Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.21 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
T nấ 17
Tr.đ 29
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời TSCĐ 30
T ng DT thu nổ ầ 30
L i nhu n thu nợ ậ ầ 30
T ng DT thu nổ ầ 31
H s m nh n VLệ ốđả ậ Đ 33
Th i gian k phân tíchờ ỳ 33
Lãi ròng tr c thuướ ế 35
N m 2008ă 35
N m 2009ă 35
DT thu nầ 35
Lãi ròng tr c thuướ ế 35
Ngu n v n ch s h uồ ố ủ ở ữ 37
T ng s TSLổ ố Đ 38
T ng s v n b ng ti nổ ố ố ằ ề 38
Chỉ tiêu 39
T ng TSLổ Đ 40
Ch tiêuỉ 40
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn không lường trước
được. Sở dĩ năm 2009 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đề ra là do:
42
CHƯƠNG 3 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY 43
3.3.5. T o ng l c cho ng i lao ng :ạ độ ự ườ độ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty . Error: Reference source not
found

Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh trong các năm:2007,2008,2009
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error: Reference
source not found

Bảng 2.3 : Kết quả thực hiện năm 2007 – 2009 so với kế hoạch . Error:
Reference source not found

Bảng 2.4: Tnh hình lợi nhuận của Công ty. . . Error: Reference source not
found

Bảng 2.5 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty. Error: Reference
source not found

Bảng 2.6 : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty : . . Error: Reference source
not found

Bảng 2.7 : Tình hình trang bị TSCĐ. Error: Reference source not found
Bảng 2.8 : mức hao mòn TSCĐ. Error: Reference source not found
Bảng 2.9 : Sức sản xuất TSCĐ . Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời TSCĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.11 : Sức sản xuất, sức sinh lời của TSCĐError: Reference source
not found

Bảng 2.12 : Vòng quay của vốn lưu động Error: Reference source not
found


Bảng 2.13 : Hệ số đảm nhận VLĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.14 : Hiệu quả sử dụng VLĐ Error: Reference source not found
Bảng 2.15 : Hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm 08-2009
Error: Reference source not found
Bảng 2.16 : Tổng vốn năm 2007- 2009 Error: Reference source not found
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.17 : Tỷ suất tự Tài trợ năm 2007-2008 Error: Reference source
not found

B ng 2.18.T su t thanh toán c a v n l u ng (n m 08-2009).ả ỷ ấ ủ ố ư độ ă
Error: Reference source not found
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh
nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định được vị trí của
mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do không
thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp
nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là họ không tìm được cho mình một con đường đi đúng đó là
họ chưa phân tích được hiệu quả kinh tế đã đạt được, để từ đó có sự đầu tư quản lý
đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong tương lai.
Hiệu quả kinh tế đạt được sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là
thước đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực (lao
động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ ) của doanh nghiệp. Điều này đã

giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động lành nghề, máy
móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhưng vẫn không sản xuất kinh doanh có lãi.
Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải được xem là công tác quan trọng trong
công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị
trường hiện nay đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động, việc sử dụng thường
xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính xác hợp lý mới bảo đảm sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực là
một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây ra đời trong cơ chế thị trường trong những năm đầu công ty
tưởng chừng như không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó khăn. Song trong
quá trình đổi mới công ty dần thay đổi bộ mặt ổn định dần và đến nay đã tạo được
chỗ đứng trên thị trường, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng hơn, hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị
trường.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của công ty để tìm ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng hiện nay. Xuất
phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Công ty với sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt tình của đơn vị thực tập em đã chọn đề tài “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu được trình bày ở 3 chương chính:
Chương 1: Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Của Công
ty Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
Chương 2: Phân tích thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh Của Công ty Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh Của Công ty Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
Với thời gian thực tế chưa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn những
thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc cũng như các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX
HÀ TÂY
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây được thành lập theo
quyết định số 1362/QĐ/BTM 03/10/2000 của Bộ trưởng bộ thương mại (nay là Bộ
công thương) theo giấy kinh doanh số 0303000011 và chính thức đi vào hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật từ ngày 14/11/2000. Tên gọi tiếng Anh là
Ha Tay Petrolimex Transportation and Service Jonit-Stock company: tên viết tắt
PTS Ha Tay.
Trụ sở chính của công ty đặt tại: Km 17 – Quốc lộ 6, phường Đồng Mai,
quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội.
Tài khoản 4211.00.05.401.0103 tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex
PG.Bank.
Giấy chứng nhận kinh doanh số 0303000011.
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là doanh nghiệp được
chuyển đổi từ Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
(Tổng công ty xăng dầu Việt Nam). Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy

