Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị chủ yếu phục vụ cho xây dựng và khai thác khoáng sản từ thị trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thương Mại, hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.33 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một quá trình học tập và rèn luyện bốn năm tại tường Đại học
Thương mại đặc biệt là thời gian được học tập và nghiên cứu những môn học cơ sở
ngành và chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế như Môn Kinh Tế Quốc Tế, môn
Quản trị tác nghiệp Thương mại Quốc tế…, trải qua một quá trình thực tập trong
điều kiên kinh doanh nhập khẩu thực tế của doanh nghiệp, dưới sự giảng dạy tận
tình của các thầy cô cùng sự giúp đỡ chân thành của các cô bác, anh chị em nhân
viên trong công ty Cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam, Sự
động viên giúp đỡ của gia đình và bạn bè…em đã hoàn thành tốt bài khóa luận của
mình. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dương- Bộ môn Kinh Tế Quốc Tế- Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa
luận này.
Các cô bác, anh chị em tại công ty cổ phần Thương Mại Hợp Tác kỹ thuật và
dịch vụ Việt Nam, đặc biệt là các anh chị phòng Xuất nhập khẩu và phòng Kế toán-
tài chính đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Gia đình, bạn bè đã luôn luôn ở bên cạnh em, động viên, giúp đỡ để em có
đủ tinh thần và thể chất hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin kính chúc các thầy cô, các cô bác, anh chị em trong công ty cổ phần
Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam, những người thân yêu trong gia
đình em và bè bạn sẽ đạt được những điều tốt đẹp nhất trong công việc và trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thư
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ 28
KẾT LUẬN
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường chính yếu của công ty năm
2009- 2011 Error: Reference source not found


Bảng 3.2. Bảng kim ngạch nhập khẩu theo từng mặt hàng từ các thị trường chính từ
năm 2009- 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty qua các năm
2009- 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty theo thị trường
Trung Quốc năm 2009-2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Kết quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty theo từng thị
trường năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2009-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty từ năm 2009-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 3.8 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của doanh nghiệp từ thị trường Error:
Reference source not found
Trung Quốc Error: Reference source not found
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Error: Reference source not found
Hình 3.2. Biểu đồ tổng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường chính yếu của doanh
nghiệp năm 2009- 2011 Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ TIẾNG VIÊT VIẾT TẮT
1 Hàn Quốc HQ
2 Trung Quốc TQ
3 Nhật Bản NB
4 Giao thông vận tải GTVT
5 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
6 Việt Nam Đồng VND
7 Thị Trường TTr
8 Kinh tế quốc tế KTQT
9 Doanh thu DT
10 Lợi nhuận trước thuế LNTT

11 Lao động LĐ
12 Lợi nhuận sau thuế LNST
13 Nhập khẩu
14 Quyết định QĐ
15 Thủ tướng TTg
16 Tỷ suất lợi nhuận TSLN
17 Chi phí CP
18 Vốn lưu động VLĐ
19 Hiệu suất sinh lợi vốn lưu động HSSLVLĐ
20 Năng suất lao động NSLĐ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT TỪ TIẾNG ANH VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG
VIỆT
1 Letter of credit L/C Thư tín dụng
2 Wold Trade
Organization
WTO Tổ chức thương
mại thế giới
3 Association of
southeast Asian
Nations
ASEAN Hiệp hội các
quốc gia Đông
Nam Á
4 ASEAN- CHINA
Free Trade Area
ACFTA Hiệp định
thương mại tự do
ASEAN- Trung
Quốc

