Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

chuyên đề thi tốt nghiệp chính trị học phần những quan điểm chủ nghĩa mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.67 KB, 43 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
***
CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
HỌC PHẦN:
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
(DÀNH CHO SINH VIÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC)
HÀ NỘI, NĂM 2011
HỌC PHẦN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
HỆ ĐẠI HỌC
CHUYÊN ĐỀ 1
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. LÝ LUẬN CHUNG
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại nhất của chủ
nghĩa Mác. Trong đó, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở, phương pháp
luận để phân tích các hiện tượng khác của xã hội loài người; tức là dựa trên nền
tảng của sản xuất vật chất của xã hội để nhìn nhận, đánh giá. Học thuyết bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
1. Vấn đề sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ và phương tiện
lao động để tác động vào đối tượng vật chất nhằm tạo ra những sản phẩm đáp
ứng sự tồn tại, phát triển của cá nhân và cộng đồng.
- Hoạt động sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người bởi đó là một
loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự
nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của xã hội loài người.


- Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người thì sản xuất vật chất
phải có năng suất ngày càng cao. Theo Mác, năng suất lao động không chỉ phụ
thuộc vào lực lượng sản xuất mà còn phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.
2
- Trên cơ sở thoả mãn về vật chất, con người có điều kiện để phát triển nhu
cầu về đời sống tinh thần. Từ đó, văn hoá, nghệ thuật, pháp luật, khoa học, giáo
dục,…ra đời.
Bất cứ quá trình sản xuất vật chất nào cũng được tiến hành theo những cách
thức xác định với mục đích nhất định. Cách thức tiến hành đó chính là phương
thức sản xuất.
Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con
người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch
sử nhất định.
- Mỗi giai đoạn lịch sử có một phương thức sản xuất đặc trưng. Đó là sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng tạo nên sức sản xuất của xã hội.
- Phương thức sản xuất mang tính lịch sử. Phương thức sản suất nào cũng
có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chuyển hoá. Quá trình đó phải có
những điều kiện tất yêú.
- Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định trong các yếu tố tác động vào
quá trình vận động, phát triển và biến đổi của xã hội.
- Sự phát triển của lịch sử nhân loại là lịch sử thay thế và phát triển của các
phương thức sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao hơn. Tuy nhiên,
sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất ở mỗi cộng đồng xã hội nhất định
lại có sự thống nhất trong tính đa dạng. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế
và phát triển của các phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong
tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, nhưng với mỗi cộng đồng nhất định, tuỳ
theo điều kiện khách quan và chủ quan ở mỗi giai đoạn mà có thể có biểu hiện đa
dạng về con đường phát triển.
Song dù lịch sử của mỗi cộng đồng người có phát triển đa dạng, phong phú

như thế nào, thậm chí có những giai đoạn phát triển phải trải qua những con
đường vòng nhưng rốt cuộc lịch sử vẫn tuân theo xu hướng chung là phát triển
3
theo chiều hướng đi lên từ phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao
hơn.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành quy luật: Quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá
trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức
sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản
xuất bao gồm: người lao động (với sức lao động và kĩ năng lao động của họ) và tư
liệu sản xuất (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động).
+ Người lao động là những người trong độ tuổi lao động đủ điều kiện tham
gia vào quá trình sản xuất của cải cho xã hội: có nhu cầu lao động, đủ sức khoẻ,
độ khéo léo trong quá trình lao động, đủ khả năng tiếp thu những công nghệ kĩ
thuật mới, có ý thức nghề nghiệp, có văn hoá người lao động,… để tạo nên năng
suất lao động xã hội ngày càng cao.
+ Tư liệu lao động là những vật phẩm, những yếu tố, điều kiện để con
người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư
liệu lao động gồm: Công cụ lao động và các phương tiện khác phục vụ quá trình
sản xuất,
Công cụ lao động là bộ phận cách mạng nhất của tư liệu sản xuất. Trình độ

của lực lượng sản xuất thể hiện rõ nhất ở trình độ của công cụ lao động. Quá trình
4
phát triển của khoa học công nghệ thực chất lấy việc phát triển công cụ lao động
làm trung tâm.
Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất làm điều kiện phục vụ
quá trình sản xuất tuy nó không đóng vai trò quyết định nhưng khổng thể thiếu.
+