định của pháp luật Việt Nam, tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty theo luật
doanh nghiệp được Quốc hội khoá X kì họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999 và
vẫn được coi là đơn vị thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Vốn điều lệ của công ty 16.000.000.000 đồngVN (Mười sáu tỷ VNĐ) trong
đó vốn nhà nước chiếm 51% và là cổ đông chi phối.
Công ty có lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ nên hoạt động chính của
công ty là:
- Kinh doanh vận tải xăng dầu, vận tải hành khách và hàng hoá khác.
- Tổng đại lý bán buôn bán lẻ xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các hàng
hoá khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị, phụ tùng ô
tô, vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ sữa chữa phương tiện vận tải, thiết bị hệ thống công nghệ, cột
bơm, công trình kiến trúc và các công trình khác.
- Xây lắp, sữa cữa các công trình xăng dầu, thiết bị xăng dầu và các công
trình dân dụng khác.
- Đại lý kinh doanh mua bán thiết bị dịch vụ bưu chính viễn thông.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu nằm trên ba tỉnh thành
phố: Hà Tây, Hoà Bình và Hà Nội.
- Về kinh doanh xăng dầu: công ty làm đại lý bán xăng dầu cho Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (gọi tắt là TCTy) theo hình thức đại lý bao tiêu (mua đứt bán
đoạn).
- Trước đây TCTy có các cơ chế kinh doanh áp dụng đối với công ty cổ phần
trong nghành, giao cho một công ty xăng dầu thành viên thực hiện bán hàng và trực
tiếp ký hợp đồng đại lý với công ty cổ phần theo sự chỉ đạo của TCTy về mức thù
lao, định mức công nợ, thanh toán tiền hàng, giao nhận và thị trường. Nhưng từ năm
2002 trở lại đây TCTy không quy định bắt buộc các công ty cổ phần phải mua hàng

của các công ty xăng dầu thành viên và cơ chế giao đại lý do các công ty xăng dầu
thành viên tự quyết định để kí hợp đồng bán hàng cho các công ty cổ phần. Hai bên
tự thoả thuận về mức giá mua bán, chiết khấu, thời hạn thanh toán, giao nhận…
- Hiện nay nguồn hàng xăng dầu nhập của Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu là mua của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, công ty
xăng dầu B12, công ty xăng dầu khu vực I. Mức thù lao bán tổng đại lý từ 200 đồng
đến 210 đồng/lít (hàng giao tại kho trung tâm của công ty này), thanh toán trả chậm
từ 8 đến 12 ngày (kể từ ngày nhận hàng). Tuy nhiên cơ chế chính sách bán hàng của
các công ty cũng thường xuyên thay đổi theo cơ chế thị trường.
- Mạng lưới bán lẻ của công ty hiện nay gồm 17 cửa hàng xăng dầu trong đó
công ty trực tiếp quản lý 10 cửa hàng, chi nhánh PTS Hoà Bình quản lý 5 cửa hàng,
chi nhánh PTS Hà Nội quản lý 2 cửa hàng. Công ty có quy định cụ thể về khoán
trong kinh doanh xăng dầu đối với từng đơn vị theo nguyên tắc các đơn vị phải tự
trang trải các chi phí kinh doanh và ít nhất không lỗ, điều này đợc căn cứ vào nhiều
yếu tố nh: mức lãi gộp, khách hàng, mức độ đầu tư, tình hình thanh toán tiền hàng.
- Về kinh doanh vận tải hàng hoỏ: lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hoá của công ty hiện nay chủ yếu là vận tải xăng dầu cho các công ty xăng dầu
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành viên thuộc TCTy: công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, công ty xăng dầu Lai Châu,
Bắc Thái…ở đây chủ yếu là vận chuyển tạo nguồn (chở xăng dầu từ kho trung tâm
về các cửa hàng xăng dầu). Hàng năm sản lượng vận tải cho công ty xăng dầu Hà
Sơn Bình chiếm khoảng 70% đến 80% tổng sản lượng vận tải của công ty. Đơn giá
cớc bình quân khoảng 820 đồng /m3.km.
- Trước đây việc vận tải xăng dầu cho các đơn vị trong nghành đều do TCTy
chỉ định, giá cước do TCTy quyết định và giao cho công ty xăng dầu thành viên kí
hợp đồng vận chuyển với các công ty vận tải. Nhưng từ năm 2002 trở lại đây TCTy
yêu cầu và chỉ đạo các công ty xăng dầu thành viên phải tổ chức đấu thầu vận tải
nhưng bước đầu các nhà thầu vận tải được mời tham gia đấu thầu chủ yếu vẫn là

các công ty cổ phần vận tải thuộc TCTy, chưa tổ chức đấu thầu rộng rãi (trong đó
có tính ưu tiên nhất định đối với các công ty cổ phần vận tải).
- Số phương tiện vận tải của công ty hiện nay xấp xỉ 100 xe ô tô sitec tư-
ơng ứng với gần 1000 m3 phương tiện, năng lực vận tải mỗi tháng vào khoảng 3
triệu m3/km. Hiện nay hoạt động của công ty được thực hiện khoán tới từng đầu
xe. Việc điều hành hoạt động vận tải hàng ngày được giao cho đội trưởng đội
vận tải thực hiện
- Kinh doanh dịch vụ xây lắp: công ty có quy định, quy chế về hoạt động của
loại hình này và thực hiện khoán cho đội công trình, là đơn vị trực tiếp thực hiện
các công việc về xây lắp theo nguyên tắc tự trang trải chi phí và lợi nhuận. Hiện nay
thực hiện khoán trọn gói cho từng công trình công ty thu toàn bộ số lợi nhuận và
30% chi phí chung theo quyết toán được duyệt.
- Kinh doanh cột bơm, vật tư phụ tùng: công ty có quy định cụ thể về hoạt
động của loại hình này theo nguyên tắc khoán cho bộ phận kinh doanh tự trang
trải các khoản chi phí và có lợi nhuận. Hiện nay mức lợi nhuận thu được của bộ
phận kinh doanh cột bơm là 1% doanh thu, ngoài ra phải nộp công ty các chi phí
quản lý (khấu hao tài sản, chi phí văn phòng…), nhưng đồng thời cũng giao
quyền cho trưởng bộ phận được quyền quyết định giá mua, giá bán của hàng hoá
vật tư kinh doanh.
- Kinh doanh dịch vụ sữa chữa: chủ yếu là sữa chữa phương tiện vận tải
thuộc nội bộ công ty. Hiện nay loại hình kinh doanh này công ty vẫn phải bao
cấp chi phí, nếu tính và phân bổ đầy đủ chi phí thì hoạt động kinh doanh của bộ
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phận này bị lỗ.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải du lịch: đây là nghành nghề kinh doanh còn rất
mới mẻ đối với công ty, do đó công ty vẫn đang bao cấp chi phí và cha có quy định
cụ thể về hoạt động kinh doanh của loại hình này.
Trong một số loại hình kinh doanh thì hoạt động kinh doanh xăng dầu có