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới
WTO, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đang diễn ra ngày một sâu
rộng, nền kinh tế đất nước đã có những chuyển biến rõ rệt. Qúa trình này đem đến
cho các doanh nghiệp đặc biệt là nhũng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
rất nhiều cơ hội bên cạnh đó là những khó khăn, sự cạnh tranh quyết liệt với các
doanh nghiệp nước ngoài. Một doanh nghiệp nhập khẩu muốn tồn tại và phát triển
thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải đem lại hiệu quả cao cho công ty.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là chỉ tiêu đánh giá cuối cùng và tổng hợp nhất sau
tất cả các chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy việc làm sao để nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là mục tiêu tối cao của bất cứ doanh
nghiệp nào.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và
dịch vụ Việt Nam, nhận thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong
doanh nghiệp chưa được chú trọng nên em đã nghiên cứu và chọn đề tài: '' Nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị chủ yếu phục vụ cho xây dựng và
khai thác khoáng sản từ thị trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thương Mại,
hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam'' .
Sau quá trình nghiên cứu thực tiễn ở công ty cùng những kiến thức đã tích
lũy tại trường Đại học Thương Mại đề tài của em đã giải quyết được một số vấn
đề như sau:
- Đưa ra hệ thống lý luận chung về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu trong doanh nghiệp
- Qua các dữ liệu đã được thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp đánh giá tình
hình hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Đánh giá những thành công, hạn chế ở công ty. Đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty đặc biệt là thị trường
Trung Quốc.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thế giới ngày nay được ví như một “ Thế giới phẳng”. Trong thế giới phẳng
ấy khoảng cách về không gian giữa các quốc gia, các châu lục không còn là một vấn
đề to lớn nữa bởi vì hầu hết các quốc gia, các châu lục đều đi theo một xu thế chung
của nhân loại đó là xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Đây là một xu thế tất yếu
khách quan, không một quốc gia nào thực hiện chính sách” Bế quan tỏa cảng” mà
có thể giàu có thịnh vượng được.
Vì lẽ đó, hoạt động Thương mại quốc tế đang ngày càng phát triển. Hoạt động
nhập khẩu song song với xuất khẩu là hai thành tố cấu thành nên lĩnh vực thương
mại quốc tế. Hoạt động nhập khẩu đã và đang tạo điều kiện cho người tiêu dùng
trong nước có thể tiếp cận với nhiều chủng loại sản phẩm từ nước ngoài, đem lại
cho khách hàng nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hàng hóa.
Công ty cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam là một
công ty chuyên nhập khẩu và phân phối các thiết bị vật tư phục vụ cho xây dựng và
khai thác khoáng sản. Các thị trường mà công ty chủ yếu nhập khẩu gồm: Mỹ, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhât Bản. Trong các thị trường đó thì thị trường Mỹ và Hàn
Quốc là hai thị trường chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Thị trường Trung Quốc là thị trường đứng thứ ba trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của công ty. Công ty luôn xác định thị trường Trung Quốc sẽ là thị trường mà công
ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh nhập khẩu bởi lẽ thị trường Trung Quốc là nơi có chủng loại
sản phẩm đa dạng, có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau cho ngành công nghiệp
xây dựng và khai khoáng trong nước. Hiện nay kim ngạch nhập khẩu từ thị trường
Trung quốc mới chỉ đứng thứ ba chủ yếu là do đa phần khách hàng trong nước vẫn
đánh giá cao những thiết bị nhập khẩu từ Mỹ, Hàn Quốc hơn. Với mỗi công ty thì
việc làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một việc làm được ưu tiên hàng
đầu. Với riêng công ty Cổ phần Thương Mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam
thì việc chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Trung
1
Quốc lại càng có ý nghĩa to lớn và cấp thiết quyết định đến doanh lợi và sự phát
triển của công ty.

Vậy trong khuôn khổ bài khóa luận của mình, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu một số mặt hàng vật tư thiêt bị
chủ yếu phục vụ cho xây dựng và khai thác khoáng sản từ thị trường Trung Quốc tại
công ty cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam” để làm rõ thực
trạng, những thành công, hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của công ty nói chung
và từ thị trường Trung Quốc nói riêng để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư Thiết bị của công ty.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình em đã tìm hiểu và phát
hiện thấy một số công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài mà em chọn lựa
như sau:
1) Chuyên đề cuối khóa- Nguyễn Thu Thủy lớp KTQT 48B Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, 2010:” Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
cổ phần kỹ nghệ Grammar”. Với đề tài này, tác giả tập trung làm rõ những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chung của toàn công ty.
2) Luận văn tốt nghiệp- Chu Huy Phương, Đại học Kinh Tế Quốc dân, 2003: “
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex Bộ Thương Mại ”. Với đề tài này, tác giả Chu
Huy Phương đã nghiên cứu rất kỹ về quy trình nhập khẩu của công ty Prosimex để
tìm ra những hạn chế và đi đến những giải pháp.
3) Chuyên đề tốt nghiệp- Bùi Việt Dũng lớp quản lý kinh tế 43B, đại học Kinh
tế Quốc dân, 2010: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty TNHH Thương Mại Hằng Cường”. Trong quá trình đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình, tác giả rất
chú ý đến các giải pháp ở góc độ quản lý công ty.
4) Luận văn tốt nghiệp- Nguyễn Sỹ Huy, đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2009: “
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị tại công ty xây
dựng cấp thoát nước”. Ở đề tài này tác giả đi sâu làm rõ những hiệu quả kinh doanh
về tiết kiệm chi phí và sử dụng vốn có hiệu quả.
2

