Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài 27 - Công Nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.39 KB, 7 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Thủ Đức Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
GIÁO ÁN DẠY LÝ THUYẾT
Môn dạy: CÔNG NGHỆ 11 Lớp dạy: 11A1
Tên bài giảng:
Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng
Giáo án số: Số tiết giảng: 1
Phòng học số: Ngày dạy: 25/02/2011
I. Mục tiêu:
Sau bài học này học sinh phải:
 Biết được nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên
liệu và không khí trong động cơ xăng.
 Đọc được sơ đồ khối của hệ thống.
 Hiểu được các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí của các
phương tiện trong gia đình, như xe máy…
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến bài giảng
- Chuẩn bị tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Tìm hiểu bài học trước khi đến lớp.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra sĩ số Thời gian: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ: Thời gian: 5 phút
Em hãy so sánh hệ thống làm mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không
khí?
Dựa vào đâu để em có thể phân biệt hẹ thống làm mát bằng nước và hẹ thống làm
mát bằng không khí?
3. Giảng bài mới: Thời gian: 30 phút
Hoạt động 1: Giới thiệu nội dung và cấu trúc bài học. Thời gian: 2 phút
Hoạt động 2: Tìm hiểu nhiệm vụ và phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu và


không khí trong động cơ xăng. Thời gian: 28 phút
Thời
gian
Nội dung bài học Hoạt động GV Hoạt động HS
5 phút
I. Nhiệm vụ và phân
loại.
1. Nhiệm vụ.
Cung cấp hỗn hợp xăng và
không khí sạch vào xi lanh
của động cơ với lượng và tỉ
lệ phù hợp với các chế độ
làm việc của động cơ.
Hỏi:
- Để động cơ xăng làm việc
tốt, ta cần có những yếu tố
gì?
- Ở mỗi chế độ làm việc
động cơ phải được cung
cấp hoà khí có lượng và tỷ
lệ hoà trộn như thế nào, có
giống nhau không?
Gv mở rộng:
(1)Khi khởi động:
Khi khởi động, thành
của đường ống nạp,
các xy lanh và nắp quy
lát còn lạnh, nên nhiên
liệu được phun vào bị
dính lên các thành.

Trong trường hợp này
hỗn hợp không khí-
nhiên liệu trong buồng
đốt bị nhạt đi. Vì thế
cần có hỗn hợp không
khí-nhiên liệu đậm.
(2) Hâm nóng động
cơ:
Nhiệt độ của nước làm
mát càng thấp, xăng
càng khó hoá hơi, làm
cho xăng bắt lửa kém.
Vì thế cần hỗn hợp
không khí-nhiên liệu
đậm.
(3) Khi tăng tốc:
Khi bàn đạp ga được
HS trả lời câu
hỏi.
HS lắng nghe
mở rộng.
HS rút ra nhiệm
vụ của HTCCNL
và không khí
trong động cơ
xăng.
ép xuống, sẽ xuất hiện
sự trì hoãn trong cung
cấp nhiên liệu do thay
đổi tải trọng, dẫn đến

hỗn hợp nhiên liệu
nghèo đi. Vì vậy, cần
bổ sung một lượng
nhiên liệu phun vào
hỗn hợp.
(4) Khi chạy với tốc
độ đều (không đổi):
Sau khi động cơ đã
được hâm nóng, hỗn
hợp nhiên liệu cung
cấp cho động cơ gần
như tỷ lệ không khí-
nhiên liệu lí thuyết.
(5) Khi chịu tải nặng:
Khi cần sản ra công
suất lớn, động cơ được
cung cấp hỗn hợp
nhiên liệu hơi giàu để
giảm nhiệt độ đốt cháy
và đảm bảo toàn bộ
lượng không khí cung
cấp sẽ được sử dụng để
đốt cháy.
(6) Khi giảm tốc:
Khi không cần công
suất lớn, nhiên liệu
được cắt giảm một
phần để làm sạch khí
xả.
Dựa vào những phân tích trên

em hãy nêu nhiệm vụ của hệ
thống cung cấp nhiên liệu và
không khí trong động cơ
xăng.
Gv tổng kết câu trả lời, rút ra
nhiệm vụ.
15
phút
2. Phân loại.
Được chia làm 2 loại:
+ HTNL dùng bộ chế hòa
khí.
+ HTNL dùng vòi phun.
II. Hệ thống nhiên liệu
dùng bộ chế hòa khí.
1. Cấu tạo
+ Thùng xăng: chứa xăng
+ Bầu lọc xăng: lọc sạch cặn
bẩn trong xăng.
+ Bơm xăng: hút xăng từ
thùng chứa đưa tới BCHK.
+ Bộ chế hòa khí (BCHK):
hòa trộn với không khí tạo
thành hòa khí có tỉ lệ phù
hợp với các chế độ làm việc
của động cơ
+ Bầu lọc khí: lọc sạch bụi
bẩn trong không khí.
2. Nguyên lí làm việc.
Ñöôøng xaêng