doanh thu bán hàng cao nhất cho công ty. Còn lại các loại hình kinh doanh khác về
cơ bản mới tự bù đắp chi phí mà cha có lợi nhuận.
1.2.Những đặc điểm chung trong hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex hà tây là một doanh nghiệp
thuộc tông công ty xăng dầu Việt Nam.Công ty có địa bàn hoạt động kinh doanh
trên khu vực: Hà Nội và Hoà Bình với 6 ngành nghề kinh doanh chính là :
- Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
- Dịch vụ xây lắp sửa chữa
- Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện vận tải vật tư thiết bị phụ tùng
chuyên dùng xăng dầu
- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành
- Kinh doanh khách sạn ăn uống
- Kinh doanh dịch vụ kho vận bãi đỗ xe
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay công ty luôn bám sát định hướng của
ngành và đường lối chính sách của đảng và nhà nước để nhằm đảm bảo mục tiêu
đổi mới trên tất cả cá mặt cơ chế kinh doanh, quản lý lao động, sử dụng lao động,
sử dụng có hiệu quả nguồng vốn,nhân tài, phát triển vật chất kĩ thuật.Đến nay công
ty có mạng lưới cửa hàng ở 16 cửa hàng nằm trên các trục đường giao thông chính
ở các địa bàn để phục vụ kịp thời cho người tiêu dùng và xã hội.
Về kinh doanh xăng dầu: Công ty làm tổng đại lý cho tổng công ty xăng dầu
việt nam theo hình thức đại lý bán bao tiêu (mua đứt bán đoạn ).
Do mức thù lao đại lý không ổn định nên đây là một lĩnh vực kinh doanh mà
thị trường có khá nhiều biên động. Trong năm công ty đã có nhiều chính sách bán
hàng linh hoạt làm thích ứng nhanh với biên động của thị trường đặc biệt cơ chế
bán hàng có tác động mạnh, thúc đẩy các cá nhân tập thể khai thác tìm kiếm, phát
triển thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hơn thế nữa công ty cũng luôn cố gắng đầu tư thay đổi trang thiết bị công
nghệ mới có tính năng ưu việt hơn vào khắc phục kinh doanh, 100% các của hàng
công ty đã trang bị các cột bơm điện tử có độ chính xác cao và tỷ lệ hao hụt thấp.
Tại các cửa hàng có kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ đều được trang bị trong tủ
kính, kệ để hàng.
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty gồm 4 loại:
Dầu diesel
Dầu hoả
Xăng mogas 90
Xăng mogas 92
Ngoài ra công ty cũng kinh doanh những mặt hàng kinh doanh phụ như các loại
dầu mỡ nhờn phục vụ động cơ gas bếp gas, phụ kiện.Tuy nhiên công ty không trực tiếp
quản lý nhân viên bán các mặt hàng này mà chỉ kinh doanh theo hình thức bán đại lý .
Về kinh doanh vận tải: Lĩnh vực kinh doanh vận tải của hàng hoá công ty
hiện nay là vận tải xăng dầu cho các công ty xăng dầu thuộc thành viên tổng công ty
xăng dầu việt nam: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, công ty xăng dầu Lai Châu,
Sơn La…Hàng năm sản lượng vận tải cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chiếm
khoảng 70 – 80 % tổng sản lượng vận tải của công ty. Đơn giá cước tính bình quân
khoảng 1397đ/m3/km số lượng phương tiện vận tải của công ty hiện nay xấp xỉ 100
ôtô xitec, năng lực mỗi tháng khoảng 4tr m3/tháng.Hiện nay hoạt động kinh doanh
vận tải của công ty được thực hiện khoán tới từng đầu xe.Việc điều hành hoạt động
vận tải hàng ngày được giao cho đội trưởng đội vận tải thực hiện.
Kinh doanh dịch vụ xây lắp: Công ty có quy định quy chế về hoạt động của loai
hinh này và thực hiên khoán cho đội công trình.Và công ty có quyền thu toàn bộ số lợi
nhuận và 30 % chi phí chung theo quyêt toán được duyệt.
Kinh doanh cột bơm, vật tư phụ tùng : khác với kinh doanh dịch vụ xây
lắp, công ty có quy định cụ thể về hoạt động của loại hình này theo nguyên tắc
khoán cho bộ phận kinh doanh tự trang trải các khoản chi phí, hiện nay mức lợi
nhuận thu của bộ phận kinh doanh cột bơm là 1% doanh thu, ngoài ra phải nộp
cho công ty các chi phí quản lý (khấu hao tài sản, chi phí văn phòng…) nhưng