5) Báo cáo thực tập chuyên ngành- Nguyễn Đức Phong, lớp Kinh doanh Quốc
Tế 46A, đại học Kinh Tế Quốc dân, 2008: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Tiến Đạt”. Tác giả Nguyễn Đức
Phong với đề tài của mình đã nghiên cứu vấn đề chính về hoạt động nhập khẩu, đề
ra giải pháp chủ yếu tập trung vào hạ thấp giá thành hàng hóa cho đến khi phân phối
đến khách hàng.
Dựa trên những nghiên cứu này, đề tài mà em lựa chọn thực hiện là “ Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu một số mặt hàng vật tư chủ yếu
phục vụ cho xây dựng và khai thác khoáng sản từ thị trường Trung Quốc của
công ty cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam “. Khác với
những đề tài trên, đề tài của em xuất phát từ những thị trường chung của công ty để
tập trung vào phân tích và đề ra những giải pháp với thị trường điển hình là Trung
Quốc. Đề tài của em sẽ không chỉ tập trung vào riêng một chỉ tiêu nào mà tiến hành
phân tích tổng thể để đưa ra giải pháp mang tính đồng bộ cho công ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài em chọn nghiên cứu với mục đích tìm hiểu thực trạng và khả năng thực
hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty vừa và nhỏ, tìm hiểu hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thực tế tại công ty diễn ra như thế nào, những kết quả mà
hoạt động kinh doanh nhập khẩu đem lại cho công ty. Từ đó tìm ra những mặt tích
cực đem lại hiệu quả trong kinh doanh nhập khẩu mà công ty cần phát huy và những
mặt hạn chế cần phải có những biện pháp khắc phục giúp công ty đạt hiệu quả cao
hơn trong hoạt động nhập khẩu.
Với đề tài phù hợp chuyên ngành Thương mại Quốc tế đã được đào tạo tại
Trường đại học Thương mại, em hy vọng sẽ vận dụng triệt để những gì đã học vào
thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trau dồi kiến thức thực tiễn để không bị
bỡ ngỡ tiếp xúc thực tế sau khi ra trường.
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty cổ phần Thương Mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam
- Thời gian: Từ năm 2009-2011
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài của em sẽ tập trung nghiên cứu về kết quả kinh

doanh nhập khẩu, thực tiễn hoạt động nhập khẩu dẫn đến những kết quả đó đối với
3
một số mặt hàng vật tư chủ yếu mà công ty nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc từ
đó nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu này.
-Nội dung nghiên cứu: tập trung phân tích những kết quả mà hoạt động kinh
doanh nhập khẩu đem lại, nhận xét, đánh giá, so sánh thực tiễn với kiến thức chuyên
ngành được đào tạo, tìm ra những mặt hạn chế mà công ty cần khắc phục để nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
-Thị trường nghiên cứu: Thị trường mà em chọn nghiên cứu là thị trường
Trung Quốc. Đây là thị trường nhập khẩu trọng yếu của công ty đồng thời cũng là
thị trường nhập khẩu có những vấn đề cấp thiết mà công ty cần chú trọng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mà em chọn để thực hiện đề tài của mình là phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được em sử dụng để thu thập những dữ
liệu đã qua xử lý và được ghi nhận từ trước dựa trên cơ sở nguồn tài liệu, sổ sách,
chứng từ có sẵn của công ty. Cụ thể:
+ Các chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu, doanh thu, lợi nhuận của công ty qua ba
năm 2009, 2010, 2011.
+ Báo cáo thống kê kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty qua ba năm kể
trên.
+ Các dữ liệu hành chính và quản lý công ty kể từ khi thành lập đến nay.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp phân tích các chỉ tiêu thống kê tổng hợp: Trong phương pháp
này em sẽ sử dụng số tương đối và số tuyệt đối để biểu diễn quan hệ so sánh giữa
các con số đã thu thập được từ dữ liệu thứ cấp qua các năm thống kê. Cụ thể:
Dùng số tuyệt đối em sẽ thể hiện được lượng hay qui mô của kim ngạch nhập
khẩu từ các thị trường qua các năm, cũng tương tự như vậy để biểu thị về mặt lượng
của doanh thu, chi phí, lợi nhuận Cùng với việc dùng số tuyệt đối là số tương đối.

