờng đợc chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp
hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết
hành trình.
b) Nhả bàn đạp ly hợp.
Khi nhả ly hợp để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực; tránh
để động cơ chết máy, hay bị rung giật cần phải thực hiện theo trình tự sau:
+ Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp với

bánh đà.
+ Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ để tăng dần mô men quay truyền từ
động cơ đến hệ thống truyền lực.
Chý ý: Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên
thờng xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tợng trợt ly hợp.
7. Điều khiển cần số.
7.1. Vị trí số:
Các loại xe khác nhau có vị trí số khác nhau và các số đợc ghi trên núm cần
điều khiển cần số.
7.2. Phơng pháp điều khiển cần số.
Khi điều khiển số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp
số và sẽ làm thay đổi lực kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
Muốn thay đổi số, đặt lòng bàn tay phải núm cần số, dùng lực của cánh tay
đa cần số từ số đang hoạt động về số O rồi đa cần số vào vị trí thích hợp. Khi vào
số lùi phải dùng tay bóp khoá hãm (tuỳ từng loại xe nếu có)
Yêu cầu: Khi sang số phải thao tác nhanh, dứt khoát, mắt nhìn thẳng, khi
thao tác xong đa tay nắm vào vành vô lăng lái.
7.3. Hộp số tự động.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 5
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Đối với xe có hộp số tự động, không có bàn đạp ly hợp, hệ thống số tròn, sẽ
tự động thực hiện các thao tác sang chuyển số.
Chỉ khi tiến, lùi, leo dốc, dừng xe mới cần thao tác chuyển số của ngời lái.
Chú ý:
- Theo hớng mũi tên xanh trên nắp hộp số, không cần ấn nút cũng thao tác đ-

ợc.
- Khi đỗ xe phải kéo phanh tay.
8. Điều khiển bàn đạp ga.
Bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho
phù hợp với tình trạng đờng giao thông thực tế.
8.1. Đặt chân lên bàn đạp ga:
Khi điều khiển bàn đạp ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân
tuỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga.
8.2. Điều khiển ga khi khởi động động cơ.
Để khởi động động cơ cần tăng ga, dùng mũi bàn chân ấn nhẹ bàn đạp ga
cho đến khi động cơ hoạt động, sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chế độ không tải
bằng cách nâng mũi bàn chân lên.
8.3. Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành.
Khi ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn vì vậy phải tăng ga để tăng sức kéo, nếu tải
trọng của ôtô hoặc sức cản của mặt đờng càng lớn càng phải ga nhiều.
8.4. Điều khiển ga để thay đổi tốc độ.
Dùng mũi bàn chân ấn nhẹ bàn đạp ga từ từ để tăng dần tốc của xe, hoặc nhả
bàn ga từ từ để giảm tốc độ của xe ôtô.
8.5. Điều khiển ga để giảm số.
Chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga (vù ga) để đảm bảo đồng tốc khi
cài số, tránh hiện tợng kêu, kẹt hoặc sứt bánh răng trong hộp số.
9. Điều khiển bàn đạp phanh.
9.1. Đạp bàn đạp phanh.
Chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh (bên cạnh); đạp mạnh,
gót chân không dính xuống sàn xe. Khi đạp phanh dùng lực mũi bàn chân đạp vào
bàn đạp phanh, gót chân không dính xuống sàn xe.
- Đối với phanh hơi từ từ đạp cho đến khi tốc độ xe giảm theo ý muốn.
- Đối với loại phanh dầu, cần đạp phanh 2 lần (2 guốc), lần thứ nhất đạp 2/3
hành trình và nhả ra ngay, sau đó đạp tiếp lần 2 hết hành trình.
9.2. Nhả phanh.

Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về
bàn đạp ga.
10. Điều khiển phanh tay.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 6
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Chủ yếu sử dụng khi dừng, đỗ xe.
- Khi phanh, dùng lực tay phải kéo hết hành trình phanh về phía sau.
- Khi nhả phanh, dùng lực bóp mạnh khoá hãm và đẩy cần phanh về phía tr-
ớc.
11. Phơng pháp khởi động và tắt động cơ.
11.1. Kiểm tra trớc khi khởi động động cơ.
Kiểm tra toàn bộ hình thức bên ngoài, lốp xe, mức nhiên liệu, nớc làm mát,
dầu bôi trơn, kiểm tra dây đấu ắc quy.
11.2. Phơng pháp khởi động động cơ.
a) Khởi động bằng máy khởi động (đề).
Trình tự sau:
+ Kéo chặt phanh tay để giữ ô tô đứng yên.
+ Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp.
+ Đa cần số về số O
+ Đạp phanh để kiểm tra sự làm việc của phanh.
+ Đạp và giữ ga ở 1/3 hành trình đối với động cơ xăng và hết hành trình đối
với động cơ Diezel.
+ Vặn chìa khoá đến vị trí START. Khi động cơ đã nổ, lập tức buông tay,
chìa khoá sẽ tự động trở về vị trí ON
Chú ý: Mỗi lần khởi động không đợc quá 5 giây; sau 3 lần khởi động mà