đồng thời cũng chuyển giao cho trưởng bộ phận được quyền quyết định giá mua,
giá bán của hàng hoá vật tư kinh doanh.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh doanh dịch vụ sửa chữa: Đới với lọai hình kinh doanh này thì hiện nay
công ty vẫn đang phải bao cấp chi phí và chưa có quy định cụ thể về hoạt động
kinh doanh vì chủ yếu là sửa chữa các phương tiện vận tải thuộc nội bộ công ty.
Kinh doanh dịch vụ vận tải du lịch :Cũng giống như kinh doanh dịch vụ sữa
chữa, công ty vẫn đang phải bao cấp chi phí và chưa có quy định cụ thể về hoạt
động kinh doanh của loại hình này vì đây là nghành nghề kinh doanh còn rất mới
mẻ đối với công ty.
Trong các loại hình kinh doanh, xét về hiệu quả kinh doanh thì kinh doanh
vận tải mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.Kinh doanh xăng dầu có doanh thu
bán hàng cao nhất nhưng xét về hiệu quả kinh doanh thì lại không cao. Còn lại các
loại hình khác về cơ bản mới chỉ tự bù đắp được chi phí mà chưa có lợi nhuận.
1.2.2. Phương thức kinh doanh
Trong những năm qua với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu tiêu dùng
của ngươi dân tăng lên, nhất là thời gian gần đây số lượng xe máy và ôtô tăng mạnh
và số lượng này sẽ không ngừng tăng lên.Đặc biệt gần đây mọi người có xu hướng
đi xe ga nhiêu, một loại hình xe tiêu tốn lương xăng lớn hơn rất nhiều so với xe số
nên lượng tiêu thụ xăng càng nhiều hơn.Xuất phát từ nhận thức trên, Công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây đã tập trung chỉ đạo các biện pháp về đổi
mới phương thức kinh doanh đã phần nào dạt được kết quả tốt đẹp.
a: Phương thức bán hàng
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh vận tải và xăng dầu. Nguồn hàng của công ty được tổng công ty
xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cung cấp, công ty làm tổng
đại lý cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiên
thông qua các cửa hàng và đại lý với 2 phương thức bán :

Bán lẻ : là hình thức bán hàng qua các cột bơm tại các của hàng bao gồm
Dịch vụ cấp lẻ
Bán lẻ theo phiếu lưu động
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Dịch vụ cấp lẻ : Là hình thức bán hàng mà giữa các của hàng và đơn vị mua
hàng phải kí hợp đồng dịch vụ theo phương thức khách hàng nhận hàng nhiều lần
trả tiền một lần theo giá bán lẻ.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bán lẻ bằng hình thức phiếu lưu động là hình thức phiếu lưu động dược công
ty cấp và có thể lấy hàng tại bất cứ của hàng nào của công ty và trả tiền một lần tại
một cửa hàng.
Bán lẻ trực tiếp( thu tiền trực tiếp ) là hình thức bán hàng mà người bán hàng
trực tiếp giao dịch với người khách hàng, vừa giao hàng vừa thu tiền.Đây là hinh
thức bán hàng có ưu điểm là tốc độ bán hàng nhanh, giảm thời gian chờ đợi của
khách hàng.Tuy nhiên việc bán hàng này rất dễ gây ra nhầm lẫn khi đông khách,
người bán ít có điều kiện hướng dẫn khách hàng.
Bán đại lý :là phương thức bán cho các cá nhân đơn vị được công ty sử dụng
làm đại lý bán hàng.Công ty thu lợi nhuận và chia phần trăm hoa hông cho đại lý
theo quy định.
b: Một số phương thức kinh doanh vận tải và kinh doanh khác.
Trong năm thị trường, sản lượng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh của
công ty đã được nâng cao nhờ sự áp dụng nhiều biện pháp như liên kết đến từng đầu
xe, thực hiện tốt đến công tác điều vận kỹ thuật an toàn, nâng cao ý thức trách
nhiệm của lái xe để từng bước hạ giá thành đáp ứng đuợc nhu cầu của các nhà thầu.
Công ty luôn chú ý quan tâm đến vấn đề công tác điều vận giữa các nhóm xe,
loại xe, cung đường vận chuyển, các quy định ràng buộc đối với các cá nhân góp
vốn liên kết vận tải và đã có những kiến nghị với công ty nhằm tiếp tục hạ giá thành
vận tải, tăng khả năng cạnh tranh của công ty, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu

của các nhà thầu và khách hàng. Ngoài ra trong quá trình kiểm tra kiểm soát, ban
kiểm soát đã rà soát định mức, đơn giá khoán, quy trình thanh toán và chi phí
khoán, xem xét các quy định trong cơ chế khoán, quy trình thanh toán chi phí
khoán, chi phí liên kết để không để khách hàng luôn được hìa lòng.
Bên cạnh đó dịch vụ sửa chữa của công ty còn yếu kém, tiến tới công ty sẽ
trang bị nhiều máy móc hiện đại nhằm đảm bảo hiệu quả dịch sửa chữa trong và
ngoài công ty làm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
1.2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật
a: Về vận tải:
Công ty đã đầu tư mua sắm một loạt xe mới vào vận tải đã phần nào tiết kiệm
được nhiên liệu và hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu vận chuyển của đơn
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vị bạn.Ngoài ra trước đó công ty cũng đã có một số đội xe vận tải chuyên dùng
của công ty tương đối lớn dùng để vận chuyển xăng dầu phục vụ kinh doanh.
Tuy nhiên vẫn còn có một số nhóm xe chưa phù hợp vẫn còn sai sót kỹ thuật
dẫn tới hao hụt khi giao nhận hàng và thiếu an toàn.Vì vậy công ty cần đầu tư
mua sắm phương tiện vận tải cho phù hợp và có chất lượng để ổn định kinh
doanh và phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Về ý thức trách nhiệm của nhân viên lái xe thì chưa được tốt lắm. vì vậy công
ty cần nâng cao ý thức trách nhiệm của lái xe để từng bước nâng cao chất lượng
và năng lực phục vụ vận tải nhằm đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu và mở
rộng thị trường kinh doanh.
b: Về xăng dầu:
Công ty đã kế thừa hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ với ngành
nghề và thị trường kinh doanh ổn định.Được quyền chủ động trong kinh doanh
có điều kiện mở rộng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và đầu tư nâng cấp
phương tiện, giảm giá thành vận tải.
Tuy doanh nghiệp đã chuyển lên công ty cổ phần, cơ sở vật chất kỹ thuật