Dùng số tương đối để biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ quy mô và lượng
của những chỉ tiêu mà ta thu thập được và đã phản ánh bởi số tuyệt đối ví dụ như
phần trăm tăng lên của doanh thu, lợi nhuận qua các năm
4
+ Phương pháp phân tích chỉ số: Với việc sử dụng phương pháp phân tích các
chỉ số em sẽ phân tích một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp như chỉ tiêu sử dụng lao động, chỉ tiêu sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh nhập khẩu, doanh lợi nhập khẩu để từ đó rút ra các kết luận về những
mặt thành công hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.6 Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, mục lục, bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, kết luận, các tài liệu tham
khảo, phụ lục thì kết cầu đề tài bao gồm bốn chương sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả hoạt kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp.
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị chủ yếu
tại công ty cổ phần Thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư
thiết bị nói chung và từ thị trường Trung Quốc nói riêng tại công ty cổ phần Thương
Mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Lý thuyết về nhập khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa
Kinh doanh là việc thực hiện một hay nhiều công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích thu được lợi nhuận.

Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhưng là hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng thì kinh doanh thương
mại là việc đầu tư vốn, con người…của một cá nhân hay tổ chức vào lĩnh vực mua
bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là
quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, đó là lĩnh vực phân phối và lưu
thông hàng hóa.
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ vượt ra khỏi
biên giới quốc gia thông qua hành vi buôn bán. Kinh doanh thương mại quốc tế bao
gồm hai lĩnh vực chính là xuất khẩu và nhập khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của
một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong
nước, hoặc xuất khẩu sang nước khác hoặc vì mục tiêu lợi nhuận. trong khuôn khổ
bài khóa luận này , em sẽ đề cập đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm phân
phối để phục vụ thị trường trong nước.
2.1.2. Đặc điểm nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa có một vài đặc điểm chủ yếu sau:
- Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là việc mua bán hàng hóa từ nước
ngoài vào thị trường trong nước
- Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu tùy thuộc vào các quy định
của nhà nước.
- Thị trường hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa gồm thị trường trong
và ngoài nước.
6
- Chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo quy định của chính
phủ thì gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Nguồn vốn dùng cho kinh doanh nhập khẩu hàng hóa vận động theo công
thức chung T-H-T’ trong đó T’>T
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa
Tùy theo tiêu thức phân chia khác nhau thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa được phân loại thành các hình thức khác nhau:

2.1.3.1. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Loại hàng kinh doanh tư liệu sản xuất
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất.
- Loại hình kinh doanh nhập khẩu tư liệu tiêu dùng
Đây là loại hình nhập khẩu các hàng hóa phục vụ cho mọi nhu cầu của cuộc
sống con người, bao gồm các sản phẩm hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, hàng
quần áo, giày dép, lương thực, bách hóa phẩm…
2.1.3.2. Theo phương thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh doanh nhập khẩu từ việc nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng
bằng vốn của mình.
- Nhập khẩu ủy thác: Là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số hàng hóa nhưng lại không
có quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc nếu tham gia thì không có
khả năng thu được hiệu quả cao, khi đó doanh nghiệp sẽ ủy nhiệm cho các doanh
nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu
của mình.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng: Đây là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.
Phương tiện thanh toán trong loại hình này là hàng hóa chứ không phải tiền.
7
- Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu
sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận.
2.1.3.3. Theo mức độ chuyên doanh
- Kinh doanh chuyên môn hóa: Với hình thức này doanh nghiệp chỉ chuyên
kinh doanh nhập khẩu một hay một nhóm hàng hóa có cùng công dụng, trạng thái
hoặc tính chất nhất định. Ví dụ kinh doanh điện tử điện lạnh hay kinh doanh hàng

may mặc…
- Kinh doanh tổng hợp: Kinh doanh nhập khẩu tổng hợp là hình thức doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhiều hàng hóa có công dụng, tính chất, trạng thái
khác nhau.
- Kinh doanh đa dạng hóa : Đây là loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp kinh
doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng vẫn luôn luôn có nhóm mặt hàng kinh
doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái, tính chất
Trong khuôn khổ bài viết này em sẽ đề cập đến loại hình kinh doanh nhập
khẩu trực tiếp tư liệu sản xuất ở mức độ kinh doanh chuyên môn hóa.
2.1.4. Vai trò nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
Nếu như lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế là một lĩnh vực vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế hiên đại thì song song với kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa, kinh doanh nhập khẩu là một mặt hoạt động cốt yếu, có tác
động trực tiếp đến nền kinh tế của đất nước và các yếu tố khác của cuộc sống con
người như văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe…Hoạt động nhập khẩu hàng hóa
giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển đất nước có thể kể đến như:
- Kịp thời bổ sung những mặt mất cân đối làm cho nền kinh tế phát triển cân
đối và bền vững hơn.
- Nhập khẩu đáp ứng tối đa những nhu cầu của người dân đặc biệt là nhu cầu
về những mặt hàng mà nền sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hoặc đáp ứng
chưa đủ từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Nhập khẩu mà đặc biệt là nhập khẩu tư liệu sản xuất phục vụ cho sự nghiệp
sản xuất trong nước giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
8
- Nhập khẩu góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động nhập khẩu những tư liệu sản xuất hiện đại giúp nền sản xuất trong nước có thể
tạo ra những sản phẩm với chất lượng cao hơn, chất lượng của sản phẩm được nâng
dần lên chất lượng quốc tế từ đó mởi ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm của
nền sản xuất trong nước.