Đối tượng lao động là toàn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công
cụ lao động để trực tiếp hình thành sản phẩm, bao gồm: Đối tượng lao động tự
nhiên và đối tượng lao động nhân tạo.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên
của con người, là khả năng tạo ra sức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người.
Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản
phẩm làm ra.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi
phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất.
Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chính của
toàn xã hội thể hiện quyền hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng đối với tư liệu
sản xuất. Có 2 loại quan hệ sở hữu trong lịch sử phát triển của nhân loại: sở hữu
tư nhân và sở hữu công cộng.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
thống nhất với nhau. Tính thống nhất này tạo nên sự ổn định và phát triển bền

vững của phương thức sản xuất.
5
Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định, bao gồm các yếu tố luôn luôn
biến động và phát triển không ngừng, đến một trình độ nhất định thì sẽ không còn
phù hợp với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng hiện có (tương đối ổn định). Do vậy,
lực lượng sản xuất có vai trò quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù
hợp với nó.
Quan hệ sản xuất tuy phụ thuộc vào lực lượng sản xuất nhưng cũng có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất lỗi thời,
lạc hậu hoặc “tiên tiến” một cách giả tạo, không phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là quy luật cơ bản nhất, tác
động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
C.Mác cho rằng: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc
thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương
ứng với cơ sở hiện thực đó. Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định
các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung”
1
.
Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.
- Các loại quan hệ sản xuất của xã hội ở một giai đoạn nhất định gồm:
+ Quan hệ sản xuất chủ đạo (tiêu biểu cho hình thái kinh tế- xã hội đang
tồn tại)
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của hình thái kinh tế- xã hội trước
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của hình thái kinh tế- xã hội tương lai

1
C,Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, T.13, tr.15
6
Như vậy, với mỗi hình thái kinh tế- xã hội đều bao gồm nhiều loại quan hệ
sản xuất
- Hệ thống quan hệ sản xuất vừa là hình thức để tạo điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển, vừa là nền tảng để từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội
khác.
Kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng, được hình thành trên một
cơ sở kinh tế nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng là một hệ thống phức tạp gồm nhiều yếu tố đan xen
có mối quan hệ với nhau, và đều có quan hệ nhất định với cơ sở hạ tầng
- Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, hình thái ý thức chính
trị, hình thái ý thức pháp quyền và thiết chế chính trị nhà nước có vai trò quan
trọng nhất.
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội hình thành một kiểu kiến trúc thượng
tầng tương ứng trên cơ sở một cơ sở hạ tầng nhất định
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng là giai
cấp thống trị về tinh thần của đời sống xã hội.
+ Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến mâu thuẫn trong kiến trúc
thượng tầng
+ Sự tác động của cơ sở hạ tầng đến các yếu tố khác nhau của kiến trúc
thượng tầng là khác nhau.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. “Cơ
sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít
nhiều nhanh chóng”

2
.
2
Sdd, T.13, tr.15
7
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có tác động trở lại với cơ sở hạ tầng
theo các mức độ khác nhau
+ Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng,
bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại nguy cơ phá hoại chế
độ kinh tế đó.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động theo 2 hướng với cơ sở hạ tầng:
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, phá vỡ kết cấu của cơ sở hạ tầng, kìm hãm
xã hội phát triển.
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
- Cơ sở lí luận của vấn đề này:
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã giải thích sự vận động và phát triển
của xã hội loài người theo quy luật khách quan, khẳng định: loài người nhất định
sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản, nhưng có thể theo những hình thức và phương thức
khác nhau. Sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử-tự nhiên.
Sự vận động của mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều chịu sự tác động chi phối
của rất nhiều quy luật: quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật tư duy.
Tính lịch sử của các hình thái kinh tế-xã hội chính là các hình thái kinh tế -

