Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

SKKN Rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.63 KB, 38 trang )













SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP HOÁ HỌC 8 THCS


I- Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài:
I.1.1. Cơ sở lý luận:
Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con người ngày mé
tăng về vật chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng
hơn về thế giới. Không bao giờ bằng lòng với những kiến thức mà mình đã có
mà luôn có xu hướng tìm hiểu, khám phá thế giới.
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8 là bộ môn mới mẻ, cung
cấp cho học sinh những kiến thức mở đầu về chất và quy luật biến đổi chất
này thành chất khác. Mọi khái niệm, định luật, tính chất của các chất đều bắt
đầu được xây dựng từ cơ sở thực nghiệm khoa học. Mặt khác, ngôn ngữ hoá
học lại khá khó so với các ngôn ngữ thông thường. Việc tiếp thu các khái
niệm, kiến thức, định luật về lý thuyết và bài tập về đơn chất, hợp chất, chất


tinh khiết, nguyên tố hoá học, nguyên tử, phân tử ; dung dịch và độ tan của
các chất do đặc thù riêng của bộ môn Hoá học.
*Xuất phát từ mục tiêu chương trình Hoá học 8, cụ thể là:
- Về mặt kiến thức: Giúp học sinh tiếp thu được hệ thống kiến thức phổ
thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về Hoá học bao gồm hệ thống các khái
niệm cơ bản, định luật và một số chất hoá học quan trọng. Những kiến thức
này giúp học sinh tiếp tục học lên cấp cao hơn hoặc bước đầu vận dụng những
hiểu biết của mình vào cuộc sống sản xuất.
- Về kỹ năng: Bước đầu rÌn cho học sinh một số kỹ năng cơ bản và phổ
thông như: Quan sát, phân loại các dạng bài tập; kỹ năng phân tích tổng hợp,
phán đoán, dự đoán các hiện tượng của các phản ứng hoá học xảy ra; rèn cho
học sinh nhận dạng bài tập nhanh.
Ví dụ: Khi đọc đề bài, các em dã định hình về phương pháp giải bài tập
này như thế nào.


- Về tình cảm, thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng ham thích học bộ
môn, say mê làm bài tập, có niềm tin vào sự tồn tại và biến đổi của vật chất
hoá học. Học sinh có ý thức tuyên truyền và vận dôn»onhngx hiểu biết của
mình vào đời sống sản xuất ở gia đình và địa phương. Ngoài ra còn rèn luyện
cho học sinh những phẩm chất cần thiết như: Cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực,
chính xác, yêu chân lý khoa học. Từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
cộng đồng, xã hội.
*Xuất phát từ điểm đổi mới của chương trình Hoá học THCS so với
chương trình cũ:
- Coi trọng việc tư duy, đảm bảo tính cơ bản, khoa học, hiện đại.
- Coi trọng hình thành và phát triển trí tuệ của học sinh.
- Chú ý mối quan hệ giữa đại trà với nâng cao giữa phân dạng và lan
man.
*Xuất phát từ nội dung, chương trình sách giáo khoa mới là:

Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh như
kỹ năng tÝnhho¸ trị, kỹ năng viết phương trình và cân bằng phương trình,
công thức hoá học vì môn Hoá học 8 là môn khó và mới mẻ đối với học sinh
THCS mà bài tập hoá học thì đa dạng và phong phú.
*Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống hoá các dạn
bài tập hoá học:
Bài tập hoá học là phương tiện đắc lực để rèn luyện và phát triển tư duy
cho học sinh, là công cụ hiệu nghiệm để kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh
và kỹ năng vận dụng lý thuyết vào các dạng bài tập cơ bản.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy phương pháp giải bài tập
của học sinh còn non yếu. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng


các em không thể tìm ra cách giải bài tập này như thế nào, không biết nên bắt
đầu từ đâu, không thể lập luận lời giải sao cho phù hợp với yêu cầu của bài ra.
Ví dụ: Khi các em hiểu hoá trị mà khi viết các công thức hoá học của
các hợp chất là vẫn sai vì các em không nắm vững bản chất cách viết như thế
nào.
Nhất là các bài tập chương III "Mol và tính toán hoá học". Đây là
chương quan trọng, nội dung kiến thức chương này có liên quan đến học ở
các lớp trên.
- Từ năm học 2004- 2005, sách giáo khoa mới có sự thay đổi đưa thêm
chương VI "Dung dịch". Trước đây ở lớp 9 mới học các khái niệm về dung
dịch, độ tan, nồng độ dung dịch cùng với nội dung bài tập rất đa dạng và
phong phú, làm cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn nếu các em không định
dạng nổi các bài tập.
=> Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng ta đã nhận thấy
việc "Rèn phương pháp giải các loại bài tập hoá học THCS" là một việc
làm cấp bách và cần thiết. Nó như một chìa khoá mở ra nhằm nâng cao chất