2.1.5. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
2.1.5.1. Nghiên cứu thị trường
Khâu đầu tiên trong chuỗi những hoạt động của quy trình kinh doanh nhập
khẩu hàng hóa mà các doanh nghiệp phải thực hiện là nghiên cứu thị trường.Trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì doanh nghiệp cần chú ý nghiên cứu
trên cả hai loại thị trường là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
2.1.5.2. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu và tìm kiếm nhà cung ứng
Sau khi đã thực hiện nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, Doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu sẽ phải lập phương án kinh doanh cụ thể. Trong kế hoạch
kinh doanh nhập khẩu của mình doanh nghiệp phải giải quyết một vấn đề rất quan
trọng đó là số lượng hay khối lượng hàng hóa nhập khẩu. Vậy lượng đặt hàng tối ưu
được xác định như sau: Q= (2XP/S)
Với X là nhu cầu nhập khẩu hàng năm
P: Chi phí nhập khẩu cho mỗi đơn hàng
S: Chi phí vận chuyển trong nước và lưu kho
2.1.5.3. Thỏa thuận và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
a. Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng nhập khẩu
Giao dịch là khâu khởi đầu rất quan trọng khi doanh nghiệp nhập khẩu và bên
đối tác quyết định tìm hiểu thông tin, thăm dò tình hình của nhau thông qua các
bước trong giao dịch như : Hỏi giá( inquiry); Chào hàng( offer); Đặt hàng( Oder ) ;
Hoàn giá(counter offer); chấp nhận (acceptance) và xác nhận(confirmation).
Đàm phán là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm
đi tới sự thống nhất cách nhận định, quan niệm, thống nhất cách xử lý những vấn đề
nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hay nhiều bên.
9
Kí kết hợp đồng nhập khẩu được thực hiện sau khi hai bên đã đàm phán và đi
đến những thống nhất.
b. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quá trình thực hiện một hợp đồng nhập khẩu thường trải qua những bước cơ
bản như sau:

- Xin giấy phép nhập khẩu: Đây là một vấn đề pháp lý vô cùng quan trọng để
tiến hành một quy trình nhập khẩu hàng hóa
- Thanh toán hàng nhập khẩu: Việc thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu phức
tạp hơn rất nhiều so với thanh toán hàng mua trong nước bởi lẽ giữa các quốc gia
khác nhau thì khác nhau về đồng tiền sử dụng, khác nhau về tập quán thương mại,
khác nhau về quy trình hoạt động của các ngân hàng, chênh lệch nhau về múi giờ…
- Thuê phương tiện vận tải: Với những điều kiện giao hàng đã thỏa thuận
trong hợp đồng thì bên thuê vận tải là bên được chỉ định trong hợp đồng, đó có thể
là bên mua hoặc bên bán. Loại hình vận tải có thể là đường biển hoặc đường hàng
không
- Mua bảo hiểm hàng hóa: Tương tự như các công việc khác thì việc mua bảo
hiểm hàng hóa cũng có thể do bên bán hoặc bên mua phụ thuộc vào thỏa thuận giữa
họ trong hợp đồng.
- Làm thủ tục Hải Quan: Doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành mở tờ khai
nhập khẩu với Hải quan để khai báo tất cả những thông tin có liên quan về hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa phải được xuất trình với cơ quan hải quan.
- Nhận hàng và thanh lý hợp đồng : Doanh nghiệp nhập khẩu sau khi khai báo
hải quan theo đúng quy định thì hàng hóa sẽ được thông quan và doanh nghiệp được
phép nhận hàng và tiếp tục thực hiện các công đoạn tiếp theo.
- Đánh giá hiệu quả quy trình và lưu giữ chứng từ: Sau toàn bộ quy trình,
doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận đánh giá những kết quả đã đạt được, so sánh với
chi phí bỏ ra…để nhìn nhận những thành công thu được và những hạn chế cần khắc
phục cho những lần nhập hàng sau.
2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
10
Hiệu quả là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định.
Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả thu được của hạt động