còn nghèo nàn lạc hậu nhưng ban lãnh đạo đã mạnh dạn đầu tư mua sắm trang
thiết bị cần thiết để phục vụ công tác kinh doanh, ở các phòng ban đều được
trang bị máy vi tính và ở các cửa hàng công ty đã trang bị điện thoại, máy fax để
phục vụ kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
Đến nay công ty đã có 17 của hàng xăng dầu, trong đó có 7 cửa hàng 100%
vốn công ty, chi nhánh Hà Nội có 6 cửa hàng và chi nhánh Hoà Bình có 7 của
hàng. Văn phòng công ty có 3 cửa hàng(Từ khi thành lập công ty chỉ có hai cửa
hàng xăng dầu trong đó một cửa hàng xăng dầu Đồng Mai) Ngoài ra công ty còn
có 1 tổ xetéc bán hàng lưu động, tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trường và thực hiện
tốt vai trò làm tổng đại lý cho Tổng công ty.
c: Về vật tư xây lắp sửa chữa:
Hiện nay chi phí vận chuyển của công ty thường cao hơn so với thuê ngoài
xã hội, Nguyên nhân do chất lượng phương tiện vận tải kém nên phải sửa chữa
nhiều ngày tốn nhiều chi phí sửa chữa , nhiều xe dung tích nhỏ và sử dụng nhiên
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu xăng… năng lực và chất lượng sửa chữa tại công ty chưa đáp ứng được yêu
cầu,giá thành cao, phương thức quản lý khai thác phương tiện hiện nay chưa
thực sự khuyến khích lái xe tăng năng suất vận tải và trách nhiệm bảo quản giữ
gìn xe.
Công ty cũng đã có quyết định cụ thể việc quản lý đối với xe thuộc sở hữu
công ty để thực hiện quản lý kỹ thuật an toàn đối với xe ôtô vận tải. Tuy nhiên
vẫn còn một số xe xe xuống cấp không đảm bảo điều kiện kỹ thuật vận hành do
một số lái xe thực hiện chưa nghiêm túc đồng thời công ty chưa giám sát chặt
chẽ dẫn tới lái xe nhận khoản tiền sửa chữa nhưng không sửa chữa.
Hiện nay cơ sở vật chất và máy móc thiết bị tăng lên một cách đáng kể
do nhu cầu đổi mới thiết bị công nghệ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay
của khách hàng.
d: Đặc điểm về nguồn nhân lực

Về số lượng lao động: Năm 2008 số lao động là 150 người , tăng thêm 10
người so với năm 2007 ( 7%).Tính đến hết năm 2009, tổng số lao động của công
ty là169 người;tương ứng với tăng thêm 19 người so với năm 2008 ( 12,7%)
-Về trình độ chuyên môn : Năm 2009 số cán bộ trình độ ĐH và trên ĐH
tăng lên đáng kể so với năm 2008, còn số công nhân viên có trình độ cao đẳng ,
trung cấp và sơ cấp tăng không đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm
đúng mức tới công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
e: Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.Để tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
phải có một số lượng vốn tiền tệ nhất định.Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi
hỏi phải có số lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác ngày nay sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ cao, thêm vào đó các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy nhu
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong đồng
thời phát huy nguồn vốn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển.
Số vốn của công ty cổ phần và dich vụ petrolimex Hà Tây như sau ;
- Vốn lưu động:5997123000VND
- Vốn cố định:4663247000VND
- Vốn điều lệ;7500000VND
Về vốn cố định và vốn lưu động của công ty tăng rất tốt và ổn định. Đồng
thời tỷ lệ cơ cấu vốn đã thể hiện rõ kế hoạch và hướng đi của công ty là đầu tư

nhiều hơn bằng cách đưa vốn vào hàng hoá, tài sản lưu động. Bằng những bước
đi thích hợp công ty đã tạo cho mình có một nguồn lực vốn chủ động, một cơ
cấu vốn chặt chẽ nhằm phục vụ mục đích cuối cùng là tăng nguồn lợi nhuận cho
công ty.
f: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn hàng xăng dầu nhập vào của công ty cổ phần vận tải và
dịch vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu là mua của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình,
Công ty xăng dầu B12, công ty xăng dầu khu vực I.
Số lượng hàng hoá nhập vào mỗi năm của công ty năm trước cao hơn năm
sau, tuy giá trị hàng xăng thông dụng nhập bị giảm nhưng số lượng giảm không
đáng kể. Điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà phát
triển tốt và ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị trường, chất lượng phục vụ
không ngừng tăng lên, các nhà cung ứng đã thực hiện đúng hợp đồng và có uy
tín trong việc tạo nguồn hàng để công ty kịp thời đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của ngưòi tiêu dùng Đồng thời nó còn thể hiện sức mạnh kinh tế của doanh
nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
12
Chuyờn thc tp tt nghip
S 1.1: S b mỏy qun lý ca cụng ty
Sinh viờn:Nguyn Tin ip Lp: QTKD Tng hp K39
13
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Cty
Chi nhánh PTS Hà
Nội
Chi nhánh PTS Hoà