động cơ không nổ, thì phải kiểm tra lại hệ thống đánh lửa và hệ thống cung cấp
nhiên liệu. Sau đó mới khởi động lại.
* Đối với động cơ Diezel.
Xoay chìa khoá đến vị trí ON đèn d nhiệt sẽ sáng, đợi cho đèn tắt, mới
xoay chìa khoá sang nấc START
b) Khởi động bằng tay quay.
Đợc sử dụng khi ắc quy yếu, hoặc máy khởi động điện không còn tác dụng,
khi quay bằng tay thờng phải có 2 ngời, 1 ngời trên buồng lái và 1 ngời quay.
11.3. Phơng pháp tắt động cơ:
- Trớc khi tắt máy phải giảm ga để động cơ chạy chậm khoảng từ 1 2 phút
đối với động cơ xăng và 5 phút đối với động cơ Diezel.
- Động cơ xăng, xoay chìa khoá ngợc về ACC sau đó xoay tiếp về
LOCK; động cơ Diezel dùng phơng pháp khoá đờng cung cấp nhiên liệu đến
bơm cao áp.
12. Phơng pháp khởi hành, giảm tốc độ và dừng xe ôtô.
12.1. Phơng pháp khởi hành (đờng bằng).
Phải phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp.
- Khởi hành (động cơ đang nổ) cần thao tác theo trình tự sau.
+ Kiểm tra an toàn xung quanh xe.
+ Đạp ly hợp hết hành trình.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 7
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
+ Vào số 1.
+ Nhả phanh tay.
+ Kiểm tra độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn xin nhan.

+ Tăng ga vừa đủ để xuất phát.
+ Nhả ly hợp từ từ 1/2 hành trình bàn đạp và giữ khoảng 3 giây, sau đó vừa
ga vừa nhả hết ly hợp để cho ôtô chạy (Côn ra, ga vào).
12.2. Phơng pháp giảm tốc độ.
Cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải.
a) Giảm tốc độ bằng phanh động cơ: khi xuống dốc nguy hiểm hoặc trơn lầy
cần sử dụng phơng pháp phanh động cơ, gài số thấp.
b) Giảm tốc độ bằng phanh:
- Nhả bàn đạp ga sang bàn đạp phanh, đạp phanh ở mức phù hợp không cắt
ly hợp.
- Phanh dừng xe ôtô, để động cơ không bị tắt khi phanh phải cắt ly hợp.
c) Giảm tốc độ bằng phơng pháp phanh phối hợp: khi ôtô xuống dốc dài
hoặc trên đờng trơn, lầy để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số
thấp) vừa phanh chân, khi cần thiết phải dùng cả phanh tay.
12.3. Phơng pháp dừng xe.
Khi ôtô đang chuyển động, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp
phanh, giảm số theo trình tự.
+ Kiểm tra an toàn xung quanh.
+ Bật xin nhan bên phải.
+ Kiểm tra phía sau (quan sát gơng)
+ Nhả bàn đạp ga, đạp nhẹ phanh, tìm chỗ đỗ.
+ Đạp ly hợp, sau đó đạp mạnh phanh để xe đỗ cố định, kéo phanh tay.
+ Cài số 1 ở đờng bằng và dốc lên, hoặc ở dốc xuống cài số lùi.
+ Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trớc hớng vào phía trong.
+ Tắt động cơ, nhả ly hợp, nhả phanh chân, rút chì khoá.
13. Thao tác tăng và giảm số.
13.1. tăng số.
Khi xe ô tô chuyển động đến đoạn đờng tốt có thể tăng số, phơng pháp thực
hiện:
- Đạp mạnh bàn ga để tăng tốc độ lấy đà, sau đó nhả bàn đạp ga,

- Đạp ly hợp, tăng số, khi vào các số yêu cầu thao tác nhẹ nhàng.
- Từ từ nhả ly hợp, đồng thời tăng ga. (số nhỏ nhả chậm, số lớn nhả nhanh)
13.2. Thao tác giảm số.
Khi xe ô tô chuyển động đến đoạn đờng xấu, đèo dốc phải giảm số, phơng
pháp thực hiện giảm số theo thứ tự từ cao xuống thấp:
- Nhả bàn đạp ga, đạp hết hành trình ly hợp.
- Đa cần số về số O
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 8
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
- Nhả ly hợp từ từ và tăng ga.
- Đạp ly hợp, chuyển số nhỏ hơn.
14. Phơng pháp lùi xe ôtô.
14.1. Kiểm tra an toàn.
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì không quan sát chính xác
phía sau, điều khiển ly hợp khó, t thế ngồi không thoải mái; vậy phải quan sát kỹ
xung quanh, hoặc nhờ ngời kiểm tra và chỉ dẫn.
14.2. Phơng pháp lùi.
- Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái, quan sát gơng chiếu hậu, cho phép
ngoảnh mặt ra sau, hoặc thò hẳn đầu ra ngoài quan sát.
- Cho ô tô lùi thật chậm, có thể cắt nhả ly hợp liên tục, hoặc đạp nửa ly hợp,
đồng thời giữ nhẹ chân ga, khi thấy xe ô tô đi chệch hớng cần thiết phải dừng lại rồi
tiến lên để chỉnh hớng lùi.
15. Phơng pháp quay đầu xe.
Để đảm bảo an toàn khi quay đầu xe, ngời lái xe phải:
- Quan sát biển báo hiệu để biết nơi đợc phép quay đầu.