kinh doanh đó với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó gồm cả chi phí vật chất và sức lao động.
Gọi K: kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
C: chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
H: Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ta có công thức: H=K-C (*); (*): Hiệu quả tuyệt đối
H=K/C (**); (**): Hiệu quả tương đối
Nhìn vào hai công thức trên thấy được rằng nếu chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
(C) càng nhỏ thì hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng lớn và ngược lại.
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng
giúp doanh nghiệp có thể đánh giá toàn bộ quy trình hoạt động của mình, so sánh và
tìm ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và so sánh
Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, đó là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các
phương án.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp nhập khẩu, đó là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của các hiệu quả kinh tế cá biệt cho nền
kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
11
hóa đem lại đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích lũy ngoại tệ, tăng năng suất lao động, giải

quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…
- Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Chi phí bỏ ra vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp đều
là chi phí lao động xã hội nhưng khi xét về mặt hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao
động xã hội lại biểu hiện dưới dạng cụ thể như: Chi phí trong quá trình sản xuất sản
phẩm và chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm. Việc đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh phải đánh giá tổng hợp cả hai loại chi phí đồng thời cũng phải
đánh giá riêng từng bộ phận.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.3.1.3. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Khái niệm: Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các
chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung: P= R - C
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu cuối cùng, là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục hoạt
động kinh doanh.
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Khái niệm: Là thương số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu trong kỳ so với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Công thức: Dc =P/C
Dc: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ý nghĩa: một đồng chi phí đưa vào kinh doanh nhập khẩu thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:

12
Khái niệm: Là thương số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu trong kỳ so với tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kỳ.
Công thức: Dr = P/R
Dr: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Ý nghĩa: Lượng lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Khái niệm: là thương số giữa lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu trong kỳ so với vốn kinh doanh trong kỳ.
Công thức: Dv = P/V
Dv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
V: Vốn kinh doanh nhập khẩu bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số
tiền lãi thu nhập thuần túy trên một đồng vốn
2.3.2.3. Doanh lợi nhập khẩu
Công thức: Dn =( R/Cn).100
Dn: Doanh lợi nhập khẩu
R: Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong kỳ
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Nếu Dn>100% thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận
Ý nghĩa: Cứ mỗi đồng Việt Nam bỏ ra cho hoạt độngkinh doanh nhập khẩu thì
doanh nghiệp nhận về được bao nhiêu)
2.2.3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Công thức: Dnk=Rnk/Cnk Dnk
Rnk: Tổng doanh thu bán hàng nhâp khẩu tính bằng bản tệ( VND)
Cnk: tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập

Ý nghĩa: Số lượng bản tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một đồng ngoại
tệ). Tỷ suất ngoại tệ> tỷ giá hối đoái (Do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố),
việc sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được
coi là có hiệu quả.
13
2.2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất sinh lợi của vốn
Công thức: Hiệu suất vốn kinh doanh=Doanh thu thuần trong kì/vốn kinh
doanh
Ý nghĩa: Một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
Trong bài viết này sẽ phân tích giệu suất sinh lợi vốn lưu động.
- Số vòng quay vốn lưu động trong kinh doanh nhập khẩu ( NK):
Công thức: Số vòng quay vốn lưu động NK = Tổng doanh thu thuần NK/vốn
lưu động bình quân sử dụng trong kỳ kin doanh nhập khẩu.
Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ. số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động tronh kinh doanh nhập khẩu:
Công thức: Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động NK = số ngày trong kỳ/số
vòng quay của vốn lưu động ( Số ngày trong kỳ nếu tính 1 năm = 360 ngày)
Ý nghĩa: Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng trong kỳ, thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn.
2.2.3.6. Hiệu quả sử dụng lao động
-Năng suất lao động theo doanh thu : W1=DT/LĐ
Trong đó W1 là năng suất lao động tính bằng doanh thu trên một đơn vị lao
động cho ta biết một lao động tạo ra mấy đồng doanh thu cho công ty.
- Năng suất lao động theo lợi nhuận: W2= LN/LĐ
Trong đó W2 là năng suất lao động tính bằng lợi nhuận trên một đơn vị lao
động cho ta biết một lao động tạo ra mấy đồng lợi nhuận cho công ty.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp diễn ra dưới sự
tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau.
14
2.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
- Mặt hàng kinh doanh: Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là những máy
móc, vật tư thiết bị. Đây là những mặt hàng thuộc ngành công nghiệp nặng nên cũng
mang tính chất đặc thù và khác với những mặt hàng tiêu dùng thông thường. Những
máy móc vật tư phục vụ cho ngành công nghiệp xây dựng đa phần được chính phủ
ưu đãi nhập khẩu để phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khi Việt Nam đã ra nhập WTO cùng với việc tham gia vào các diễn đàn hợp tác
kinh tế khu vực, các hiệp định hợp tác kinh tế của khu vực Asean với Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc…thì những máy móc vật tư nhập từ các nước này cũng được
hưởng những ưu đãi rất lớn về thuế nhập khẩu. Tuy vậy, trong những mặt hàng nhập
khẩu, có những máy móc được chế tạo từ kim loại quý bởi yêu cầu về độ bền và tính
chịu lực nên cũng phải trải qua sự kiểm định chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.Những máy móc phức tạp thì quá trình vận chuyển và lưu kho cũng khó khăn
hơn, chi phí cao hơn vậy đặc điểm hàng hóa quyết định rất lớn đến hiệu quả nhập
khẩu.
- Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả của quá
trình nhập khẩu trong doanh nghiệp. Nhân lực của công ty thể hiện bởi số lượng và
chất lượng chuyên môn của nhân viên trong công ty.
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: Điều này thể hiện ở nguồn vốn doanh
nghiệp đưa vào kinh doanh, các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
theo từng năm. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm
lực tài chính mạnh hơn so với hoạt động kinh doanh nội thương.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị: Trong môi trường kinh doanh ngoại
thương, các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn về mặt trang thiết bị vật chất kỹ