lượng học tập bộ môn Hoá học, giúp học sinh chủ động giải được các dạng
bài tập cơ bản.
I.2. Mục đích nghiên cứu:
- Thông qua việc giảng dạy nhiều năm và trong quá trình kiểm tra, đánh
giá thấy được những ưu, nhược điểm của học sinh khi vận dụng kỹ năng vào
giải các bài tập.
- Xuất phát từ yêu cầu nội dung của chương trình cải cách.
- Phân loại các dạng bài tập hoá học, vì mỗi loại bài có một kỹ năng
giải cụ thể.


- Khi nghiªn cứu về phương pháp giải xong hoạt động của học sinh là
trọng tâm, song giáo viên vẫn phải là người đạo diễn để giúp các em giải các
bài tập cụ thể.
I.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung phương pháp giải các dạng
bài tập hoá học THCS.
- Địa điểm: Trường THCS Đức Chính, huyện Đông Triều.
I.4. Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn:
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học là một môn khoa học thực
nghiệm; mọi khái niệm, kiến thức, tính chất các chất đều được xây dựng từ cơ
sở của thí nghiệm chứng minh. Song trên thực tế ở trường THCS Đức Chính
còn nhiều hạn chế về mặt ý thức, nhận thức của học sinh còn chưa say mê
trong học tập.
Mặt khác, kiến thức hoá học lại khá trừu tượng, khó nhớ, khó hiểu; dẫn
đến viÖc nhận biết, suy đoán để giải các bài tập gặt rất nhiều khó khăn, không
định hình được cách giải bài tập ra sao, không suy đoán được phương pháp
giải bài tập như thế nào, nhất là dạng bài tập hiệu suất, hỗn hợp, chất dư
Nhiều học sinh khi giải bài tập xong không hình thành nổi phương
pháp giải ra sao, giải không có hệ thống, không tìm ra được mối quan hệ giữa

đầu bài cho và yêu cầu bài cần giải quyết.
- Bên cạnh đó, có một số học sinh tìm ra được kết quả song lý luận
không chặt chẽ, chưa đem lại được tính thuyết phục. Do đó "Phương pháp
giải các dạng bài toán hoá học" là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm
và giải quyết.


II- Phần nội dung
II.1. Chương I: Tổng quan
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của xã hội, các nhu
cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Hơn
nữa, con người ngày càng muốn hiểu rộng hơn về thế giới xung quanh, không
bao giờ bằng lòng với nhwngx kiến thức mà mình đã có mà luôn có xu hướng
tìm hiểu, khám phá thế giới. Muốn chinh phục được tri thức thì con người cần
phải nắm vững các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực hoá học.
- Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Hoá học 8, đây là môn khoa học
thực nghiệm, mọi khái niệm, kiến thức, tính chất của các chất đều được thể
hiện trong các bài tập. Chính vì vậy, việc rèn phương pháp giải bài tập Hoá
học 8 là một vấn đề không thể thiếu được vì nó là nền tảng cho quá trình học
tập của bộ môn Hoá học trong trước mắt lẫn sau này. Chính vì vậy tôi đã chọn
nghiên cứu "Rèn phương pháp giải bài tập Hoá học 8 THCS".
Nội dung tổng quát của đề tài :
Phần I: Phân loại các dạngbài tập hoá học 8 THCS.
1. Xác định công thức hoá học của một chất.
2. Bài tập về nhận biết chất.
3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.
4. Hiệu suất của phản ứng.
5. Điều chế - Chuỗi phản ứng.
6. Dung dịch - Nồng độ dung dịch.
7. Toán hỗn hợp.

8. Bài tập tổng hợp.
Phần II: Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản.
Trong phần này đưa ra 9 dạng cơ bản, mỗi dạng có một phương pháp
giải riêng.
1. Phương pháp giải.