- Quan sát kỹ địa hình nơi định quay đầu xe.
- Chọn phơng án tiến lùi cho thích hợp.
- Thực hiện quay đầu xe với tốc độ chậm.
- Thờng xuyên phát tín hiệu.
Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm, thì đa đầu xe về phía nguy
hiểm và thực hiện tiến việc lùi liên tục cho đến khi quay đợc đầu xe.
Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến lên hay lùi nên sử dụng cả phanh chân và
phanh tay thực hiện tiến già lùi non.
16. Phơng pháp lái xe ô tô tiến và lùi hình chữ chi (gấp khúc)
16.1.Hình thực hành.
B D
A

C E
B
A'

D
C E

Kích thớc hình chữ chi: L = 1,5a ; B = 1,5b
a: chiều dài xe ôtô; b: chiều rộng xe ôtô.
16.2. Phơng pháp lái xe tiến và lùi qua hình chữ chi.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 9
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-

* Khi lái xe tiến qua hình chữ chi lấy các điểm B, C và D làm điểm chuẩn.
- Xuất phát bằng số phù hợp, tốc độ ổn định, cho xe tiến sát vạch trái, khoảng
cách bánh xe và vạch từ 20 30cm.
- Khi tấm chắn phía trớc đầu xe đến điểm B thì từ từ lấy hết lái sang phải.
- Quan sát đầu xe vừa cân với hai vạch thì từ từ trả lái sang trái, khoảng cách
bánh xe và vạch từ 20 30cm.
* Khi lùi qua hình chữ chi lấy các điểm D, C và B làm điểm chuẩn.
Quan sát gơng chiếu hậu để xác định hớng lùi của xe, xác định khoảng cách
giữa bánh và vạch của xe để có biện pháp điều chỉnh, khoảng cách bánh xe và vạch
từ 20 30cm.
Chơng III
Lái xe ô tô trên các loại đờng khác nhau
1. Lái xe ô tô trên bãi bằng.
1.1. Khái niệm.
Bãi bằng là một bãi rộng và phẳng để dễ luyện tập việc tăng - giảm số và
chuyển hớng chuyển động của ô tô.
1.2. Cách điều khiển xe đi đúng hớng.
- Điều khiển xe ôtô đi theo hớng chuyển động thẳng tởng tợng, đợc xác qua 3
điểm Tâm vô lăng lái Trên hàng cúc áo ngực và một điểm tự chọn.
- Khi vòng sang phải quay vô lăng lái sang bên phải, khi vòng sang trái
quay vô lăng lái sang bên trái. Khi xe chạy đúng hớng cần trả lái.
Chú ý: Khi vòng phải bật xin nhan và quan sát chớng ngại vật và không nên
đổi số.
2. Lái xe trên đờng bằng.
Đờng bằng là loại đờng tơng đối bằng phẳng, có nhiều tình huống giao thông
sảy ra đòi hỏi ngời lái xe phải rèn luyện kỹ năng để đảm bảo an toàn giao thông.
2.1. Phơng pháp căn đờng.
- Phơng pháp chủ yếu để căn đờng là so sánh vị trí ngời lái và 1 điểm chuẩn
di chuyển tự chọn, thờng là 1 điểm trên trục tim đờng.
- Nếu thấy vị trí của ngời lái trùng sát điểm chuẩn, tức là xe đang ở đúng