thuật bởi vì các đối tác của doanh nghiệp không chỉ là những khách hàng trong nước
mà còn là những nhà cung cấp nước ngoài. Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình
để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh quốc tế và đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh nhập khẩu.
- Uy tín thương hiệu của công ty: Nếu doanh nghiệp xây dựng được lòng tin từ
phía khách hàng với việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt đến khách hàng và
15
giữ chữ tín với nhà cung cấp thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
cũng diễn ra suôn sẻ và hiệu quả hơn.
2.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp cũng là những yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm:
- Chính sách và pháp luật của nhà nước về nhập khẩu:
Đối với hoạt động nhập khẩu, nhà nước luôn có những luật lệ, chính sách rất
chặt chẽ. Theo quyết định Số: 2471/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030
đã nêu rất rõ những định hướng cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ này.
Định hướng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và
công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm
năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng
các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có
tác động xấu đến môi trường.
Hiệp định tự do thương mại ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) có hiệu lực.
Theo đó, ASEAN và TQ sẽ miễn thuế xuất nhập khẩu đối với khoảng 7.000 loại mặt
hàng và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn thuế xuất nhập khẩu đối với tất cả mặt hàng trao
đổi giữa hai bên vào năm 2010. Việc xóa bỏ các rào cản thương mại giữa ASEAN
và TQ sẽ giúp giảm chi phí, tăng kim ngạch thương mại và nâng cao hiệu quả kinh
tế
- Môi trường kinh doanh, luật pháp của nước xuất khẩu và quốc tế:

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi chính sách pháp
luật không chỉ của nước nhập khẩu mà cả nước xuất khẩu và những quy định quốc
tế. Chính luật pháp và các quy định trong chính sách của nước xuất khẩu sẽ tác động
trực tiếp khiến cho quá trình nhập khẩu của nước nhập khẩu diễn ra đơn giản hay
phức tạp. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
- Biến động của thị trường trong nước và quốc tế:
Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp diễn ra trên cả hai thị trường trong
nước và ngoài nước. Thị trường nước ngoài là nơi cung cấp đầu vào và thị trường
16
trong nước là nơi doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa đã nhập khẩu. Khi
thị trường trong hay ngoài nước có những biến động về giá cả, sản lượng và chất
lượng hàng hóa có mặt trên thị trường thì những biến động này đều tác động trực
tiếp đến doanh nghiệp. Nếu sản lượng sản phẩm hàng hóa trên thị trường nước
ngoài sụt giảm khiến cho giá cả hàng hóa nói chung tăng lên vậy doanh nghiệp sẽ
phải nhập khẩu hàng hóa với giá cao hơn và cung ứng vào thị trường trong nước
cũng với giá cao hơn để có thể bù đắp chi phí. Khi giá bán sản phẩm cao hơn thì
lượng sản phẩm doanh nghiệp bán ra sẽ ít đi làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Biến động của và tỷ giá hối đoái:
Đây là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hay giá thành nhập khẩu. Khi
tỷ giá hối đoái tăng lên, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu cũng tăng lên
do đó làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm về giá, làm giảm khả năng tiêu thụ và
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa và ngược lại.
- Hệ thống ngân hàng, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại
thương
Hệ thống ngân hàng phát triển đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được thuận lợi, và doanh nghiệp được hưởng các khoản tín dụng dùng cho
hoạt động nhâp khẩu của mình. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại thương quyết định các
vấn đề kho bãi, các dịch vụ logistics và bảo quản hàng hóa. Giao thông vận tải là
một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc

tế quyết định đến chi phí cho nhập khẩu và sự bảo quản hàng hóa trong vận chuyển.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh
cùng các doanh nghiệp khác trên cùng khu vực thị trường, trong cùng một hay một
nhóm sản phẩm nhập khẩu, trên một tập khách hàng, hay một số lượng nhỏ những
nhà cung ứng tốt. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là đổi thủ hiện tại
hay các đối thủ tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh khác nhau với các mức giá đưa ra và
chất lượng phục vụ khác nhau sẽ quyết định đến vị thế khác nhau của họ trong lòng
khách hàng từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
17
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VẬT TƯ
THIẾT BỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HỢP TÁC
KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam thành lập
từ năm 2008, đăng kí kinh doanh lần đầu vào ngày 26 tháng 11 năm 2008, đăng ký
kinh doanh lại ngày 17 tháng 11 năm 2011. Địa chỉ đăng ký kinh doanh hiện tại của
công ty là: Số 128B Vũ Trọng Phụng, phường Thanh xuân Trung, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội, Việt Nam. Ba thành viên sáng lập công ty gồm có Ông Nguyễn Hoàn
Thiện, Bà Trần Thị Thu Hường và Bà Nguyễn Thị Lan Anh. Ông Nguyễn Hoàn
Thiện hiện đang là người đại diện theo pháp luật đồng thời là giám đốc điều hành
của công ty.
Công ty cổ phần thương mại hợp tác kỹ thuật và dịch vụ Việt Nam là công ty
nhỏ, mới thành lập. Công ty bắt đầu tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từ
cuối năm 2008, cho đến nay công ty bước vào năm hoạt động thứ tư. Tuy là một
công ty nhỏ và mới thành lập nhưng công ty đã có những bước phát triển khá tốt.
Hiện nay lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là lĩnh vực nhập
khẩu và phân phối các thiết bị vật tư chủ yếu phục vụ cho công nghiệp xây dựng và
khai thác khoáng sản trong nước.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức mà công ty lựa chọn là cơ cấu theo kiểu chức năng. Đây là
mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và mang tính chất tập trung nên rất phù hợp với
một công ty nhỏ và chỉ tập trung vào vài lĩnh vực kinh doanh then chốt. Đứng đầu
trong cơ cấu tổ chức này là Hội đồng quản trị gồm các cổ đông có quyền biểu quyết
trước các quyết định quan trọng của công ty. Người chịu trách nhiệm điều hành các
hoạt động thường xuyên của công ty là Giám Đốc điều hành. Bên cạnh Giám Đốc
điều hành có sự hỗ trợ của phó Giám Đốc. Dưới Giám Đốc và phó giám đốc là các
18
phòng ban chức năng đảm nhiệm những công việc chuyên môn của từng phòng ban.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của công ty:
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
3.1.3. Tài chính của công ty
Tiềm lực tài chính của công ty đang ngày một lớn mạnh hơn. Nếu như năm
2009, tổng tài sản của công ty là 2.169.506.748 vnd thì đến nay con số này đã lớn
hơn rất nhiều và lên đến : 8.798.630.127 vnd. Nếu như năm 2009, doanh thu của
công ty là 3.744.234.494 vnd thì đến kết thúc năm 2011 con số này đã là:
18.695.334.952 vnd, cao gấp gần sáu lần so với trước đó hai năm. Nhìn chung tình
hình tài chính của công ty đang ngày càng lớn mạnh hơn.
Về mặt tín dụng, Công ty tiến hành vay vốn, gửi tiền, thực hiện thanh toán
hàng nhập khẩu, thanh toán hàng mua trong nước tại hai Ngân Hàng chính là Ngân
hàng TechCombank và Ngân hàng AnBình
Ngoài ra tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã kí kết mà công ty còn làm việc thông
qua các ngân hàng khác như Vietcombank, Viettinbank
19
PHÒNG
KINH
DOANH
DỰ ÁN-

THIẾT BỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
XNK-
KINH
DOANH
PHỤ
TÙNG
PHÒNG
THIẾT
KẾ- KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
TOÁN-
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH-
TỔNG
HỢP

×