Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.74 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C B NG BI U, S Ụ Ả Ể ƠĐỒ 2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
Em c ng xin cám n ban lãnh o công ty, các phòng ban ch c n ng Xíũ ơ đạ ứ ă
nghi p kinh doanh t ng h p thu c T ng công ty v n t i H N i ã t o ệ ổ ợ ộ ổ ậ ả à ộ đ ạ
i u ki n thu n l i, h ng d n v cung c p các t i li u cho em trong th iđề ệ ậ ợ ướ ẫ à ấ à ệ ờ
gian th c t p t i Xí nghi p, em ho n th nh t t chuyên th c t p t t ự ậ ạ ệ để à à ố đề ự ậ ố
nghi p mình.ệ 2
1.1.3.1. N i dung c a k ho ch kinh doanhộ ủ ế ạ 10
2.1.3.2. Các ph ng pháp l p k ho ch kinh doanhươ ậ ế ạ 12
CH NG 2ƯƠ 30
TH C TR NG XÂY D NG VÀ TH C HI N K HO CH KINH Ự Ạ Ự Ự Ệ Ế Ạ
DOANH C A X NGHI P KINH DOANH T NG H P THU C T NG Ủ Í Ệ Ổ Ợ Ộ Ổ
CÔNG TY V N T I HÀ N IẬ Ả Ộ 30
2.1.Th c tr ng k ho ch kinh doanh c a Xí nghi p kinh doanh t ng ự ạ ế ạ ủ ệ ổ
h pợ 30
2.1.1.Quy trình l p k ho ch kinh doanh t i Xí nghi pậ ế ạ ạ ệ 30
2.1.1.1.Các c n c l p k ho ch s n xu tă ứđể ậ ế ạ ả ấ 30
- Xí nghi p v i lý v n t i th c hi n ho t ng s n xu t kinh doanhệ àĐạ ậ ả ự ệ ạ độ ả ấ
c a mình d a trên n n t ng c a nhi u n m ho t ng tr c ây t o ra ủ ự ề ả ủ ề ă ạ độ ướ đ ạ
nh ng b c i khá v ng ch c.ữ ướ đ ữ ắ 45
2.3.2. Nh ng t n t i v nguyên nhân.ữ ồ ạ à 46
K T LU NẾ Ậ 69
5. Khoa h c qu n lý - Tr ng i h c kinh t qu c dânọ ả ườ đạ ọ ế ố 70
Maketing - Tr ng i h c kinh t qu c dânườ đạ ọ ế ố 70
Phân tích ho t ng s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p - Tr ng ạ độ ả ấ ủ ệ ườ
i h c kinh t qu c dânđạ ọ ế ố 70
7.T p chí giao thông v n t iạ ậ ả 70
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A


Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C B NG BI U, S Ụ Ả Ể ƠĐỒ 2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
K T LU NẾ Ậ 69
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại của bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có mục đích. Trong nền
kinh tế thị trường mục đích chính của doanh nghiệp là lợi nhuận. Cơ chế thị
trường luôn mở ra vô vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, song cũng đầy cạm bẫy,
rủi ro. Muốn thành công doanh nghiệp phải biết tận dụng được cơ hội kinh
doanh phù hợp với nguồn lực vốn hạn chế của mình, biết “nhìn xa trông rộng”
và kiểm soát được các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục đích, doanh
nghiệp phải vạch ra được một kế hoạch kinh doanh đúng đắn, phù hợp trong
kỳ kinh doanh, phải thiết lập được một hệ thống các mục tiêu và tiến hành
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đó chính là
nhiệm vụ của việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Tiến
hành thực hiện kế hoạch giúp cho doanh nghiệp đối phó được với những bất
định, biến đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài doanh nghiệp. Thực
hiện kế hoạch là chức năng quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải tiến hành
trong hoạt động kinh doanh.Thực hiện kế hoạch là một giai đoạn hết sức quan
trọng để biến các mục tiêu kế hoạch trở thành hiện thực. Thực hiện kế hoach
kinh doanh là hoạt động bao trùm, có vị trí nền tảng và ý nghĩa hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề thực hiện kế hoạch, để hiểu
sâu hơn các vấn đề về thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lý thuyết cũng
như trong thực tế, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo hướng dẫn em đã chọn
đề tài thực tập tốt nghiệp:

“Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh tổng
hợp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội”
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn chung về kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp
vận tải
Chương 2:Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh
của Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh tại Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công ty vận tải Hà
Nội
Với trình độ còn nhiều hạn chế, thời gian hạn hẹp nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm, góp ý
của các thày cô giảng dạy trong khoa Kinh tế thương mại – Trường đại học
Kinh tế Quốc dân và các đọc giả quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, gợi ý, để chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoàn thiện.
Em cũng xin cám ơn ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng Xí
nghiệp kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn và cung cấp các tài liệu cho em trong thời gian thực
tập tại Xí nghiệp, để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI

1.1.Kế hoạch của công ty vận tải
1.1.1.Khái niệm và hệ thống kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải
Kế hoạch là một công cụ quản lý đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát
triển xã hội, nhưng thực sự được nổi bật và là công cụ quản lý chủ yếu trong
nền kinh tế chỉ huy tập trung. Kế hoạch hoá là hoạt động có hướng đích của
chính phủ, của các doanh nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt được những mục
tiêu đã định. Trong nền kinh tế chỉ huy tập trung trước đây ở các nước xã hội
chủ nghĩa do áp dụng thái quá kế hoạch hoá đã làm kìm hãm tính tự chủ của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch không phát huy
được hết các nguồn lực của doanh nghiệp, tạo phong cách làm việc thụ động,
mọi người đều làm chủ, nhưng thực chất không có ai làm chủ Tuy nhiên
nhiều thành tựu to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, giáo dục . . . và đặc biệt trong việc tập trung nguồn lực trong chiến
tranh giải phóng dân tộc hay vào những lĩnh vực cần thiết trong công cuộc tái
thiết đất nước sau chiến tranh đã làm nổi bật vai trò của kế hoạch hoá.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi mà lại
được tăng cường như một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Chuyển sang cơ chế quản lý
mới, quyền tự chủ của các doanh nghiệp được mở rộng. Về nguyên tắc doanh
nghiệp hoạt động theo các tín hiệu của thị trường. Doanh nghiệp không chỉ
chịu trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải có trách
nhiệm đóng góp vào sự phát triển của toàn xã hội. Trong quá trình đó nhiều
doanh nghiệp đã tỏ rõ khả năng thích ứng với cơ chế mới, nhưng cũng không
ít doanh nghiệp còn gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất kinh doanh. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ theo ngành nghề, chức năng nhiệm vụ, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, các mục tiêu đặt ra và khả năng nguồn lực của mình

mà doanh nghiệp phải hình thành, phải hoạch định ra những công đoạn, cách
thức tổ chức, tiến hành công việc ở những công đoạn khác nhau để mục đích
cuối cùng là đạt được các mục tiêu đã định. Đó là cơ sở cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp là một tổ chức bao
gồm các thành viên khác nhau từ người quản lý đến đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Các thành viên phải có sự liên hệ chặt chẽ thông qua công việc làm của họ.
Muốn vậy họ phải hiểu rõ mục tiêu công việc của họ là gì? Các cách thức tiến
hành? Trình tự tiến hành? Tất cả những vấn đề đặt ra như trên chính là
nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh ở doanh
* Đặc điểm của ngành vận tải.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra theo kế hoạch, có cơ sở phân tích so sánh, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, một trong những vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải nắm
rõ được các đặc điểm của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, từ đó
doanh nghiệp sẽ có đầy đủ các cơ sở để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời kỳ
hiện nay lĩnh vực kinh doanh vận tải có một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán.
- Phương tiện vận tải hiện nay nhìn chung đã rất cũ kỹ, lạc hậu.
- Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào hạ tầng cơ sở và thời tiết.
- Các nguồn hàng và khối lượng vận chuyển ngày càng thu hẹp trong khi
số các đơn vị kinh doanh vận tải và phương tiện vận tải ngày càng tăng thêm.
- Đầu tư ban đầu của các phương tiện vận tải lớn, các chi phí giá thành cho
vận tải như chi phí nhiên liệu, giá phụ tùng thay thế, các loại phí, lệ phí
đưòng, cầu tăng cao, trong khi giá cước vận chuyển hạ dẫn đến tình trạng
tại nhiều đơn vị vận tải thu không đủ bù chi.
* Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải.