2. Ví dụ minh họa cho dạng toán.
II.2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Các dạng bài tập trong chương trình Hoá học 8 THCS:
II.2.1.1. Xác định công thức hoá học của một chất.
a) Xác định CTHH của chất có 2 nguyên tố dựa vào hoá trị của
chúng:
*Những kiến thức cần nhớ:
- Ghi ký hiệu hoá học chỉ 2 nguyên tố kèm theo hoá trị đặt bên trái 2
nguyên tố.
- Hoá trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia.
- Các chỉ số phải tối giản nên phải đơn giản chóng nếu cần.
- Nếu hoá trị 2 nguyên tố như nhau, ác chỉ số đều là 1.
Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Lập CTHH của hợp chất chứa 2 nguyên tố sau:
a1: P (V) và O (II)
a2: Al (III) và O (II)
a3: Mg (II) và O (II)
Giải:
a1: P
V
O
II
 công thức hoá học  P

2
O
5

a2: Al
III
O
II
 công thức hoá học  Al
2
O
3

a3: Mg
II
O
II
 công thức hoá học  MgO
b) Xác định CTHH của chất gồm 1 nguyên tố kết hợp nhóm nguyên
tố:
- Một số nhóm nguyên tố cũng có hoá trị
VD: SO
4
(hoá trị II) ; nhóm NO
3
(I) ; PO
4
(III) ; CO
3
(II)



- Hoá trị của nguyên tố (hay nhóm nguyên tố) này là chỉ số của nhóm
nguyên tố (hay nguyên tố) kia.
Ví dụ 2: Lập CTHH của hợp chất tạo bởi
a1: Zn (II) và NO
3
(I)
a2: Fe (III) và SO
4
(II)
a3: Na (I) và PO
4
(III)
Giải:
a1: Zn
II
NO
3
I
 công thức hoá học  Zn(NO
3
)
2

a2: Fe
III
SO
4
II

 công thức hoá học  Fe
2
(SO
4
)
3

a3: Na
I
PO
4
III
 công thức hoá học  Na
3
PO
4

c) Xác định CTHH của một chất dựa kết quả phân tích định lượng.
Một hợp chất X
x'
; Y
y'
; Z
z'
có chứa % về khối lượng X là a%, Y là b% và
Z là c%. Về khối lượng do tỉ lệ về khối lượng nguyên tố bằng tỉ lệ % khối
lượng nguyên tố nên x.M
x
: y.M
y

: Z.M
z

x : y : z =
zyx
M
c
:
M
b
:
M
a

Ví dụ 3: Phân tích một hợp chất vô cơ A cho thấy % về khối lượng của
Nit¬ là 82,35%, % về khối lượng của H là 17,65%. Hãy xác định CTHH của
A.
Giải:
Gọi CTHH của A là N
X
H
Y
.
Ta có:
X : Y =
1
65,17
:
14
35,82


= 5,88 : 17,65
= 1 : 3


Vậy A có công thức: NH
3

d) Xác định CTHH của một chất dựa theo PTHH:
- Đặt công thức đã cho.
- Viết phương trình phản ứng

tính số mol của chất liên quan.
- Dựa số mol đã cho

tìm số mol cần tìm

tìm nguyên tư khối của
nguyên tố chưa biết

suy ra tên nguyên tố và tên chất.
n =
)mol(
4,22
V
M
m

; M =
)g(

n
m

Ví dụ 4: Hoà tan hoàn toàn 3,6g kim loại hoá trị II bằng dung dịch HCl
thu được 3,36(l) H
2
(®ktc). Hãy xác định tên kim loại đã dùng.
Giải:
)mol(15,0
4,22
36,3
n
2
H


Gọi A là số kim loại, ta có phương trình:
A + 2HCl  ACl
2
+ H
2

Theo phương trình n
A
=
2
H
n = 0,15(mol) => M
A
=

15,0
6,3
n
m
A
A
 = 24
=> M
A
= 24. Vậy kim loại A là Mg
Ví dụ 5: Hoà tan 6,5(g) một kim loại hoá trị (II) bằng dung dịch H
2
SO
4

(loãng). Sau phản ứng thấy thoát ra 2,24(l) H
2
(®ktc). Hãy xác định tên kim
loại.
Giải:
2
H
n =
4,22
24,2
= 0,1(mol)
Gọi kim loại là A, ta có phương trình:
A + H
2
SO