xã hội trong lịch sử đều có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chuyển hoá,
không có hình thái kinh tế - xã hội nào tồn tại vĩnh viễn trong lịch sử.
8
Lịch sử nhân loại rất đa dạng, phong phú, mỗi dân tộc có nét độc đáo và
điều kiện riêng. Do đó, có dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội,
có dân tộc có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế xã hội nào đó. Việc bỏ
qua đó không thể theo ý muốn chủ quan mà phải dựa trên những điều kiện nhất
định
Việc xây dựng một hình thái kinh tế- xã hội tiến bộ hơn không thể thực
hiện trong một sớm một chiều mà nhất định phải trải qua thời kỳ quá độ.
- Quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trì thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”
3
.
Đến Đại hội Đảng X, XI, Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định tinh
thần này.
Với hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa, chúng ta nhận thức rõ vai trò
đối với sự phát triển nhân loại, đồng thời những hạn chế về mặt lịch sử.
Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, sự áp bức giai cấp, áp bức dân tộc đã
bộc lộ tính khiếm khuyết bản chất của chủ nghĩa tư bản. Hiện nay, tuy những
thành tựu khoa học công nghệ mới có rất nhiều đóng góp trong đời sống nhân loại
nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi.
Khi Việt Nam giành được độc lập, trên thế giới đã hình thành hệ thống xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, Đảng cộng sản Việt Nam và nhân dân ta không thể đi theo
con đường tư bản chủ nghĩa, mà thực hiện bỏ qua giai đoạn phát triển hình thái

kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội như mục tiêu đề ra.
3
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001, tr.84.
9
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là tất yếu khách quan, phù hợp với
lịch sử và nguyện vọng toàn dân tộc. Tuy nhiên, đây sẽ là sự nghiệp lâu dài, phức
tạp, trong tiến trình thực hiện thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời song thắng
lợi là xu thế tất yếu.
2. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước.
- Cơ sở của vấn đề này:
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
- Đối với Việt Nam:
+ Chúng ta thực hiện quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản
chủ nghĩa từ một xuất phát điểm rất thấp. Vì vậy cần ưu tiên hàng đầu việc phát
triển lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của đất nước vào nhiệm vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Xu thế chung hiện nay, các nước trên thế giới đều xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường. Đó là thành tựu chung của nhân loại. Việt nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó để phát triển lực lượng sản xuất (tranh thủ nguồn vốn, công
nghệ, khoa học, kĩ thuật, kinh nghiệm,…của nhiều nước đi trước)
+ Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN là khác về mục đích với nền
KTTT ở các nước TBCN. Phát triển nền KTTT định hướng XHCN là nhằm:
“Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuât
mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối”
4
; xã hội hoá nền sản
xuất, xã hội hoá tư liệu sản xuất.
+ Dưới sự tác động của các qui luật kinh tế thị trường và sự quản lý của nhà

nước, các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau để phát triển,
4
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, H.2001, tr.86-
87
10
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và có xu hướng liên kết hợp tác với
nhau thành các thành phần kinh tế hỗn hợp có tính chất trung gian quá độ, để từng
bước phát triển QHSX mới theo định hướng XHCN.
+ Nền kinh tế trong thời kì quá độ ở nước ta còn nhiều hình thức sở hữu tồn
tại: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân tác động qua lại, đan xen,
chuyển hoá lẫn nhau, hình thành nên các hình thức sở hữu hỗ hợp. Nhưng sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể đóng vai trò nền tảng, thành phần kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo.
+ Quản lý kinh tế phải trên nguyên tắc kết hợp quản lý bằng kế hoạch hoá
của nhà nước với cơ chế thị trường để vừa kích thích sản xuất, phát huy mặt tích
cực đồng thời hạn chế tiêu cực của kinh tế thị trường.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối theo mức độ đóng góp vốn, các nguồn khác và qua phúc lợi
xã hội.
+ Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, từng bước phát triển kinh tế tri
thức, nước ta cần phát huy mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
Qua các Đại hội IX, X, XI của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng ta đã khẳng
định xây dựng được các yêu tố cũng như thể chế của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.
3. Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội
- Cơ sở lý luận của vấn đề: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng.
- Với Việt Nam:
+ Để đảm bảo sự định hướng XHCN đối với nền kinh tế thị trường ở nước