>Ñöôøng khoâng khí
> Ñöôøng hoaø khí
GV giới thiệu cách phân loại.
GV giới thiệu BCHK đơn
giản.
GV cho HS quan sát hình
27.1 SGK.
Điểm thưởng: Em hãy nêu
khái quát nguyên lí làm việc
của động cơ đốt trong?
Cho HS thảo luận nhóm.
Hỏi:
1. Cấu tạo của hệ thống gồm
những bộ phận chính nào?
2. Dựa vào tên gọi các nhóm
hãy phân tích nhiệm vụ của
từng bộ phận?
3. Hệ thống có 3 đường dẫn,
đó là những đường nào?
4. Sau đó rút ra nguyên lí làm
việc.
5. Hệ thống nhiên liệu động
HS lắng nghe.
HS trả lời.
HS chia nhóm
thảo luận và trả
lời câu hỏi.
Các nhóm sẽ cử
đại diện trả lời
những câu hỏi

trên và cả nhóm
thảo luận để trả
lời câu hỏi của
nhóm bạn.
10
phút
III. Hệ thống phun xăng
1. Cấu tạo.
Tương tự cấu tạo BCHK,
ngồi ra còn có thêm các
bộ phận chính:
+ Bộ điều khiển phun
xăng.
+ Cảm biến.
cơ xe máy có bơm xăng
khơng? Tại sao cấu tạo như
vậy mà hệ thống vẫn làm
việc được?
6. Hệ thống nhiên liệu của ơ
tơ có bơm xăng khơng? Tại
sao?
7. Tại sao khơng cần bơm
khơng khí mà khơng khí
vẫn đi vào trong xi lanh
động cơ?
8. Nêu ưu, nhược diểm của
hệ thống cung cấp nhiên liệu
dùng bộ chế hoà khí?
Gv mở rộng: Phần cung cấp
xăng có hai loại là loại tự

chảy và loại cưỡng bức.
+ Loại tự chảy: Bình chứa
xăng đặt cao hơn bộ chế hòa
khí nên xăng tự chảy từ thùng
chứa qua bình lọc vào bộ chế
hao khí, khơng có bơm xăng.
Loại này dùng trên xe máy và
máy xăng cỡ nhỏ.
+ Loại cưỡng bức: Bình xăng
đặt thấp hơn bộ chế hồ khí
nên phải có bơm xăng hút
xăng từ bình chứa qua bình
lọc cung cấp cho bộ chế hồ
khí.
GV nhận xét và tổng kết.
Cho HS quan sát hình 27.2.
HS hãy quan sát và nêu lên
cấu tạo của hệ thống, nhiệm
vụ của từng bộ phận.
HS chia nhóm như cũ và thảo
luận:
- So sánh 2 hệ thống dùng
+ Bộ điều chỉnh áp suất.
+ Vòi phun.
2. Ngun lí làm việc.
 Đường xăng
 Đường không khí
 Đường tín hiệu điều
khiển phun.
> Đường hoà khí

>Đường xăng hồi
chế hòa khí và dùng bơm
xăng.
- Tại sao hệ thống lại dùng
bộ điều chỉnh áp suất và
các cảm biến?
- Ở hệ thống phun xăng,
khơng khí được hút vào
xi lanh nhờ hiện tượng
gì?
- Quan sát kĩ sơ đồ: xăng
được phun vào đâu?
Buồng cháy động cơ hay
đường ống nạp?
- Hãy vẽ sơ đồ khối.
GV cử một nhóm đại diện
trình bày. Các nhóm còn lại
phản biện ý kiến.
GV mở rộng: Vòi phun xăng
có thể phun một lần hoặc vài
lần trong một chu trình,
nhưng tổng lượng xăng khơng
phụ thuộc vào chế độ phun
mà phụ thuộc vào chế độ làm
việc của động cơ.
Gv phân tích những ưu điểm
của hệ thống phun xăng.
GV tổng kết nội dung.
Gv nhận xét buổi học
Hoạt động 3: Củng cố bài học và bài tập về nhà. Thời gian: 5 phút

- So sánh ưu nhược điểm của hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hồ khí và
hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng phun xăng.
- Học bài cũ và đọc trước bài mới.
IV. Rút kinh nghiệm.




Ngày 17/1/ 2011 Ngày tháng năm 2011
Giáo sinh GVHD
Lê Thị Vui

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×