4
(loãng)  ASO
4
+ H
2



Theo phương trình: n
A
=
2
H
n = 0,1 (mol) => M
A
=
1,0
5,6
n
m
A
A

= 65(g)
M
A
= 65(g) => A là Kẽm, công thức: Zn
e) Xác định CTHH của một chất dựa vào các tính chất vật lý và tính
chất hoá học của chất đó.
Đây là dạng bài tập khó, đòi hỏi học sinh phải nắm vững tính chất của

các chất.
- Các hoá chất của Na khi đốt nóng cho ngọn lửa màu vàng, Kali cho
ngọn lửa màu tím.
- Khí không màu, không mùi, không cháy là N
2
hoặc CO
2

- Dựa tính chất vừa nêu

thành phân nguyên tố của chất cần tìm và
công tác hoá học thích hợp.
Ví dụ 6: A là hợp chất vô cơ có nhiều ứng dụng trong ngành xây dựng.
Nung nóng A được chất rắn B và khí C không màu, không mùi, cho C lội qua
dung dịch nước vôi trong dư lại thấy xuất hiện chất rắn A. Xác định công thức
của A và viết các PTP¦.
Giải:
Khí C không màu, không mùi tác dụng được với nước vôi trong và là
sản phẩm của phản ứng nhiệt phân nên phải là CO
2
. Khí CO
2
tác dụng với
nước vôi trong tạo ra muối A. Kết tủa cho thấy A là CaCO
3
và có phản ứng:
CaCO
3

0

t
CaO + CO
2

CO
2
+ Ca(OH)
2
 CaCO
3
 + H
2
O
Ví dụ 7: A là hợp chất vô cơ, khi đốt nóng cho ngọn lửa màu vàng.
Nung nóng A ở nhiệt độ cao được chất rắn B, hơi nước và khí C không màu,


không mùi và làm đục nước vôi trong. Biết chất rắn B cũng cho ngọn lửa màu
vàng khi đốt nóng. Xác định CTHH của A, B và viết PTP¦.
Giải:
A và B đều cho ngọn lửa màu vàng. Khi đốt nóng chứng tỏ A, B đều là
hợp chất của Natri.
Khí C không màu, không mùi làm đục nước vôi trong phải là CO
2
.
Khi nung A được CO
2
và H
2
O => A phải là Muối của hi®r« cacbonat

có chứa nhóm HCO
3
trong phân tử. Vậy A là NaHCO3 và B là Na
2
CO
3
.
Các PTP¦: 2NaHCO
3


0
t
Na
2
CO
3
+ CO
2
+ H
2

CO2 + Ca(OH)
2
 CaCO
3
+ H
2
O
II.2.1.2. Nhận biết chất:

a) Phân biệt các chất dựa vào tính chất vật lý:
- Có thể dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các chất để phân biệt
chóng (dựa tính tan).
Ví dụ: - Muối và cát chỉ có muối tan được trong nước.
- Sắt với nhôm và đồng chỉ có sắt mới bị nam châm hút.
- Khí O
2
và CO
2
thì CO
2
không duy trì sự cháy.
Ví dụ 8: Dựa vào tính chất vật lý hãy phân biệt 2 chất bột AgNO
2

AgCl.
Giải:
Hoà tan 2 chất bột trên vào H
2
O, chất bột nào tan được là AgNO3, chất
bột không tan là AgCl.
Ví dụ 9: Phân biệt 3 chất khí Cl
2
, O
2
, CO
2
dựa vào tính chất vật lý của
chúng.
Giải:



Trong 3 khí trên, khí nào có màu xanh là Cl
2
, hai khí không màu là O2
và CO
2
. Đưa que đóm đang cháy vào hai lọ O
2
và CO
2
, lọ nào làm que diêm
tắt là CO
2
, lọ làm que diêm bùng cháy là O
2
.
b) Phân biệt các chất dựa vào tính chất hoá học:
Ta có thể phân biệt chóng dựa vào tính chất khác nhau của chúng.
Ví dụ: AxÝt làm quơ tím ngả màu đỏ, baz¬ làm qï tím ngả màu xanh;
muối cacbonat khi phản ứng với axit sẽ sủi bọt khí.
Ví dụ 10: Phân biệt 4 ống nghiệm mất nhãn chứa 4 dung dịch Na
2
CO
3
;
NaOH; NaCl; HCl.
Giải:
Lấy ra mỗi ống nghiệm một ít rồi cho tác dụng với dung dịch HCl, ống
nghiệm nào sủi bọt khí là Na

2
CO
3
.
Na
2
CO
3
+ HCl  NaCl + H
2
O + CO
2
.
Đưa giấy quơ vào 3 ống nghiệm còn lại, ống nào làm quơ tím ngả màu
xanh là NaOH, màu đỏ là HCl và không màu là NaCl.
c) Phân biệt các chất với điều kiện chỉ dùng một chất khác:
- Trường hợp này không dùng nhiều chất thư mà chỉ được dùng một
chất thư duy nhất.
- Ta dùng chất thư duy nhất ấy để tìm ra một lọ trong số các lọ đã cho.
Lọ tìm thÊy chính là chất thư cho lọ còn lại.
Ví dụ 11: Chỉ được dùng quơ tím, hãy nhận biết 3 ống nghiệm mất
nhãn chứa 3 dung dịch: H
2
SO
4
; Na
2
SO
4
; BaCl

2
.