ta hiện nay đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy dân chủ, nâng
cao vai trò của quần chúng nhân dân lao động; xác lập vai trò thống trị đời sống
tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
11
+ Phát triển kinh tế phải kết hợp với phát triển văn hoá mới - nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân;
chú trọng giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
+ Đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo, dân tộc nhằm phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân. Vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Tóm lại, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là một học thuyết khoa học,
đưa ra phương pháp đúng đắn để phân tích các hiện tượng xã hội, từ đó vạch ra
phương hướng và giải pháp phù hợp cho hoạt động thực tiễn. Đảng cộng sản Việt
Nam đã vận dụng một cách sáng tạo học thuyết vào điều kiện cụ thể của đất nước,
vạch ra những đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1998, T.34.
2. Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Matxcơva, 1977, T.38. hj
3. Cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb.Sự Thật,
H.1991.
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001.
5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2006.
6. Quán triệt, vận dụng quan điểm Đại hội X của Đảng vào giảng dạy các môn
lý luận chính trị, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2007.
7. Một số chuyên đề về những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
Nxb.Lý luận chính trị, H.2008.
12


CHUYÊN ĐỀ 2
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Sản xuất hàng hóa
a/ Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá
- Khái niệm SXHH: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản
phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi,
mua bán. Nói cách khác, sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua
bán.

- Điều kiện ra đời và tồn tại của SX hàng hóa: 2 điều kiện
Thứ nhất, Có sự phân công lao động xã hội (PCLĐXH):
Thứ hai, Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, hay tính chất tư nhân của quá trình lao
động
Hai điều kiện này làm cho người sản xuất hàng hóa vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa
độc lập với nhau đây là một mâu thuẫn, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao
đổi , mua bán sản phẩm của nhau.
Như vậy, đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá, nếu thiếu một
trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hoá.
b/ Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc.
- Mở rộng quy mô SX
- Phát triển phân công lao động XH
13
- Phát triển LLSX, khoa học kỹ thuật
- Mở rộng giao lưu, hợp tác;
-
2. Hàng hoá .
a. Khái niệm hàng hoá

b. Hai thuộc tính của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Khái niệm Giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Đặc điểm.
- Giá trị của hàng hoá:
+ Khái niệm giá trị trao đổi.
+ Khái niệm giá trị hàng hóa.
+ Đặc điểm của GT hàng hóa.
+ Quan hệ giữa hai khái niệm giá trị và giá trị trao đổi,
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau (đó
là sự thống nhất của hai mặt đối lập):
- Biểu hiện của mặt thống nhất.
- Biểu hiện của mặt mâu thuẫn giữa hai thuộc tính.
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Hàng hóa có hai thuộc tính vì lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai
mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể) vừa mang tính chất trừu tượng ( lao động
trừu tượng).
14
a. Lao động cụ thể:
- Khái niệm Lao động cụ thể.
- Đặc điểm của lao động cụ thể
- Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
b. Lao động trừu tượng:
- Khái niệm LĐ trừu tượng.
- Đặc điểm của lao động trừu tượng
- Mối quan hệ giữa lao động trừu tượng và thuộc tính giá trị hàng hóa.
c. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn
- Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
- Biểu hiện của mâu thuẫn

4. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị.
- Mặt Chất của giá trị hàng hóa.
- Mặt lượng giá trị của hàng hóa.
a/ Thước đo lượng giá trị hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa là “thời gian lao động xã hội cần thiết” để sản
xuất hàng hóa quyết định (chứ không phải do “Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất
hàng hóa quyết định.)
- Phân biệt “Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa và “thời gian lao động
xã hội cần thiết” để sản xuất hàng hóa.
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động mà từng người sản xuất đã hao phí
để sản xuất ra hàng hóa. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của
hàng hóa.
15
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với trình độ trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
 Thực chất, thời gian lao động xã hội cần thiết là mức hao phí lao động xã hội trung
bình hay thời gian lao động xã hội trung bình để sản xuất ra hàng hóa.
- Vì sao cần phân biệt“Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa và “thời gian
lao động xã hội cần thiết”.
- Cách xác định thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Mối quan hệ giữa thời gian lao động xã hội cần thiết và lượng giá trị của hàng hóa
b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Những nhân tố ảnh hưởng tới thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới
lượng giá trị hàng hóa.
Thứ nhất: Năng suất lao động
+ Khái niệm NSLĐ.
+ Tác động của tăng NSLĐ tới lượng giá trị của hàng hóa.
+ Ý nghĩa của tăng NSLĐ.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.

- Thứ hai: Cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động
+ Thực chất của tăng cường độ lao động:
+ Tác động của CĐLĐ tới lượng giá trị của hàng hóa:
+ Ý nghĩa của tăng cường độ lao động .
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới cường độ lao động phụ thuộc vào.
16
- Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động
+ Khái niệm: Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Sự ảnh hưởng của mức độ phức tạp của lao động tới GTHH.
5. Quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa.
a. Nội dung của quy luật giá trị.
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó,
tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (hay thời gian lao động xã hội cần thiết).
Cụ thể:
+ Trong sản xuất: qui luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt (thời gian lao động cá biệt) phù hợp với hao phí lao động xã hội cần
thiết (thời gian lao động xã hội cần thiết).
Nghĩa là: qui luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho hao phí lao động cá
biệt (TGLĐ cá biệt) nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết (TGLĐXH cần
thiết)
+ Trong trao đổi, hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai
hàng hoá trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi,
mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
b. Cơ chế tác động của quy luật giá trị:
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Trên
thị trường, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá trị hàng hóa, quan
hệ cung - cầu hàng hóa, sức mua của đồng tiền Sự tác động của các nhân tố này làm cho
giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời giá trị của nó, lên xuống xoay quanh giá trị. Đây
chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị

trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
c. Tác động của quy luật giá trị.
17
Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất: phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành, các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
+ Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao hơn.
Thứ hai, Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
Do cạnh tranh, để có nhiều lợi nhuận, để giành được nhiều ưu thế trong sản xuất,
người sản xuất sẽ tìm cách để giàm hao phí lao động cá biệt xưống thấp hơn hoặc bằng
hao phí lao động xã hội. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Kết quả làm cho NSLĐ xã hội tăng lên.
Thứ ba, Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
d) Quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa.
Quy luật GT là quy luật thời gian lao động xã hội tất yếu, giữ vai trò chi phối
nền sản xuất hàng hóa:
- Thực thể của TGLĐXH tất yếu là LĐTT của người SXHH kết tinh trong
HH. Vậy thời gian LĐXH tất yếu phản ánh cái bản chất chung nhất, tất yếu, lặp đi
lặp lại thường xuyên của quan hệ trao đổi giữa những người SXHH.
- Lượng TGLĐXH tất yếu được quy định một cách tự phát trong mối tương
quan với các HH cùng loại cũng như giữa các loại HH khác trên thị trường.
18
- Thời gian LĐXH tất yếu không thể biểu hiện trực tiếp ra bên ngoài, mà phải
biểu hiện bằng tiền tệ, dưới hình thức giá cả. Chính thông qua giá cả, quy luật GT

phát huy tác dụng.
- Quy luật GT có tác động điều tiết tới quá trình SX, lưu thông, tới người SX,
người TD, phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư, tác động xã hội: phân
hoá người SX…
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HÀNG HÓA, KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường ở
Việt nam.
a) Sự tồn tại kinh tế hàng hóa ở Việt nam là tất yếu khách quan: vì những
điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện và tồn tại vẫn còn.
b) Lợi ích của phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường ở Việt nam
2. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa, lượng
giá trị của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng tới lượng GT, quy luật giá trị đối với
việc nâng cao hiệu quả SX kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của nhà
nước
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người SXHH
+ Người SX sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ không phải là
giá trị sử dụng mà là giá trị.
+ Lượng giá trị của hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
. Lượng giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa quyết định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì
lượng giá trị của hàng hóa cũng thay đổi. )
19
. Muốn làm giảm lượng giá trị (tức là làm giảm thời gian lao động XH cần
thiết), để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị: năng suất lao động,
cường độ lao động, mức độ phức tạp của lao động.
- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN đòi hỏi phải sử dụng hai công cụ quản lý là kế hoạch và