Bình
Phòng tổng
hợp
Phòng tổng hợp
Các CHXD trực thuộc chi
nhánh
Các CHXD trực thuộc chi
nhánh
Các CHXD trực thuộc

Đội vận tải Đội công trình
X ởng sửa chữa
4 phòng nghiệp vụ Cty
(P.TCHC, P. KD,
P. KTTC, P.QLKT)
Đại hội đồng cổ
đông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Nhìn vào sở đồ trên chúng ta thấy mô hình tổ chức và quản lý của công ty
bao gồm các bộ phận sau:
Đại hội cổ đông:Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết.Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để
quản lý công ty theo nhiệm kì, bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoat động kinh
doanh và công tác quản lý điều hành công ty.Theo điều lệ củ công ty thì mỗi năm
đại hội cổ đông họp một lẩn do hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá
60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty.Trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội cổ đông thì Hội đòng quản trị có toàn quyền nhân danh quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích cũng như quyền lợi của công ty. Hội đồng

quản trị gồm 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu ra và bãi nhiệm với nhiệm kì 3
năm.Đại diện cổ đông chi phối có 3 thành viên trong hội đồng quản trị, trong đó có
một thành viên giữ chức Chủ tịch.
Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị bổ nhiệm.Giám đốc công ty chịu
trách nhiệm điều hành và quyêt định các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng
ngày của công ty. Đồng thời la người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về trách nhiệm và quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc:quyền hạn thấp hơn Giám đốc công ty , Là người giúp việc
cho giám đốc, giúp giám đốc thực hiên các quyết định, đề xuất với giám đốc các
phương hướng phát triển của công ty và các biện pháp quản lý trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.
Ban kiểm soát:Bộ phận này có ba thành viên (trong đó bắt buộc ít nhất
phải có một thành viên có chuyên môn kế toán). Những thành viên này do Đại hội cổ
đông bầu ra và có quyềnn bãi nhiệm. Nhiệm kì của kiểm soát viên cùng nhiệm kì với
thành viên hội đồng quản trị cà có thể kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công
việc tồn đọng nếu có.trong ba thành viên có một thành viên làm trưởng ban kiểm soát
ký những văn bản thuộc về ban kiểm soát.
Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng tổ chức hành chính của công ty:Có trách nhiêm tham mưu giúp việc
cho giám đốc về việc sử dụng lao động, tổ chức quản lý phân phối tiền lương, tiền
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất thực hiện các chính sách với người lao động,
tổ chức công tác văn thư tiếp khách.
Phòng kĩ thuật :Đây là bộ phận khá quan trọng ,có trách nhiệm định kì kiểm
tra sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cơ sở vật chất kĩ
thuật hiện có.Hơn thế nữa phòng kỹ thuật phải có trách nhiêm tham mưu giúp việc
cho giám đốc tổ chức công tác kĩ thuật, kiểm tra xử lý phẩm chất hàng hoá, xây

dựng và thực hiện các chương trình đầu tư hiện đại hoá máy móc, thiết bị thực hiện
cải tạo và nâng cấp các cửa hàng theo kê hoạch đã được phê duyệt.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về những vấn đề về kinh doanh và
tiêu thụ hàng hóa.Giúp việc cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý, chỉ đạo
hoạt động kinh doanh của công ty thống kê hàng hoá từ khâu nhập đến khâu bán.
Tìm hiều thị trường, giao dịch kí kết các hợp đồng mua bán hàng hoá, tổ chức
công tác quảng cáo tiếp thị, nắm bắt nhưu cầu sử dung của các đối tượng trong
xã hội giúp cho giám đốc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, lập hệ
thống sổ sách theo dõi tình hình tài sản, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh,
lập báo cáo kế toán, phân tích dự toán tình hình tài chính của công ty, trực tiếp theo
dõi công tác kế toán ở cửa hàng. Phòng kế toán cũng phải tham mưu giúp việc cho
giám đốc, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin kinh tế và
hạch toán của công ty.
Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Bộ phận này làm nhiệm vụ bán lẻ xăng dầu.
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức bán hàng theo chỉ đạo của công ty, chịu trách nhiệm về
hoạt động của của hàng, công tác quản lý kĩ thuật, quản lý tài chính, sử dụng các chi
phí, các vấn đề liên quan đến chế độ cho người lao động đảm bảo an toàn phòng
chống cháy nổ.
Hệ thống các đội: Thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của công ty. Chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực vận tải, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị đáp
ứng nhu cầu ở nội bộ và nhu cầu thị trường.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
PETROLIMEX HÀ TÂY
2.1. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận

tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây:
- Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con
người. Nó đáp ứng các nhu cầu thiết yếu nhất của con người: ăn, mặc, ở…
- Sản xuất kinh doanh là động lực cho xã hội loài người phát triển. Trình độ
sản xuất kinh doanh càng cao thì xã hội loài người càng hiện đại, tri thức con người
ngày càng được khai sáng và ngược lại
- Tạo ra và cung cấp ngày càng nhiều sản phảm vật chất và dịch vụ cho xã
hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Qua đó, doanh nghiệp đạt
doanh số tối đa.
- Tạo ra giá trị thặng dư và phấn đấu đạt mức lợi nhuận tối đa. Từ đó mang
lại thu nhập ngày càng cao cho người lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả các hoạt động có mục đích của con
người, không kể các hoạt động phục vụ bản thân, sử dụng kết hợp các yếu tố đầu
vào: vốn, lao động, hàng hóa, dịch vụ … để tạo ra hàng hóa, dịch vụ ở đầu ra để
cung cấp cho các đối tượng sản xuất, tiêu dùng trong và ngoài nước, nhằm mục đích
mang lại thu nhập cho tập thể lao động và cho doanh nghiệp.
Để thấy một cách toàn cảnh và đánh giá một cách chính xác về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà
Tây ta đi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích các chỉ tiêu tài chính
quan trọng để làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác.
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh :
Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây trực thuộc tổng công
ty Dầu khí Việt Nam ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước phải chịu sự tác động cuả nhiều yếu tố trong đó có sự cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Để tồn tại, Công ty đã tổ chức tốt khâu tạo nguồn, đặc biệt là
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhựa đường nóng đảm bảo nguồn cung cấp ổn định giảm giá vốn nhập khẩu tăng
khả năng cạnh tranh. Có biện pháp cụ thể giảm chi phí bán hàng, giữ vững và mở

rộng thị trường.
Vì vậy, những năm qua Công ty đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường,
ngày càng có uy tín với khách hàng.
- Do chính lao động của doanh nghiệp sản xuất ra
- Có tính hữu ích, thỏa mãn yêu cầu nhất định của sản xuất và tiêu dùng, phù
hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu đùng xã hội.
- Đơn vị quy chuẩn: Là đơn vị của thứ sản phẩm chuẩn dùng chung cho các
loại sản phẩm khác, giúp ta phản ánh chính xác hơn về khối lượng giá tri sử dụng
của chúng.
- Đơn vị kép: ví dụ: suất tiêu hao điện năng của thiết bị sản xuất đo bằng kw/h,
năng suất lao động bình quân đo bằng sản phẩm/người…
- Đơn vị lao động: Phản ánh khối lượng công tác sản xuất, kinh doanh như:
người, giờ- người, ngày- người
- Đơn vị tiền tệ: Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất
kinh doanh. Theo cơ cấu giá trị, có thể sử dụng giá cơ bản, giá sản xuất, giá tiêu dùng
cuối cùng. Theo thời kì tính toán, có thể sử dụng gí hiện hành, giá so sánh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các sản phẩm
hữu ích do hoạt động sản xuất tạo ra. Nó do lao động của doanh nghiệp tạo ra trọng
1 thời kì nhất định.
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh trong các năm:2007,2008,2009
TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
1 Lượng xuất điều động
Trong đó:
-Dầu mỡ nhờn
-Hoá chất
-Nhựa đường
Tấn
-
-
-

8.793
3.520
2.187
7.090
28.083
4.486
2.267
21.330
12.866
3.495
4.232
5.139
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Lượng xuất bán
Trong đó:
-Dầu mỡ nhờn
-Hoá chất
-Nhựa đường
Tấn
-
-
-
3.530
3.625
1.734
2.955
1.829
3.426

2.189
2.145
3.363
3 Doanh thu bán trực tiếp Tr.đ 47.878 52.513 45.921
4 +Tổng giá trị TSCĐbình quân
+ TSCĐ mới tăng
-
-
3.850
0
5.101
2.548
7.764
2.889
5 Chi phí - 7.658 11.122 11.087
6 Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.061 2.736 2.301
7 Số lượng lao động Người 69 74 80
8 Thu nhập bình quân/ tháng N/đồng 978 1.025 1.409
( Nguồn : báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh )
Qua bảng trên ta thấy xu hưởng tăng giảm của từng loại mặt xuất ra như sau:
- Dầu nhờn kể cả xuất điều động và xuất bán theo tấn hàng điều có xu
hướng giảm.
+ Xuất điều động :
Năm 2007 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 3520 tấn.
Năm 2008 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 4486 tấn.
Tăng thêm 966 tấn tương ứng với tỷ lệ 27 ,4% so với năm 2007. Năm
2009 dầu mỡ nhờn xuất điều động là 3.495 tấn giảm 081 tấn tương ứng với tỷ
lệ giảm 22% so với năm 2008.
+ Lượng xuất bán :
Năm 2007 là 3.530 tấn.

Năm 2008 là 2955 tấn giảm 575 tấn tương ứng với tỷ lệ 16,3 % so với
năm 2007. Năm 2009 là 2.189 tấn tương ứng với mức giảm 766 tấn, tỷ lệ 25,9
so với năm 2008.
- Hoá chất theo tấn hàng xuất ra có xu hướng tăng nhất là xuất điều
động.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2007 hoá chất xuất điều động là 2.183 tấn .
Năm 2008 hoá chất xuất điều động 2.267 tấn tăng 84 tấn, tương ứng với
tỷ lệ 3,87% so với năm 2007. Năm 2009 hoá chất xuất điều động là 4.232 tấn
tăng1.965 tấn tương ứngvới tỷ lệ 86,6% so với năm 2008.
- Nhựa đường có xu hướng tăng giảm thất thường theo xu hướng đầu tư
cơ sở hạ tầng của nhà nước ,lượng xuất điều động của nhựa đường năm 2007
thấp hơn nhiều so với năm 2008 và năm 2009 lại thấp hơn so với năm 2008
tình hình về lượng xuất bán nhựa đường cũng tương tự như vậy.
Năm 2008 Nhà nước cho áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) thay cho thuế
doanh thu, nên doanh thu năm 2008 gồm cả doanh số điều động để tính thuế VAT.
Như vậy, để so sánh với các năm phải loại doanh thu điều động , vì các năm trước
đây không tính doanh số điều động.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2007, 2008, 2009.
TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
1 Tổng doanh thu
Trong đó: DT xuất khẩu
Tr.đ 48.362
0