Giải:


Đưa giấy quơ vào 3 ống, ống nào làm quơ tím hoá đỏ là H
2
SO
4
, hai ống
không làm quơ tím đổi màu là Na
2
SO
4
và BaCl
2
.
Cho H
2
SO
4
tìm được ở trên cho 2 lọ còn lại, lọ nào có kết tủa trắng là
BaCl
2
, lọ không phản ứng là Na
2
SO
4


H
2
SO
4
+ BaCL
2
 BaSO
4
 + 2HCl
d) Phân biệt các chất mà không dùng bất cứ chất nào khác:
Trường hợp này phải kẻ bảng so sánh. Khi ấy phản ứng với mỗi lọ sẽ
có những hiện tượng phản ứng khác nhau, đây chính là cơ sở phân biệt từng
lọ.
Ví dụ 12: Không dùng chất nào khác, hãy nhận biết 3 ống nghiệm mất
nhãn chứa 3 dung dịch: Na
2
CO
3
; HCl ; BaCl
2
.
Trích ra mỗi lọ làm nhiều mẫu thư rồi lần lượt cho mẫu thư này phản
ứng với mẫu thư còn lại, ta được kết quả cho bởi các bảng sau (Dấu - là
không phản ứng).

Na
2
CO
3
HCl BaCl

2

Na
2
CO
3
-
 
HCl

- -
BaCl
2


- -
Như vậy mẫu thư nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho kết tủa và sủi bọt
 Na
2
CO
3
.
+ Mẫu thư nào phản ứng với 2 mẫu còn lại chỉ cho một phản ứng sủi
bọt khí là HCl.
+ Mẫu thư nào phản ứng 2 mẫu còn lại cho một phản ứng tạo chất kết
tủa trắng  BaCl
2
.



Các phương trình: Na
2
CO
3
+ 2HCl  2NaCl + H
2
O + CO
2

Na
2
CO
3
+ BaCl
2
 BaCO
3
 + 2NaCl
II.2.1.3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
Đây là dạng bài tập tách chất, trong đó chất tách ra thường là chất
không cho được phản ứng hoặc chất duy nhất được phản ứng so với các chất
có trong hỗn hợp.
Ví dụ 13: Tách riêng khí CO
2
ra khỏi hỗn hợp gồm: CO
2
, N
2
, O
2

, H
2
.
Giải:
Cho hỗn hợp khí đi qua bình nước vôi trong chỉ có CO
2
phản ứng.
CO
2
+ Ca(OH)
2
 CaCO
3
+ H
2
O
Lọc lấy CaCO
3
rồi nung CaCO
3
ở nhiệt độ cao thu được CO
2
:
CaCO
3


0
t
CaO + CO

2

Ví dụ 4: Tách riêng Đồng ra khỏi hỗn hợp gồm vôn đồng, vôn sắt và
vôn kẽm.
Giải:
Cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch HCl, Sắt và Kẽm sẽ tan ra,
chất rắn không phản ứng là Đồng.
Zn + 2HCl  ZnCl
2
+ H
2

Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2

Lọc dung dịch ta thu được Đồng.
II.2.1.4. Toán hiệu suất của phản ứng:
Thực tế do một số nguyên nhân chất tham gia phản ứng không tác dụng
hết, nghĩa là hiệu suất < 100% người ta có thể tính hiệu suất như sau:
+ Dựa vào một trong các chất tham gia phản ứng:


Công thức tính: H% =
%100.
lÊy§·sètængîngL
øngn¶ph§·tÕthùcîngL

+ Dựa vào một trong các chất tạo thành:

H% =
¦)Ptheo(thuyÕtlýtheoîc§thuîngL
%100xîc§thutÕthùcîngL

Ví dụ 15: Nung 150g CaCO
3
ở nhiệt độ cao (1000
0
C), tính khối lượng
của vôi sống thu được. Biết hiệu suất của phản ứng chỉ đạt 85%.
Giải:
+ )mol(5,1
100
150
n
3
CaCO