thị trường, trong đó thị trường là căn cứ, là đối tượng của kế hoạch hóa, sử dụng
các đòn bẩy kinh tế như giá cả, tiền lương ; nhận thức và vận dụng các quy luật
kinh tế thị trường (đặc biệt là quy luật giá trị) vào việc tổ chức, quản lý nền kinh
tế.
3. Sự vận dụng quy luật GT ở nước ta trước và sau thời kỳ đổi mới.
Trước đổi mới:
- Cơ chế kinh tế thời kỳ này: Thời kỳ nền kinh tế được thực hiện theo mô
hình kinh tế mệnh lệnh chỉ huy (cơ chế kế hoạch hóa tập trung)
- Đặc điểm:
+ Nhà nước điều khiển nền kinh tế bằng hệ thống kế hoạch pháp lệnh
+ quy luật giá trị được vận dụng một cách cứng nhắc, áp đặt vào nền kinh tế
thông qua việc định giá theo những chỉ tiêu có sắn mà không quan tâm đến thực
trạng của nền kinh tế. Biểu hiện
. Giá cả do nhà nước quyết định
.Từ những năm 1964-1980: hệ thống giá được hình thành trên cơ sở lấy giá
thóc làm căn cứ xác định giá chuẩn và tỷ lệ trao đổi hiện vật. Giá cả quá thấp so
với giá cả thị trường tự do > điều này làm rối loạn phân phối, lưu thông
.Thời kỳ này , tồn tại hai hệ thống giá: giá chỉ đạo của nhà nước (không theo
quan hệ cung cầu) và giá thị trường tự do (theo quan hệ cung cầu).

20
- Kết quả của việc thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và vận dụng quy
luật giá trị thời kỳ này.
Sau đổi mới
- Đổi mới cơ chế kinh tế: cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý
của nhà nước.
- Sự vận dụng quy luật giá trị :
+ chuyển từ tư duy giá cả phi thị trường sang tư duy giá cả thị trường, điều
chỉnh giá để kích thích SX, cải cách hệ thống giá cả theo hướng làm cho giá cả
phản ánh đầy đủ chi phí hợp lý về SX và lưu thông, đảm bảo cho người SX thu

được lợi nhuận thỏa đáng.
+ xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần > tạo điều kiện cho sản xuất
hàng hóa phát triển.
+ Từng bước hình thành, mở rộng đồng bộ các loại thị trường (thị trường
đầu vào, Thị trường đầu ra) nhất là thị trường đầu vào: thị trường vốn, đất đai,
lao động, khoa học công nghệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa mác -
Lenin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2009
2. Bộ GD&ĐT, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị
quốc gia, Hà nội năm 2006
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH, NXB sự thật, HN, 1991, tr. 11
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, (Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000),NXB Sự thật,
HN,1991,tr. 23,118.
21
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
X, NXB chính trị quốc gia, HN, 2006,

CHUYÊN ĐÊ 3
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
A. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN.
I. SỰ CHUYỂN HOÁ TIÈN THÀN TƯ BẢN
1. Công thức vận động chung của tư bản
Hai công thức vận động của tiền:
- Tiền vận động trong lưu thông hàng hóa giản đơn theo công thức: ( H-T-H’)
- Tiền vận động với tư cách là tư bản theo công thức: (T-H-T’) (T’=T+∆t)
So sánh hai công thức vận động của tiền, ta thấy:

- Điểm giống nhau:
- Điểm khác nhau:
Mác gọi công thức T-H-T’ là công thức chung của tư bản., số tiền trội hơn so với số
tiền ứng ra (∆t) gọi là giá trị thặng dư , ký hiệu là m, số tiền ứng ra ban đầu được Mác gọi là
tư bản.
2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Ta đi tìm nguồn gốc của giá trị thặng dư (tức m) được sinh ra từ đâu ra ?
Thứ nhất : ta xem xét trong lưu thông, xảy ra các trường hợp sau :
- Trao đổi ngang giá : không thể có giá trị thặng dư.
- Trao đổi không ngang giá dẫn đến người này được thì người khác bị mất vì vậy
không thể sinh ra giá thặng dư, nhưng nếu không thông qua trao đổi thì cũng không thu
được giá trị thặng dư.
22
- Giả định trong xã hội tư bản lại có một số kẻ bịp bợm, lừa lọc
Kết luận : Lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư (m). Vậy có thể giá trị thặng dư được
đẻ ra ở ngoài lưu thông ?
Thứ hai : ta xét ngoài lưu thông xảy ra các trường hợp sau :
- Nếu người Sx đứng một mình với hàng hóa của mình thì giá trị của HH đó không
hề tăng thêm.
- Nếu người SX muốn làm cho giá trị của hàng hóa tăng thêm thì phải đầu tư thêm
lao động của mình thì giá trị mới tăng thêm.
Vậy là, nghiên cứu công thức lưu thông chung của tư bản C. Mác đã phát hiện ra
mâu thuẫn của nó :
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu
thông”. Đó chính là “Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản”
3. Hàng hoá sức lao động.
Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản không thể phát sinh từ bản thân số tiền đó, vì
trong việc mua – bán, tiền chỉ là phương tiện lưu thông. Như vậy, sự chuyển hóa đó phải
xảy ra ở hàng hóa trong quá trình vận động của tư bản. Do đó, hàng hóa đó phải là một

thứ hàng hóa hóa đặc biệt, giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị,
hơn thế nữa là sinh ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành HH.
- Khái niệm :
Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có những điều kiện sau :
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do thân thể
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính :
23
- Giá trị của hàng hoá sức lao động, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. (Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm
cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng nước, từng thời
kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được…).
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: Trong quá trình lao động, sức lao
động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với
giá trị sức lao động chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm cơ bản của hàng hóa sức lao
động. (Đặc điểm này chính là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
của tư bản.)
4) Tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
- Bản chất của tiền công :
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động, nhưng lại biểu hiện
ra bên ngoài thành giá cả của lao động.
- Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB :
+ Tiền công tính theo thời gian.
+ Tiền công tính theo sản phẩm.
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
+Tiền công danh nghĩa

+ Tiền công thực tế
II. SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư.
- Hai đặc điểm của quá trình SX TBCN:
Một là, công nhân làm việc chịu sự kiểm soát của tư bản
Hai là, Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
- ví dụ về sản xuất ra giá trị thặng dư
24
Qua sự phân tích ví dụ trên có thể rút ra kết luận:
Một là, trong giá trị của sản phẩm gồm có 2 phần: giá trị cũ và giá trị mới ,trong
đó giá trị thặng dư là một bộ phận giá trị mới
Hai là, ngày lao động của công nhân chia thành hai phần: thời gian lao động tất
yếu và thời gian lao động thặng dư.
Ba là, việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư giúp ta giải thích rõ hơn
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra
trong lưu thông, đồng thời không diễn ra trong lưu thông
2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến.
a. Tư bản và bản chất của tư bản:
b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
+ Tư bản bất biến (ký hiệu c)
+Tư bản khả biến (ký hiệu v)
Phân chia thành TBBB và TBKB là để thấy rõ được vai trò của từng loại tư bản.
Vậy: giá trị của hàng hoá = c + v + m
c. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư.
- Tỷ suất giá trị thặng dư (ký hiệu là m’)
- Khối lượng giá trị thặng dư (ký hiệu M)
4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch.
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

- Khái niệm: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Hạn chế của phương pháp này: Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn do thể chất
và tinh thần của người lao động quyết định.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
25

×