53.264
0
123.124
0
2. Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu
-Giảm giá
-Hàng bán trả lại
-Thuế DT, xuất khẩu
484
0
0
0
484
750
0
220
0
530
0
0
0
0
0
3 Doanh thu thuần Tr.đ 47.878 52.513 123.124
4 Giá vốn hàng bán - 38.159 41.391 112037
5 Lãi gộp - 9.719 11.122 11.087
6 Chi phí bán hàng - 7.658 8.369 8.786
7 Lợi nhuận thuần tư hoạt động
sxkd

- 2.061 2.736 2.301
8 Lợi nhuận hoạt động tài chính - 0 126 23
9 Lợi nhuận hoạt động bất thường - 0 139 237
10 Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.061 3.001 2.561
11 Thuế thu nhập phải nộp - 825 1.351 821
12 Lợi nhuận sau thuế - 636 1.651 1.741
(Nguồn :Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty)
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.3 : Kết quả thực hiện năm 2007 – 2009 so với kế hoạch
Năm Chỉ tiêu ĐVT KH TH %
2006
1.Tổng xuất
-Lượng xuất điều động
-Lượng xuất bán
Tấn
-
-
17.000
8.500
8.000
17.682
8.793
8.889
104
103
111
2.Doanh số bán trực tiếp Tr.đ 42.000 47.878 103,6
3.Chi phí - 7.600 7.658 107

4.Nộp ngân sách - 1.200 1.309 109
5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 1.000 1.061 106
6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 900 978 108,6
2007
1.Tổng xuất:
-Lượng xuất điều động
-Lượng xuất bán
Tấn
-
36.000
28.000
8.000
36.293
28.083
8.210
102,6
100,2
102,6
2.Doanh số bán trực tiếp Tr.đ 53.000 52.513 08,1
3.Chi phí - 12.000 11.122 92,7
4.Nộp ngân sách - 31.85 3.084 125,4
5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.500 2.736 109,4
6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 950 1.025 107,9
2008
1.Tổng xuất:
-Lượng xuất điều động
-Lượng xuất bán
Tấn
-
34.850

25.600
9.250
20.563
12.866
7.697
59
50,3
83,2
2.Doanh số bán trực tiếp triệu 65.700 45.921 69,9
3.Chi phí - 7.719 11.687 140,8
4.Nộp ngân sách - 12.505 9.270 74,1
5.Tổng lợi nhuận trước thuế - 2.641 2.301 87,1
6.Thu nhập bình quân/ tháng Nghìn/ng 1.600 1.409 88
Qua số liệu trên ta thấy :
+ Việc thực hiện chỉ tiêu tấn hàng xuất ra năm 2006 vượt kế hoạch 4%
năm 2007 vượt kế hoạch 2,6%, năm 2008 chỉ đạt 59% do sản lượng nhựa
đường giảm .Việc thực hiệ chỉ tiêu tấn hàng bán ra năm 2006 vượt 11% so với
năm 2007 vựơt kế hoạch 2%, năm 2008 chỉ đạt 82,3% kế hoạch .
+ Chỉ tiêu về tổng lợi nhuận, năm 2006 vượt kế hoạch 6% ,năm2007 vượt
9,4% và năm 2008 chỉ hoàn thành 87,2006% kế hoạch do doanh số giảm, chi
phí tăng .
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu nộp ngân sách :năm 2006 vượt kế hoạch 9% , năm 2007 vượt kế
hoạch 25,4% năm 2008 chỉ đạt 74,2006% do doanh số không đạt kế
hoạch,tổng lợi nhuận không đạt .
+ Thu nhập bình quân giữa 1 người trên tháng.
Năm 2007 so với năm 2006 tăng 47000đ (1.025.000 - 978.000)
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 384.000(1.409.000 - 1.025.000)

• Phân tích một số chỉ tiêu :
- Chỉ tiêu doanh thu năm 2007,2008 ,2009:
-
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2008 /2007 2009 2009/2008
Doanh thu Tr.đ 48.362 53.264 110% 123.124 231%
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh)

Qua số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty có xu hướng đi lên,
doanh thu của năm sau lớn hơn doanh thu của các năm trước đạt 48.362 Tr.đ.
Năm 2008 doanh thu đạt 53.264 Tr.đ Tăng lên 4.902 Tr.đ tương ứng với tỷ lệ
10% so với năm 2007.
Năm 2009 doanh thu đạt 123.124 Tr.đ tăng lên 69.860 Tr.đ tương ứng với tỷ lệ
131% so với năm 2008. Điều đó chứng tỏ sản phẩm mà Công ty bán ra đã có chỗ
đứng ngày một kả quan trên thị trường .
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải
và dịch vụ Petrolimex Hà Tây không chỉ đơn thuần dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu
vì đôi khi chỉ tiêu về tổng doanh thu thì đạt và vượt mức nhưng các chỉ tiêu quan
trọng khác không đạt. Vì vậy nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu mà đã vội
vàng kết luận Công ty đó kinh doanh có hiệu quả là không đúng. Mặt khác hiệu quả
sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với cái thu về. Mà lợi
nhuận là chỉ tiêu phản ánh được mối quan hệ đó. Phân tích lợi nhuận của Công ty
Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tâylà để có1 cái nhìn tổng quan nhất về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phân tích tình hình lợi nhuận.
Bảng 2.4: Tnh hình lợi nhuận của Công ty.
Sinh viên:Nguyễn Tiến Điệp Lớp: QTKD Tổng hợp K39
22

×