+ PTP¦: CaCO
3

C1000
t
0
0

CaO + CO
2

Theo PT:

n
CaO
=
n
3
CaCO
= 1,5 (mol)
=> Lượng CaO thu được theo phản ứng là = 1,5 . 56 = 84(g)
Nhưng hiệu suất của phản ứng chỉ đạt 85% nên:
m
CaO
thực tế thu được là =
100
85.84
= 71,4(g)
Ví dụ 16: Cho một luồng khí H
2
đi qua 18g CuO nung nóng thu được
9,9g một chất rắn màu đỏ. Hãy tính hiệu suất của phản ứng khô CuO  Cu.
Giải:
- Tìm
80
18
n
CuO
 = 0,225
- PTP¦: CuO + H
2

CaO

t
0

Cu + H
2
O
Theo PT:
n
Cu
=
n
CuO
= 0,225 (mol)
=>
m
Cu
phản ứng
= 0,225 . 64 = 14,4(g)


Theo đề bài thu được 9,9(g) chất rắn màu đỏ, chất rắn màu đỏ chính là
Cu: => H =
%100.
4,14
9,9
= 68,75%
Vậy hiệu suất của phản ứng đạt 68,75%.
Ví dụ 17: Tính hiệu suất của phản ứng điều chế Oxi:
2KClO
3


0
t
2KCl + 3O
2

Biết rằng từ 24,5g KClO
3
thu được 5,376(l) O
2
ở ®ktc.
Giải:
5,122
5,24
n
3
KClO

= 0,2(mol)
PT: 2KClO
3

0
t
2KCl + 3O
2

Theo PT:
2
3.2,0

2
3
nn
3
KClO
2
O
 = 0,3 (mol)
=>
V
2
O
= 0,3 . 22,4 = 6,72(l)
Theo bài ra thu được 5,376(l) O
2
ở ®ktc.
=> H =
%100.
72,6
376,5
= 80%.
Vậy hiệu suất của phản ứng đạt 80%.
II.2.1.5. Toán điều chế - Chuỗi phản ứng:
a) Toán điều chế:
Đây là loại toán tổng hợp. Muốn làm loại toán này phải dựa vào tính
chất của các đơn chất, hợp chất, hiểu bản chất các loại phản ứng và nguyên
liệu điều chế chóng.


Ví dụ 18: Chọn những chất nào sau đây: H

2
SO
4
(loãng), KMnO
4
, Cu, P,
C, NaCl, Zn, S, H
2
O, CaCO
3
, Fe
2
O
3
, Ca(OH)
2
, H
2
SO
4
, Al
2
O
3
để điều chế các
chất: H
2
, O
2
, CuSO

4
, H
3
PO
4
, CaO, Fe. Viết các PTHH của phản ứng.
Giải:
+ Điều chế H
2
: Zn + H
2
SO
4
(loãng)  ZnSO
4
+ H
2

+ Điều chế O
2
: 2KMnO
4


0
t
K
2
MnO
4

+ MnO
2
+ O
2

+ Điều chế CuSO
4
: 2Cu + O
2


0
t
2CuO
CuO + H
2
SO
4
 CuSO
4
+ H
2
O
+ Điều chế H
3
PO
4
: 4P + 5O
2


0
t
2P
2
O
5

P
2
O
5
+ H
2
O  H
3
PO
4

+ Điều chế CaO: CaCO
3

C1000
t
0
0

CaO + CO
2

+ Điều chế Fe: Fe

2
O
3
+ 3C
CaO
t
0

2Fe + 3CO
Ví dụ 19: Từ Fe viết 3 phản ứng khác nhau điều chế muốn FeSO
4

Giải:
Fe + H
2
SO
4
(loãng)  FeSO
4
+ H
2

Fe + CuSO
4
 FeSO
4
+ Cu
Fe + Fe
2
(SO

4
)
3
 3FeSO
4

b) Chuỗi phản ứng:
- Cần nắm vững tính chất hoá học các chất trong chuỗi để viết đúng
phương trình phản ứng.
- Biết cho hoá chất cho phù hợp để phản ứng có thể xảy ra.