Trong nền kinh tế thị trường kinh doanh có hiệu quả đồng thời đảm bảo
được các mục tiêu của xã hội về hàng hoá, dịch vụ có một ý nghĩa quan trọng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp
phải xây dựng được một kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục
tiêu rõ ràng, cụ thể và có các phương thức thực hiện kế hoạch hữu hiệu nhằm
đạt được các mục tiêu đã định cũng như có các biện pháp sử lý, điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh phù hợp với những biến đổi không ngừng của môi trường
kinh doanh, phù hợp với khả năng nguồn lực vốn hạn chế của mình.
Doanh nghiệp vận tải là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lưu
thông, thực hiện một khâu trong quá trình lưu thông các loại hàng hoá cho mọi
đối tượng từ chính phủ, doanh nghiệp sản xuất, thương mại đến các hộ tiêu
dùng. Tổ chức tốt việc vận chuyển hàng hoá của các doanh nghiệp vận tải có
một ý nghĩa lớn đối vớí quá trình lưu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Cũng như các doanh nghiệp khác, để thực hiện tốt các
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhiệm vụ, mục tiêu của mình, doanh nghiệp vận tải phải có được một kế hoạch
kinh doanh phù hợp, kiểm tra giám sát và điều chỉnh kịp thời kế hoạch đó.
1.1.2.Kế hoạch năng lực sản xuất
1.1.2.1. Kế hoạch khách hàng ( kế hoạch nguồn hàng)
Trong cơ chế thị trường khách hàng là đối tượng luôn được các doanh
nghiệp đưa lên vị trí hàng đầu. Thoả mãn nhu cầu của khách hàng là câu trả
lời cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp
rất đa dạng, đối với doanh nghiệp vận tải khách hàng bao gồm tất cả các
doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình có các nhu cầu vận chuyển hàng
hoá. Do đó khi xây dựng kế hoạch khách hàng doanh nghiệp phải nghiên cứu
để hiểu rõ tâm lý, nhu cầu của khách hàng. Xác định đúng tiêu chí phân loại
khách hàng để định hướng nhóm khách hàng chủ yếu, thứ yếu, nhóm khách
hàng hiện hữu và nhóm khách hàng tiềm năng.

Kế hoạch khách hàng là tập trung vào các nhóm khách hàng chủ yếu
của doanh nghiệp. Kế hoạch cần chỉ ra nhu cầu của khách hàng trên các khu
vực địa lý khác nhau, tập hợp các nhu cầu đó xem có phù hợp với khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp không? Tức là doanh nghiệp phải chỉ ra được
nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng tiềm năng. Trong trường hợp
doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì cần phải có
biện pháp tiến hành để đáp ứng các nhu cầu đó. Ngoài ra doanh nghiệp cần
dùng các biện pháp quảng cáo, khuếch trương, tiếp thị để thu hút các khách
hàng tiềm năng.
Với mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng kết hợp với tiềm
năng của doanh nghiệp, kế hoạch khách hàng phải chỉ ra được nhóm khách
hàng cần được đáp ứng trong thời gian tới và phương hướng thu hút các nhóm
khách hàng mới trong tương lai.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2.2. Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất
Để thực hiện kế hoạch phục vụ nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp
phải có kế hoạch cân đối sử dụng năng lực sản xuất trong thời kỳ kế hoạch.
Năng lực sản xuất là kết quả sản xuất kinh doanh tối đa mà doanh nghiệp có
thể đạt được trong thơì gian hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, phù
hợp với những điều kiện và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất phải chỉ ra được khả năng sử dụng
năng lực sản xuất của doanh nghiệp, các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất, kế hoạch khai thác, liên kết sử dụng
năng lực sản xuất khác nhằm tạo đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của khách
hàng theo kế hoạch khách hàng. Ngoài ra kế hoạch cũng phải xây dựng được
phương án tốt, tối ưu trong việc đầu tư mới, tăng thêm cũng như khai thác tối
đa năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Khả năng sử dụng năng lực sản xuất
của doanh nghiệp càng cao thì mức độ chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu

của khách hàng càng lớn, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp và sẽ giúp
doanh nghiệp giữ ổn định được nhóm khách hàng hiện hữu, tiếp cận được
nhóm khách hàng tương lai.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là một phạm trù khách quan, bao
gồm các yếu tố:
- Yếu tố lao động sản xuất
Trong quá trình lao động sản xuất, con người ngày càng tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm sản xuất, cải tiến công cụ và chế tạo ra công cụ sản xuất
ngày càng tinh xảo, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đó là mặt chất
lượng của lao động, thể hiện ở trình độ chuyên môn, trí thức, kinh nghiệm, sự
hoàn hảo về tài năng, khéo léo trong việc lựa chọn phương pháp công nghệ và
tư liệu sản xuất trong sản xuất kinh doanh. Đây chính là yếu tố hình thành nên
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Doanh nghiệp bao gồm nhiều thành viên khác nhau, thực hiện các công
việc khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì doanh
nghiệp phải bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ nhân viên của mình và có biện pháp
khuyến khích, phát huy tối đa khả năng của mỗi một thành viên trong công
việc của họ. Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất phải chỉ ra được cơ cấu bố
trí nhân lực trong hoạt động kinh doanh của kỳ kế hoạch phù hợp với việc
thực hiện các công việc đáp ứng nhu cầu của kỳ kế hoạch.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Yếu tố vật chất kỹ thuật của sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động là cơ bản, còn có
sự tham gia của tư liệu sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao

động - cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất. Việc sử dụng có hiệu quả các yếu
tố vật chất kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp vận tải một trong các yếu tố vật chất kỹ thuật quan
trọng chính là các phương tiện vận tải. Trong kế hoạch sử dụng năng lực sản
xuất phải chỉ ra được các tính năng kỹ thuật của các phương tiện vận tải,biện
pháp sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố kỹ thuật của phưong
tiện hoạt động, khả năng tận dụng phương tiện, số ngày vận doanh, kế hoạch
đầu tư tăng thêm phương tiện vận tải
1.1.2.3. Kế hoạch kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Tất cả các kế hoạch trên đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là kết quả
kinh doanh. Một loạt các chỉ tiêu có thể đưa ra để đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp ( thị phần của doanh nghiệp), nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có
thể đáp ứng nhu cầu, tổng khối lượng hàng hoá, tổng doanh thu, tổng chi phí
phải bỏ ra cho các hoạt động kinh doanh
Với kết quả kinh doanh đã thực hiện được ở kỳ trước cộng với khả
năng nguồn lực của công ty kỳ kế hoạch, doanh nghiệp hoàn toàn có thể xác
định được một kế hoạch về kết quả sản xuất kinh doanh cho kỳ kế hoạch tới.
Dựa vào các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo về tài
chính của kỳ thực hiện và các dự báo trong tương lai doanh nghiệp có thể đưa
ra các chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện trong kỳ kế hoạch tới như:
1. Tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển
2. Tổng doanh thu vận tải
3. Tổng số đầu phương tiện vận tải
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Tổng số ngày vận doanh
5. Tổng khối lượng hàng hoá đại lý và dịch vụ vận tải
6. Tổng chi phí vận tải

7. Tổng lợi nhuận
8. Nộp ngân sách
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định theo thời
gian nhất định : tháng, quý, năm.
1.1.3.Các phương pháp lập kế hoạch kinh doanh
1.1.3.1. Nội dung của kế hoạch kinh doanh
Công tác lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cần quán triệt
các yêu cầu sau :
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp cần quán triệt yêu
cầu hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hướng tới mục
tiêu hiệu quả , nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng , lựa chọn và
quyết định các phương án kế hoạch của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ
thống đồng bộ. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất , gồm nhiều
phân hệ là các doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này , trong các khâu của công
tác lập kế hoạch phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đồng
hướng và góp phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu
cầu “vừa tham vọng vừa khả thi”.Trong nền kinh tế thị trường đối với các
doanh nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao, do vậy để thực hiện được mục
tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực hiện các
phương án đó. Tuy nhiên, các kế hoạch được đề ra phải có khả năng thực thi.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu
cầu “kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “. Tức là hệ thống mục
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tiêu kế hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay
đổi của môi trường và điều kiện kinh doanh.
- Công tác lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu

cầu kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp kể cả lợi ích
xã hội. Đây chính là động lực của sự phát triển và là cơ sở cho việc thực hiện
có hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch
sản kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương , đường
lối , chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước .Nếu hoạt
động của doanh nghiệp mà đi ngược lại xu thế phát triển , vi phạm những lợi
ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị đào thải , ngược lại nếu nhận thức và hoà
mình vào xu thế phát triển chung thì doanh nghiệp sẽ phát triển ổn định và
bền vững .
*Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh
vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Kết quả điều
tra nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối với
từng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp , có tính đến tác động của các
nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch
.Những kết quả điều tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác
định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách
hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh .Căn cứ vào số
lượng các đối thủ cạnh tranh , sự biến động giá cả trên thị trường để lập kế
hoạch thì hiệu quả của phương án kế hoạch sẽ được nâng cao .
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc thì việc nghiên cứu thị
trường để lập kế hoạch là rất quan trọng ,vì nhu cầu về thời trang luôn thay
đổi từng ngày , mỗi mùa lại có những sản phẩm khác nhau .
* Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình kinh doanh, về khả

năng nguồn lực có thể khai thác.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ
trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác
được,đặc biệt là dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt
chất lượng sản phẩm , kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh , khoa học công nghệ
so với đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương án
kế hoạch .Các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
được chú trọng tập trung phân tích. .
2.1.3.2. Các phương pháp lập kế hoạch kinh doanh
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế
hoạch, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp khác nhau.
*Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có và
khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất .
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố để
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau :
-Cân đối được thực hiện phải là cân đối động .Cân đối để lựa chọn phương
án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định.Các yếu
tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh , đó là nhu
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
cầu của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
-Thực hiện cân đối liên hoàn ,nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau
để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi

trường kinh doanh .
-Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân đối
trong những yếu tố trước .Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc
điều chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế
hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống
như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ
nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian
thực hiện kế hoạch không kéo dài.
* Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn
được sử dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý
phải có cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết
đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại
lai.Cần xem xét các yếu tố sau :
-Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền
tệ…
-Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi , tình hình thay đổi thói quen
trong cuộc sống .
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
-Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh , luật thuế
-Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị
trường, chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức
-Sự thay đổi của khoa học công nghệ , cấu trúc ngành nghề như loại sản

phẩm , cấu trúc giá , chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
-Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu
kỳ sống của sản phẩm ,trình độ lao động , chi phí tiền lương, tình hình doanh
thu, chất lượng sản phẩm.
* Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem
xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các
mặt sau:
-Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ , trong việc triển khai các kênh
phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
-Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên
doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
-Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
-Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
*Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch , các nhà lập kế hoạch phải
phân tích kỹ 6 vấn đề sau:
-Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường , tỷ lệ xuất
nhập khẩu…
-Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tương đối của doanh nghiệp so với
tổng thị trường của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất .
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần thị trường
tương đối = Х100
của doanh nghiệp( %)
Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại

sản phẩm của doanh nghiệp.
-Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư : Tốc độ đầu tư , doanh
thu trên mỗi hoạt động đầu tư.
-Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp : Chi cho marketing trong doanh
thu ,hệ số tăng sản xuất.
-Các đặc điểm của doanh nghiệp như :Qui mô hoạt động của doanh
nghiệp ,mức độ phân tán của doanh nghiệp.
-Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi : phần thị trường liên kết, giá
cả , chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
Phương pháp này nhằm xác định tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh
doanh của từng đơn vị sản xuất chiến lược của doanh nghiệp đẻ lập kế hoạch
trên cơ sở phân tích các vấn đề trên .
*Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản
phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu : Triển khai , tăng trưởng , bão
hoà và suy thoái .Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh
doanh.Do vậy ,doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để
lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ
tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
15
Phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Tổng phần thị trường tuyệt đối
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.Điều kiện cần thiết cho xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh
doanh nghiệp vận tải
1.2.1.Năng lực đội ngũ cán bộ
“Kế hoạch hóa là một phương thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt
động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế xã

hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị
kinh tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội
theo mục tiêu thống nhất” (khái niệm kế hoạch hóa). Con người là chủ thể
thực hiện mọi hoạt động trong xã hội, là chủ thể quyết định sự thành bại của
mọi quá trình. Công tác lập kế hoạch không phải chỉ đơn thuần là đưa ra các
mục tiêu, những chỉ tiêu mà cán bộ kế hoạch mong muốn đạt được trong
tương lai hay là theo chủ ý của nhà quản lý. Càng không phải là bộ phận sản
xuất cứ bắt tay vào sản xuất thì có thể tạo ra sản phẩm được thị trường chấp
nhận rộng rãi. Để đưa ra được những mục tiêu, chỉ tiêu trong bản kế hoạch,
người cán bộ kế hoạch trước đó phải thực hiện rất nhiều công viêc: dự báo
nhu cầu thị trường, xác định năng lực sản xuất của doanh nghiệp,… mà nói
tóm lại là “nhận thức và vận dụng các quy luật đặc biệt là quy luật kinh tế”.
Sau đến cán bộ kế hoạch dựa trên thực trạng của doanh nghiệp (điểm mạnh,
điểm yếu) để đưa ra những chính sách, những biện pháp cần thực hiện để xác
định mục tiêu. Vì vậy, chất lượng của bản kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của cán bộ kế hoạch. Năng lực của cán bộ kế hoạch được xác định
bởi các chỉ tiêu sau
- Trình độ học vấn: đây là chỉ tiêu xác định khả năng hoạt động và điều
phối của doanh nghiệp, nó được xác định thông qua các lớp đào tạo mà các
cán bộ đó đã trải qua, những bằng cấp mà họ đã đạt được
- Kinh nghiệm: kinh nghiệm là số thời gian mà cán bộ đó đã thực hiện
công việc của mình. Chỉ tiêu này cũng nói lên năng lực lập kế hoạch của cán
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
bộ kế hoạch có thâm niên càng cao thì khả năng hoàn thành công việc và tính
hiệu quả càng cao
- Nguồn nhân lực bổ sung: trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, đội
ngũ lao động trong thị trường lao động rất dồi dào. Thế nhưng các doanh
nghiệp vẫn phải cạnh tranh để có được những người lao động có năng lực và

thích hợp với công việc.
Như vậy chất lượng của bản kế hoạch phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của cán bộ kế hoạch. Một bản kế hoạch tốt được xây dựng bởi những cán bộ
kế hoạch giỏi, họ phải là những người có chuyên môn tốt, phải là người có
đầu óc tổng hợp và tầm nhìn xa, có kiến thức tổng hợp tốt, đã được trải nhiệm
qua thực tế.
1.2.2.Điều kiện thu thập và xử lý thông tin:
Trong điều kiện hiện nay, công nghệ thông tin có thể ứng dụng trong mọi
lĩnh vực, ảnh hưởng tới mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
đặt biệt là đối với hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
bằng trình độ công nghệ, bằng nguồn chất xám, bằng khả năng nắm bắt và xử
lý thông tin. Nắm bắt nhanh những thông tin thị trường, giúp doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội, những rủi ro tiềm tàng để từ đó có biện pháp tận dụng
cơ hội tránh rủi ro. Nắm bắt được thông tin về đối thủ cạnh tranh, doanh
nghiệp biết được mình yếu ở điểm gì, mạnh ở điểm gì so với đối thủ để có
phương án khai thác tốt những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của mình tạo ưu
thế so với đối thủ trên thị trường; nắm bắt xem đối thủ đang có những dự định
bước đi ra sao để có những biện pháp chống đỡ những tác động xấu có thể
xảy đến…
Hiệu quả hoạt động của phòng kế hoạch cũng như các phòng chức năng
khác, không chỉ phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ của phòng mà còn phải xem
xét thêm một số các điều kiện trong đó có điều kiện về cơ sở vật chất mà quan
trọng nhất là cơ sở về công nghệ thông tin (hệ thống máy tính, mạng, các
chương trình thu thập và xử lý dữ liệu). Sự phát triển nhanh chóng của công
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghệ thông tin giúp cho việc trao đổi thông tin nhanh chóng, dễ dàng, có thể
xử lý nhanh chóng, chính xác khối lượng dữ liệu khổng lồ, làm thay đổi hoạt
động của cá nhân và tổ chức theo hướng ngày càng hiệu quả và năng suất…