hoặc gần đúng giữa đờng.
- Nếu thấy vị trí của ngời lái lệch hẳn sang bên trái điểm chuẩn, tức là xe
đang ở bên trái đờng và ngợc lại.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 10
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
- Xe ôtô đi song song tim đờng, nếu bị lệch, phải chỉnh lái đúng hớng xe.
- Khi hai xe ôtô tránh nhau hay tránh ổ gà, hoặc chớng ngại vật, cần căn đờng
theo vết bánh xe trớc bên trái, tâm của ngời lái là tâm vết bánh xe trớc cách 10
15cm về phía trong.
2.2. Tránh nhau trên mặt đờng hẹp.
Khi tránh nhau trên mặt đờng hẹp cần phải giảm tốc độ, khi cần thiết phải
một xe dừng lại.
- Xe bên sờn núi nên dừng lại nhờng đờng.
- Khi tránh nhau không nên đổi số.
- Ban đêm phải chuyển đèn pha - cốt (xa gần) .
3. Lái xe trên đờng Trung du - Miền núi.
3.1. Khái niệm:
Đờng Trung du, miền núi thờng có nhiều dốc cao và dài, quanh co, gấp khúc,
mặt đờng hẹp, không bằng phẳng, tầm nhìn bị hạn chế . Muốn lái xe an toàn cần
phải thao tác thuần thục phanh, ga, côn, số
3.2. Lái xe ôtô lên dốc và xuống dốc.
a) Khi lên dốc: cần quan sát độ cao và chiều dài của dốc để phán đoán dùng
số phù hợp.
- Dốc thấp, phải tăng tốc độ trớc để lấy đà vợt dốc.
- Dốc vừa, tăng tốc để lấy đà, đến giữa dốc thì về số (không ép số).

- Dốc cao, về số thấp từ chân dốc và ngang dốc, điều chỉnh ga từ từ cho xe
lên dốc, khi lên dốc cao khó, nên về số nhng phải thao tác nhanh, chính xác.
b) Khi xuống dốc: tuỳ theo độ dốc và tình trạng mặt đờng để chọn số phù hợp
(lên dốc nào xuống dốc đó).
- Dốc thấp có thể dùng số cao, ga nhẹ.
- Dốc cao về số thấp, kết hợp phanh động cơ với phanh chân để khống chế
tốc độ.
- Dốc xuống dài tuỳ độ dốc để dùng số cho phù hợp, sử dụng phanh động cơ
là chủ yếu, phanh chân chỉ để hỗ trợ.
Chú ý: Khi xe chạy trên đờng dốc, phải giữ khoảng cách an toàn, nếu dốc
quá dài phải dừng xe, tắt động cơ để giảm nhiệt độ cho động cơ và cơ cấu phanh.
c) Phơng pháp khởi hành xe ngang dốc:
Khởi hành xe ngang dốc lên ngời lái xe phải thực hiện các thao tác sau:
- Vào số 1, kết hợp phanh tay, chân ga, côn.
- Nhấn thêm ga và giữ ga ở mức vừa đủ, tay phải bóp khoá hãm phanh tay.
- Sau đó từ từ nhả ly hợp; thực hiện côn ra ga vào, phanh tay từ từ nhả, khi
tiếng động cơ lịm hoặc xe rung lên thì nhả hết phanh tay, ga cho xe tiến lên,
3.3. Dừmg xe ô tô ở giữa dốc lên và dốc xuống.
a) Dừng xe ở giữa dốc lên: cần thực hiện các thao tác sau:
- Phát tín hiệu, lái xe sát vào lề đờng bên phải. Đạp nhẹ phanh và lái xe vào
chỗ định dừng (không cắt côn)
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 11
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
- Về số 1, đạp nửa côn cho xe đến chỗ dừng, khi xe dừng, đạp mạnh phanh
chân và kéo phanh tay.

b) Dừng xe ở dốc xuống: cần thực hiện các thao tác sau:
- Phát tín hiệu, lái xe sát vào lề đờng bên phải.
- Nhả bàn ga, đạp phanh sớm và mạnh hơn lúc dừng xe để xe chạy chậm lại.
- Về số 1, đạp nửa côn cho xe đến chỗ dừng, khi xe dừng, đạp phanh chân
và kéo phanh tay.
- Nếu dừng lâu cần chèn xe cho chắc chắn; khoảng cách xe trớc và sau an
toàn.
3.4. Lái xe trên đờng vòng (cua vòng)
Khi vào đờng cua vòng, lực ly tâm sẽ đẩy xe ra phía ngoài tâm quay, dễ gây
hiện tợng lật xe, do đó phải khống chế tốc độ xe chạy.
4. Lái xe trên đờng phức tạp.
4.1. Khái niệm.
Đờng phức tạp là đờng có nhiều ngời, nhiều phơng tiện tham gia giao thông,
có nhiều nút giao thông, đờng xấu cần phải chấp hành Luật GTĐB và sử dụng các
thao tác lái xe đúng kỹ thuật.
4.2. Lái xe ôtô qua đờng giao nhau.
- Quan sát các tín hiệu và biển báo hiệu GTĐB, phán đoán, xử lý chính xác.
- Khi rẽ phải chú ý quy tắc giao thông.
4.3. Lái xe trên đờng xấu.
a) Đờng nhiều ổ gà:
- Khi lái xe trên mặt đờng nhiều ổ gà phải giảm tốc độ, về số thấp, giữ đều
ga.
- Khi vợt rãnh nhỏ cắt ngang qua đờng phải giảm tốc độ, về số thấp và từ từ
cho xe vợt qua rãnh rồi mới tăng tốc độ.
- Khi vợt qua rãnh lớn, gài số 1 từ từ cho 2 bánh trớc xuống rãnh, tăng ga
cho 2 bánh trớc vợt lên khỏi rãnh, tiếp tục để bánh sau từ từ xuống rãnh rồi tăng ga
dần cho xe ô tô lên khỏi rãnh.
b) Đờng trơn, lầy.
- Khi chạy ở đờng cứng và trơn, khả năng bám của bánh xe giảm dễ trợt quay
và trợt ngang. Do đó phải giữ vững tay lái, đều ga, chạy chậm, không lấy lái nhiều