Ví dụ 20: Hoàn thành các chuỗi biến hoá sau:
a) Fe
3
O
4





)1(
Fe




)2(
H

2





)3(
Cu




)4(
CuO
b) Fe
3
O
4




)1(
Fe




)2(
H

2





)3(
H
2
O




)4(
H
2
SO
4




)4(
ZnSO
4

Giải:
a) (1): Fe
3

O
4
+ 4H
2

CaO
t
0

3Fe + 4H
2
O
(2): Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2

(3): H
2
+ CuO
CaO
t
0

Cu + H
2
O
(4): 2Cu + O
2
 2CuO

b) (1): Fe
2
O
3
+ 3H
2


0
t
2Fe + 3H
2
O
(2): Fe + H
2
SO
4
(loãng)  FÐO
4
+ H
2

(3): 2H
2
+ O
2

0
t
2H

2
O
(4): H
2
O + SO
3
 H
2
SO
4

(5): H
2
SO
4
+ Zn  ZnSO
4
+ H
2

Ví dụ 21: Hoàn thành các phản ứng (Mỗi chữ cái là một chất):
Fe + A  FeCl
2
+ H
2

B + C  A
FeCl
2
+ C  D

D + NaOH  Fe(OH)
3
 + E
Giải:


*Phân tích: Fe tác dụng với A cho ra FeCl
2
, như vậy A là muối Clorua
của loại kém hoạt động hơn Fe hoặc là HCl. Sản phẩm có kèm theo khí B cho
thấy A là HCl. Vậy B là H
2
; C là Cl
2
; D là FeCl
3
; E là NaCl.
*Các PTP¦:
Fe + 2HCl  FeCl
2
+ H
2

H
2
+ Cl
2
 2HCl
2FeCl
2

+ Cl
2
 2FeCl
3

FeCl
3
+ 3NaOH  Fe(OH)
3
 + 3NaCl
II.2.1.6. Toán dung dịch và nồng độ dung dịch:
a) Toán nồng độ phần trăm:
áp dụng các biểu thức:
+ C% = %100.
m
m
dd
ct
; m
ct
=
%
100
m%.C
dd
; m
dd
= %100
%
C

m
ct

Nếu chỉ biết C% và khối lượng dung môi thì phải gọi X là khối lượng
chất tan. Suy ra m
dd
= X + m
dm«i
rồi giải phương trình bậc nhất tìm X theo
công thức ở trên.
Ví dụ 22: Tính số gam muối ăn có trong 200g dung dịch NaCl 14%.
Giải:
m
dd
= 200g
C% = 14%
m
NaCl
= ?
áp dụng biểu thức: C% = %100.
m
m
dd
ct

=> m
ct
=
100
%14.200

%
100
m%.C
dd
 = 28(g)


Ví dụ 23: Hoà tan thêm 10g muối ăn vào 190g dung dịch muối ăn 8%.
Hãy tính nồng độ trong dung dịch mới.
Giải:
- Tím số gam muối ăn trong 190g dung dịch muối ăn 8%.
áp dụng: m
ct
=
100
190.8
%
100
m%.C
dd
 = 15,2(g)
- Khối lượng muối ăn trong dung dịch mới = 10 + 15,2 = 25,2(g)
- Khối lượng của dung dịch sau thu được: 10 + 190 = 200(g) dung dịch
=> C% dung dịch mới = %100.
200
2,25
= 12,75%
b) Toán về pha trộn dung dịch có nồng độ % khác nhau (Chất tan
giống nhau)
Loại oán này nên giải bằng phương pháp đường chéo.

Gọi m
1
, C
1
lần lượt là khối lượng và nồng độ % của dung dịch I.
Gọi m
2
, C
2
lần lượt là khối lượng và nồng độ % của dung dịch II.
Khi trộn dung dịch I với dung dịch II để có được dung dịch mới có
nồng độ % là C ta lập đường chéo như sau:
CCC
C
CCC
12
21


=>
CC
CC
m
m
1
2
2
1





Ví dụ 24: Cần phải pha thêm bao nhiêu gam dung dịch muối ăn có nồng
độ 20% vào 400(g) dung dịch muối ăn nồng độ 15% được dung dịch muối ăn
có nồng độ 16%.
Giải:
áp dụng phương pháp đường chéo:


415
16
120
=>
4
1
m
m
2
1

=> m
1
=
4
400
4
m
2

= 100(g)

Vậy phải dùng 100g dung dịch muối ăn nồng độ 20%.
Ví dụ 25: Cần thêm bao nhiêu gam nước vào 600g dung dịch NaOH
18% để được dung dịch NaOH 15%.