Nhờ đó mà công tác lập kế hoạch trở nên đơn giản hơn, hiệu quả hơn.
Một hệ thống thông tin hiện đại đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng kết nối trực tiếp với khách hàng, dễ dàng
thu thập các thông tin khi cần, khối lượng công việc giảm nhẹ… Do đó mỗi
doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và liên tục, nên chú trọng vào xây dựng trang Web của công ty, kênh
thông tin với khách hàng, mạng thông tin nội bộ.
1.2.3.Điều kiện về mặt tổ chức
Phòng kế hoạch dù cho có được trang bị công nghệ thông tin hiện đại
nhất, đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn cũng không thể tự mình hoàn thành
tốt công tác lập kế hoạch nếu không có sự hợp tác của các phòng ban khác.
Mỗi phòng ban đảm nhiệm mỗi chức năng riêng biệt, họ có thế mạnh nhất
định trong lĩnh vực mà họ đảm nhiệm. Phòng kế hoạch không thể nắm bắt
được thị hiếu tiêu dùng nhanh và sâu sắc như phòng marketing, phòng kế
hoạch không thể nắm rõ được năng lực sản xuất của hệ thống dây truyền sản
xuất nếu không có sự trợ giúp của phòng kỹ thuật, của các tổ trưởng hay quan
đốc phân xưởng… Do đó phòng kế hoạch phải phối hợp với các phòng ban
khác trong công tác lập kế hoạch để chắc chắn rằng bản kế hoạch đưa ra nằm
trong phạm vi khả năng của DN, thể hiện được mục tiêu phát triển của DN
nhưng không quá xa rời thực tế nếu không thì bản kế hoạch lập ra chỉ để thực
hiện trên giấy.
Sự tham gia của các phòng ban còn tạo sự đồng thuận, cùng hiểu và cùng
phối hợp để thực hiện sau này. Giữa các phòng chức năng trong một công ty
cũng đã có sự mâu thuẫn về lợi ích với nhau: Phòng marketing muốn tăng
lượng khách hàng nên họ nâng cao tỷ lệ chiết khấu cho khách mua hàng với
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khối lượng lớn hoặc chấp nhận cho khách hàng nợ, nhưng làm như vậy sẽ ảnh
hưởng đến những mục tiêu của phòng tài chính chính về lượng vốn huy động

ròng; bộ phận sản xuất thì muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất nhưng làm
nhưng làm như vậy đôi khi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, có tác động
xấu đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến quyền lợi của phòng
Marketing… Do đó, trong công tác lập kế hoạch cần có sự tham gia góp ý,
thảo luận giữa các phòng ban để đưa ra những khó khăn vướng mắc trong
hoạt động của từng đơn vị chức năng, cùng nhau bàn bạc giải quyết khó khăn
đưa ra phương án giải quyết. Sự tham gia của các phòng ban trong công tác
lập kế hoạch tạo điều kiện cho họ hiểu hơn về vai trò nhiệm vụ của phòng
mình trong quá trình thực hiện kế hoạch.
1.3. Khái quát chung về Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công
ty vận tải Hà Nội
1.3.1.Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số: 054147 ngày 09/01/2008. Do sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà
nội cấp.
Địa chỉ: 122 Xuân Thủy – Cầu Giấy – Hà Nội
Với ngành nghề kinh doanh như: Buôn bán hàng tư liệu sản xuất; Buôn
bán hàng tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Sản xuất
gia công các mặt hàng cơ khí; Sản xuất gia công các mặt hàng nhựa; Lắp đặt
trang thiết bị cho các công trình xây dựng; Vận tải hàng hoá bằng xe tải liên
tỉnh; kinh doanh ô tô vận tải, chuyên chở khách du kịch. Cho thuê kho, bãi đỗ
xe… Với số vốn điều lệ 5.500.000.000 đồng
Trên 10 năm Xí nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh vật tư
ngành nước, Xí nghiệp đã có bề dày kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ
công nhân viên lành nghề và tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất,
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
buôn bán vật tư ngành nước tại bốn miền trên cả nước, là một trong
những nhà cung cấp thiết bị ngành nước hàng đầu tại Việt Nam và là một

trong những đối tác quan trọng của nhiều Xí nghiệp về ngành nước cả
trên thế giới và tại Việt Nam.
Sự ra đời của Xí nghiệp đã góp phần đáp ứng nhu cầu vê hàng hoá
nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình lớn nhỏ trong nước, góp phần cho
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Trong hoạt động kinh doanh Xí nghiệp chủ động tạo vốn và vay ngân
hàng. để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Xí nghiệp đã cho phép các cửa hàng
chủ động tìm kiếm thị trường và tự ký các hợp đồng đại lý với bạn hàng.
ngoài ra Xí nghiệp cũng chủ động ký các hợp đồng nhập khẩu với nước
ngoài, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế do bạn hàng uỷ thác, tích cực
đầu tư với các bên liên doanh khác.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 88 người có trình độ năng lực
phù hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những
chiến lược kinh doanh có hiệu quả Xí nghiệp đã thực hiện và hoàn thành mục
tiêu kế hoạch.
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
1.3.2.1.Chức năng, nhiệm vụ
Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp chuyên kinh doanh vật tư thiết bị ngành
ngành xây dựng, nước, phụ tùng ô tô, vận chuyển khách du lịch….
- Nhập khẩu hàng trong, ngoài nước và bán trong nước.
- Kinh doanh lưu chuyển hàng nội địa.
Xí nghiệp kinh doanh đa dạng hàng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên
cứu thị trường. Việc bán hàng cũng được thực hiện đa phương thức: bán
buôn, bán lẻ, gửi hàng đi bán. Các phương thức bán hàng cũng được thực hiện
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của
khách hàng với mục tiêu chính là đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.
Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu của Xí nghiệp thường là hàng