và phanh gấp.
- Khi xe chạy trên đờng lầy bánh xe dễ trợt quay, cần cho xe lùi lại và làm
tăng khả năng bám của bánh xe (lót đá vụn, xính quấn vào lốp) tuyệt đối không
tăng ga, vì càng tăng ga càng làm mặt đờng xấu hơn, ngoài ra có thể cài vi sai và xả
bớt hơi trong lốp.
4.4. Lái xe ôtô qua đờng ngầm:
Là đờng bị ngập nớc cần khảo sát chiều sâu, mức nớc, tốc độ dòng chảy tuỳ
tình hình thực tế mà chọn phơng án vợt ngầm. Trớc khi vợt ngầm phải gài số 1,
gài cầu (nếu có) giữ tay lái, đi đều ga
Chú ý: không để động cơ chết máy đột ngột, không dừng lại,
4.5. Lái xe qua cầu, phà.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 12
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
- Qua cầu hẹp cài số thấp, giữ đều ga, không đi sát rìa cầu, không tăng ga đột
ngột, không đổi số hoặc phanh gấp.
- Qua phà, chấp hành sự chỉ dẫn của ngời điều khiển giao thông; khi xuống
phà cài số 1 điều khiển ôtô đi theo phơng vuông góc với mép phà thao tác nhịp
nhàng các chân ga, phanh.
4.6. Lái xe ban đêm, sơng mù, ma gió.
- Ban đêm do điều kiện ánh sáng đèn làm loá mắt, hạn chế tầm nhìn, nên khi
lái xe phải tập trung quan sát khống chế tốc độ phù hợp với tầm nhìn.
- Ma to, sơng mù tầm nhìn bị hạn chế, khó quan sát, nên xử lý bật đèn cốt
(đèn gầm), hoặc đèn vàng, đi chậm, điều khiển gạt nớc, không lấy lái sát vào lề đ-
ờng.
5. Lái xe trên đờng cao tốc.

Đờng cao tốc đợc thiết kế cho xe ô tô chạy với tốc độ cao 60km/h. Do xe
chạy tốc độ cao nên ngời lái xe ngoài việc chấp hành luật GTĐB khi đi trên đờng
cao tốc còn phải chú ý:
- Tập trung quan sát và phán đoán chính xác để xử lý tình huống sớm hơn,
không lấy lái nhiều và phanh gấp.
- Trên đờng có nhiều làn đờng, khi đổi làn đờng để vợt xe hoặc chớng ngại
vật dễ gây nguy hiểm, nên phải quan sát để đảm bảo an toàn. Khi đổi làn đờng
phải phát tín hiệu (xi nhan) và chọn thời cơ thích hợp
6. Lái xe qua đờng sắt.
Khi qua đờng sắt ngời lái xe cần dừng xe tạm thời và quan sát.
- Dừng lại:
+ Khi có chuông báo hiệu hay đèn đỏ bật sáng hoặc thanh chắn đã hạ xuống.
+ Nếu đờng dốc hoặc chờ lâu phải kéo phanh tay.
+ Không dừng quá vạch đỗ (vạch dừng)
- Kiểm tra toàn khi khởi hành phải nghe, nhìn phía đối diện xem có còn
khoảng trống không, nếu không có thì không đợc phép vợt.
- Phơng pháp vợt qua đờng sắt phải về số thấp, tăng ga nhẹ, không đổi số và
đi chếch về phía trong để tránh kẹt bánh xe vào đờng sắt.
- Xử lý khi xe hỏng giữa đờng sắt phát tín hiệu cấp cứu, báo cho nhân viên đ-
ờng sắt và CSGT tìm mọi cách đa xe ra khỏi đờng sắt.
+ Bình tĩnh khởi động lại động cơ, nếu không đợc tìm mọi cách báo nguy.
+ Huy động ngời đẩy hộ, vừa đẩy vừa cài số thấp để khởi động động cơ.
Chơng IV
Lái xe ô tô chở hàng hoá và cách sử dụng một số
bộ phận trên xe ôtô có tính động cao.

Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 13
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải


Thanh Hoá

-
1. Lái xe ô tô chở hàng hoá.
Khi chở hàng hoá, do có tải trọng lớn nên lái xe phải chú ý:
- Xếp hàng đúng trọng tải quy định.
- Những hàng dễ xô lệch phải chằng buộc cẩn thận.
- Những hàng gây bụi bẩn phải che chắn kỹ.
- Những hàng cồng kềnh qúa khổ phải chú ý thêm biện pháp an toàn, tránh va
chạm ngoài đờng.
- Khi vào đờng vòng phải chạy chậm, không lấy lái nhanh.
- Khi đi trên đờng xấu phải chạy chậm không phanh gấp và tăng ga đột ngột
để tránh xô vỡ hàng hoá.
- Khi lên dốc hay xuống dốc cần kết hợp nhịp nhàng với các thao tác ga ly
hợp hộp số, phanh.
2. Lái xe kéo rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
2.1. Kiểm tra trớc khi xuất phát.
Kiểm tra rơ moóc hoặc bán rơ moóc và các điểm nối giữa chúng với xe kéo
(chốt nối, khoá hãm, các bộ phận nối hệ thống điện và phanh )
2.2. Kỹ thuật lái xe kéo rơ moóc hoặc bán rơ moóc.
- Khi khởi hành cần cài gài số 1 ga lớn hơn, nhả ly hợp từ từ đến khi rơ
moóc chuyển động mới nhả hết ly hợp và tăng ga chạy bình thờng, thờng xuyên giữ
khoảng cách an toàn giữa các xe lớn hơn bình thờng.
- Hạn chế lùi xe, quay đầu xe phải có bãi đất rộng.
3. Lái xe tự đổ, tự nâng hàng.
a) Xe tự đổ (xe ben).
Là loại xe có cơ cấu nâng hạ thùng bằng thuỷ lực để đổ hàng, thờng dùng chở
hàng rời.
- Khi xe chạy đờng xấu cần chạy chậm, chạy đờng vòng cần giảm tốc, không
lấy lái gấp hoặc phanh gấp.

- Khi đổ hàng phải chọn vị trí có nền cứng và phẳng, kéo phanh tay cẩn thận.
không vừa đổ vừa chạy.
b) Xe tự nâng hàng.
Xe có trang thiết bị thêm cần cẩu để tự bốc xếp hàng lên xe. Tuyệt đối không
đợc xử dụng cần cẩu quá tầm, hoặc trọng tải quy định, nâng hạ hàng hoá phải từ từ.
4. Lái xe ôtô chở chất lỏng
Chở chất lỏng nh: xăng, dầu, nớc cần chú ý phải chở đầy thùng chứa (đến
mức giới hạn), tránh tạo tải trọng phụ hay giãn nở thể tích vì nhiệt độ hay dụng cụ
chữa cháy nổ.
- Xe chạy với tốc độ đều và phù hợp, tránh xóc mạnh, không va quệt
- Không lấy lái nhiều, phanh gấp, khi vào đờng vòng phải giảm tốc độ.
- Thờng xuyên kiểm tra, tránh không để rò rỉ.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 14
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
5. Sử dụng một số bộ phận phụ trên xe.
5.1. Hộp số phụ.
- Xe có nhiều cầu chủ động thờng có thêm hộp số phụ.
- Khi đờng tốt cần cắt cầu trớc chủ động.
- Đờng xấu cần gài cầu trớc.
Chú ý: Khi gài số thấp của hộp số phụ phải gài cầu trớc, khi gài cầu trớc thì
không cần gài số thấp.
5.2. Khoá vi sai (nối cứng 2 đầu bánh xe với nhau).
Một số loại xe có trang bị bộ khoá vi sai, sử dụng bộ khoá vi sai khi một bên
bánh xe bị trợt quay, còn một bên đứng yên (patinê). Trờng hợp khác không đợc
dùng khoá vi sai.

Chơng V
Tâm lý điều khiển xe ô tô.
1. Những công việc chính của hoạt động lái xe.
Trong quá trình điều khiển xe ô tô những công việc chính của hoạt động lái
xe là: quan sát tiếp nhận thông tin về tình hình giao thông, về tình trạng kỹ thuật
của xe ô tô, đánh giá thông tin (phán đoán) và quyết định các thao tác cần thiết để
đảm bảo an toàn (sử lý thông tin) khi tham gia giao thông,
1.1. Quan sát nắm bắt thông tin về chớng ngại vật.
- Khi lái xe phải quan sát xa gần, phía trên dới, bên phải và bên trái, để nắm
bắt thông tin về chớng ngại vật và tình hình xung quanh.
- Khi quan sát, phải tìm hiểu điều kiện an toàn giao thông nh: mắt nhìn, tai
nghe biết đợc cự ly và tốc độ các loại phơng tiện tham gia giao thông khác (cùng
chiều và ngợc chiều) để phán đoán xử lý.
1.2. Phán đoán tình huống giao thông.
Sau quan sát là phán đoán, đó là hoạt động t duy, đoán trớc các tình huống
giao thông có thể xẩy ra để đa ra ý định xử lý cho phù hợp và an toàn.
Có xe chạy ngợc chiều, nếu còn đủ cự ly an toàn thì có thể cho xe vợt chớng
ngại vật trớc xe chạy ngợc chiều đến.
1.3. Xử lý tình huống giao thông.
Sử dụng các thao tác lái xe cụ thể để thực hiện ý định của phán đoán.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 15
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Khả năng quan sát, phán đoán và xử lý là 3 hoạt động liên quan chặt chẽ với
nhau, đây là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ ngời lái xe.
2. Sự mệt mỏi và ảnh hởng của nó khi lái xe.