phụ kiện nước phục vụ cho các công trình xây dựng.
Hình thức nhập khẩu của Xí nghiệp bao gồm nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác nhưng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phương
thức bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho.
Phương thức nhập khẩu của Xí nghiệp chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF, địa
điểm giao hàng thường là hai cảng lớn là cảng Hải Phòng và cảng TP. HCM.
Ngoài ra phương thức giao hàng có thể là đường sắt hoặc đường thuỷ.
1.3.3.Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Mô hình quản lý là một yếu tố tối quan trọng, quyết định đến sự thành
bại của bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Để quản lý có hiệu quả, Xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp đã từng bước củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban, nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của Xí nghiệp cho phù hợp với công
việc và phục vụ cho kế hoạch lâu dài.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu tham mưu chức
năng. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là mối quan hệ phục tùng.
Cấp dưới có trách nhiệm phục vụ cấp trên, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ
những quyết định có liên quan đến hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Các
phòng ban quan hệ độc lập với nhau. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế
hoạch trình lên Giám đốc trong buổi họp vào sáng T2, kế hoạch được triển
khai từ trên xuống.
Xí nghiệp có 7 phòng ban và 2 cửa hàng ở các địa điểm khác nhau trên
địa bàn Hà Nội. Hai văn phòng đại diện ở e Miền Trung và Miền Nam. Cơ
cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ của các phòng ban được thể hiện qua
sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIệP
*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm

vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chế độ chính
sách của Nhà nước.
Bên cạnh Giám đốc là hai Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban do mình quản lý, giúp Giám đốc lắm vững tình hình hoạt động
của Xí nghiệp để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công
việc được phân công.
Phòng xuất nhập khẩu với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng
nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng NK trên những kế hoạch đã đề ra,
giải quyết các vấn đề liên quan đến NK.
Phòng kế hoạch thị trường (KHTT) và Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
nghiên cứu và tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh doanh lâu
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
22
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
TC-
Kế
toán
Phòng
XNK
VP
đại
diện
Phòng
KHTT
Phòng
kinh
doanh
Phòng

GN

VC
Các
cửa
hàng
Phòng
HC
Nhân
sự
Phòng
Bảo
Vệ
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dài, tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của
các cửa hàng. Ngoài ra còn thực hiện việc mua và bán hàng nhập khẩu.
Phòng giao nhận và vận chuyển: có nhiệm vụ quản lý giao nhận và vận
chuyển hàng hoá.
Các cửa hàng: là mạng lưới lưu chuyển hàng hoá trong nứơc của Xí
nghiệp, thực hiện việc buôn bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng
từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều được gửi về Xí nghiệp làm công
tác hoạch toán.
Phòng TC-KếToán: tổ chức hoạch toán toàn bộ hoạt động NK, kinh
doanh giải quyết các vấn đề tài chính thanh toán , quyết toán bán hàng , thu
tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ với Nhà nước và các vấn đề liên quan
đến tài chính. đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng các kế hoạch
tài chính.
Phòng hành chính nhân sự: phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại ,
lưu chữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự đào tạo. Bên cạnh đó
phòng còn chịu trách nhiệm liên quan đến con người, giải quyết điều hành

những chính sách về người lao động.
1.3.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp
thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo chiến lược đa dạng hoá lĩnh
vực kinh doanh với mục đích tạo đủ công việc làm cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty, trong đó kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải là
hai mặt hoạt động chính của công ty.
1.3.3.1.Nguồn tài chính
Mặc dù còn bỡ ngỡ, nhưng với đội ngũ nhân viên có trình độ , năng lực
phù hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: QTKD Thương mại K40A
23

×