2.1. Những nguyên nhân gây ra mệt mỏi.
- Thời gian lái xe quá dài.
- T thế ngồi lái xe không đúng kỹ thuật.
- Điều kiện môi trờng tác động nh: tiếng ồn, dao động, nhiệt độ .
- Chất lợng đờng và tình trạng giao thông trên đờng.
2.2. Xử lý mệt mỏi.
- Khi ngời lái xe cảm thấy mệt mỏi phải dừng xe để nghỉ ngơi.
- Nếu cảm thấy buồn ngủ thì phải dừng ngay xe lại và tìm biện pháp chống
buồn ngủ.
- Lái xe đờng dài cần có 2 ngời lái, để thay nhau và nên nghỉ ngơi ở các trạm
dừng xe cho phù hợp.
- Biện pháp chống mệt mỏi hiệu quả nhất là trớc mỗi chuyến đi phải ngủ tốt,
không đợc uống rợu bia
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 16
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Chơng VI
Thực hành lái xe ô tô tổng hợp.
Thực hành lái xe ôtô tổng hợp nhằm củng cố, hoàn chỉnh, nâng cao kỹ năng,
rèn luyện tính độc lập điều khiển và xử lý tốt các tình huống giao thông.
1. Lái xe ô tô trong hình.
1.1. Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô.
Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô bao gồm 10 bài liên hoàn cơ bản sau:
- Tiến qua hình vệt bánh xe và đờng vòng vuông góc.
- Tiến qua hình đờng vòng quanh co.
- Lái xe ô tô vào nơi đỗ.

+ Ghép ngang (lùi vuông góc)
+ Ghép dọc (lùi vào đỗ dọc)
1.2. Phơng pháp lái xe ô tô tiến qua hình vệt bánh xe và đờng vòng vuông
góc.
Trớc khoảng một thân xe ô tô, muốn điều khiển toàn bộ các bánh xe ô tô ở
phía bên phải đi qua vệt bánh xe có kích thớc hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên
xe ô tô và dới mặt đất để căn chỉnh cho xe chạy qua theo phơng pháp sau:
- Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí ngời ngồi lái với đờng tởng tợng
vệt bánh xe bên phải của xe dóng lên trên đầu xe ô tô tạo thành điểm chuẩn.
- Từ vị trí ngời ngồi lái dóng song song với đờng trục tâm tởng tợng vệt bánh
xe có kích thớc hạn chế và giữ khoảng cách đến điểm tởng tợng trên mặt đờng hớng
tới vị trí ngời ngồi lái đúng bằng khoảng cách đã xác định từ vị trí ngời ngồi lái đến
điểm chuẩn trên đầu xe ô tô.
- Trớc khoảng một thân xe ô tô vào đờng vòng vuông góc, phanh giảm tốc độ
tới mức cần thiết để có thể chạy an toàn rồi mới vào đờng vuông góc.
Khi lái xe ô tô vòng cua trong đờng vuông góc, bánh xe sau phía trong vòng
cua sẽ lẹm vào trong vệt bánh xe trớc cùng phía, tuỳ theo loại xe ô tô độ chênh lệch
bánh xe trong sẽ khác nhau.
1.3. Phơng pháp lái xe ô tô tiến qua hình đờng vòng quanh co.
Khi lái xe tiến qua đờng vòng quanh co phải cho xe chạy vòng sao cho ở chỗ
cua trái bánh xe trớc bên phải theo sát mép ngoài của đờng cua, ở chỗ cua phải thì
bánh xe trớc bên trái bám sát mép ngoài của đờng cua. Phải cho xe chạy thật chậm
và luôn căn để chừa ra một khoảng cách an toàn ở phía ngoài và phía trong của đ-
ờng cua.
1.4. Phơng pháp lái xe ô tô vào nơi đỗ.
a) Ghép dọc (lùi vuông góc) vào chỗ đỗ hẹp.
* Ngắm trớc vị trí định lùi
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 17
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải


Thanh Hoá

-
- Dừng xe ở chỗ để lùi
- Cách lề bên phải 0,7m tiến lên thật xa điểm A (hết khoảng cách khống chế
để lùi vào nơi ghép xe dọc)
* Lùi xe
- Quan sát an toàn, cài số lùi.
- Đánh tay lái về bên trái sao cho bánh xe sau bên trái bám gần điểm A và
tiếp tục lùi xe.
* Quan sát có thể lùi vào đợc không.
- Xác nhận bánh xe sau bên trái đã qua đợc điểm A, không đợc xa điểm A
quá, góc phải sẽ chạm vạch giới hạn bên phải.
* Trả lại tay lái.
- Giảm tốc độ.
- Khi xe ô tô sắp song song với vạch giới hạn bên phải thì trả tay lái cho xe
song song với vạch giới hạn bên phải.
- Nhìn rộng tầm mắt (ló mặt ra cửa để nhìn, hoặc nhìn qua gơng) căn chuẩn
đuôi xe.
* Lùi thẳng.
- Lùi thẳng xe vào.
- Căn không để chạm đuôi.
* Lái xe đi ra
b) Ghép ngang:
* Dừng xe ở chỗ dể lùi, kiểm tra an toàn, dừng trớc điểm A, cách vạch giới
hạn bên phải 1 m
* Quan sát phía sau, bên phải trái cài số lùi.
- Lùi đuôi xe tới điểm A thì đánh tay lái hết sang phải, nhìn qua gơng hoặc ló
mặt ra cửa quan sát.

Lùi thẳng vào khi đờng nối dài thân tráicủa xe đến điểm C thì vừa trả tay lái
vừa lùi thẳng.
Đánh tay lái khi bánh xe sau nằm vào đờng nối AB, chú ý đầu xe không
chạm vào điểm A, vừa đánh hết tay lái sang trái vừa lùi thẳng. lu ý vừa lùi thẳng
không để chạm đuôi và có thể xuất phát ra đợc.
* Quan sát có thể lùi vào đợc không.
- Xác nhận bánh xe sau bên trái đã qua đợc điểm A, không đợc xa điểm A
quá, góc phải sẽ chạm vạch giới hạn bên phải.
* Lái xe đi ra
Phát tín hiệu xuất phát, quan sát an toàn, chú ý mũi xe bên phải .
1.5. Phơng pháp lái xe ô tô tạm dừng và xuất phát ở chỗ đờng dốc.
a) Dừng xe ô tô trên đờng dốc lên:
Cần thực hiện đúng thao tác dừng xe đờng dốc lên.
- Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm dần lại.
- Đệm phanh cho xe từ từ chạy vào chỗ dừng,
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 18
Trờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải

Thanh Hoá

-
Về số 1, đạp nửa ly hợp cho xe ô tô tới chỗ dừng quy định, cắt ly hợp, đạp
mạnh phanh chân và kéo phanh tay để ô tô không bị tụt dốc.
b) Phơng pháp xuất phát trên đờng dốc.
Khi xuất phát trên đờng dốc lên, cần chú ý không để xe ô tô tụt dốc.
- Kiểm tra phanh tay đã ở vị trí kéo chặt cha.
- Động cơ còn hoạt động hay không.
- Quan sát an toàn xung quanh.
- Nhả nửa ly hợp, nhả phanh từ từ.

- Từ bàn đạp phanh nhanh chóng chuyển sang bàn đạp ga, vừa tăng ga vừa
nhả hết bàn đạp ly hợp.
Chú ý: Khi xuất phát trên đờng dốc lên, mà động cơ bị chết máy cần phải:
- Đạp bàn phanh để xe ô tô không tụt dốc.
- Kéo chặt phanh tay.
- Khởi động lại động cơ.
- Xuất phát lại.
2. Lái xe ô tô trên đờng giao thông công cộng.
2.1. Đoạn đờng giao thông công cộng để tập lái xe ô tô.
- Đờng trong thành phố, thị trấn, có mật độ giao thông cao, đông ngời và ph-
ơng tiện tham gia giao thông nhiều, có ngã ba, ngã t, qua chợ, trờng học, bệnh viện
hay đờng vòng khuất, đờng lên, xuống dốc, có chỗ quay đầu xe, có nhiều biển báo
hiệu giao thông đờng bộ thờng gặp
2.2. Độc lập điều khiển xe ô tô trên đờng công cộng.
Những xe ô tô sử dụng vào việc dạy lái trên đờng giao thông công cộng phải
trang bị thêm bộ hãm phanh và có giáo viên sử dụng để bảo hiểm khi cần thiết qua
ngã ba, ngã t, nơi ngời đi bộ qua đờng, nơi đờng vòng khuất, đờng hẹp, đoạn đờng
đông ngời qua lại (chợ, trờng học, bênh viện ) có các loại biển báo hiệu đờng bộ,
đoạn đờng lên, xuống dốc
Hết.
Nguyễn Xuân Chung Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô
Trang 19

×