Giải:
Xem nước là dung dịch có nồng độ o% => áp dụng phương pháp
đường chéo:
1518
15
30
=>
5
1
15
3
m
m
2
1
 => m
1
=
5
600
5
m
2
 = 120(g)
Vậy phải lấy thêm 120(g) nước.
Ví dụ 26: Cần hoà thêm bao nhiêu gam muối ăn vào 400g dung dịch

muối ăn 10% để được dung dịch muối ăn có nồng độ 20%.
Giải:
Muối ăn tinh chất là dung dịch có nồng độ 100%, áp dụng phương pháp
đường chéo:
8010
20
10100
=>
8
1
80
10
m
m
2
1
 => m
1
=
8
400
8
m
2
 = 50(g)
Phải thêm vào 50g muối ăn.
c) Toán về nồng độ mol/l (C
M
)
- Tìm số mol chất tan: n = )mol(

M
m



- áp dụng công thức tính: C
M
= )l(
V
n

Ví dụ 27: Hoà tan 8g NaOH vào 2 lít nước. Hãy xác định nồng độ mol/l
của dung dịch. Giả sử thể dịch dung dịch thay đổi không đáng kể:
Giải:
- n
NaOH
=
40
8
= 0,2(mol)
- C
M NaOH
=
2
2,0
V
n
 = 0,1M
Ví dụ 28: Pha 300ml dung dịch NaOH 1M với 200ml dung dịch NaOH
1,5M. Hãy tính nồng độ mol/l của dung dịch mới.

Giải:
n
NaOH
dung dịch thứ nhất = 0,3 . 1 = 0,3 (mol)
n
NaOH
dung dịch thứ hai = 0,2 . 1,5 = 0,3 (mol)
V
dd mới
= V
dd1
+ V
dd2
= 0,3 + 0,2 = 0,5 (l)
n
dd mới
= n
NaOH(1)
+ n
NaOH(2)
= 0,6 (mol)
=> C
M NaOH dd mới
=
5,0
6,0
= 1,2(M)
d) Mối quan hệ giữa C% và C
M


Muốn chuyển C%  C
M
nhất thiết phải biết khối lượng riêng D của
dung dịch.
- Công thức D =
dd
dd
V
m
 V
dd
= m
dd
. D
- C
M
= C% .
M
D10
C
M
: Nồng độ mol/l
M: mol chất tan


D: khối lượng riêng dung dịch
Ví dụ 29: Hoà tan 2,3g Na kim loại vào 197,8g H
2
O
a) Tính C% của dung dịch thu được.

b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch thu được. Cho biết khối lượng
riêng dung dịch là d = 1,08g/ml.
Giải:
a) n
Na
=
23
3,2
= 0,1(mol)
- PT phản ứng: Na + H
2
O  NaOH +
2
1
H
2

0,1(mol) 0,1(mol) 0,05(mol)
=> Dung dịch thu được chứa 0,1mol NaOH
=> m
NaOH
= 0,1 . 40 = 4(g)
=> Dung dịch thu được có khối lượng = m
Na
+ m
H2O
- m
H2

= 2,3 + 197,8 - (0,05.2) = 200(g)

Vậy C%
NaOH
= %100
200
4
= 2%
b) V
dd
thu được = 200 : 1,08 = 185(ml)
=> C
M NaOH
=
185,0
1,0
V
n
NaOH
NaOH
 = 0,54M
Ví dụ 30: Xác định C% của dung dịch HNO
3
4,97M, biết khối lượng
riêng của dung dịch D = 1,137g/ml.
Giải:
Dùng biểu thức mối quan hệ giữa C
M
và C%.
C
M
=

M
D.10%.C
=> C% =
%5,27
137,1.10
63.97,4
D10
M.C
M




e) Toán về pha trộn các dung dịch có nồng độ mol/l khác nhau:
- Dùng phương pháp đường chéo khi pha trộn dung dịch 1 (có V
1
, nồng
độ C
1
) với dung dịch 2 (có V
2
, nồng độ C
2
) như sau:
CCC
C
CCC
12
21



=>
CC
CC
V
V
1
2
2
1



Ví dụ 31: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch H
2
SO
4
2M pha trộn với
500ml dung dịch H
2
SO
4
1M để được dung dịch H
2
SO
4
có nồng độ 1,2M.
Giải:
áp dụng phương pháp đường chéo:
8,01

2,1
2,02
=>
8,0
2,0
V
V
2
1
 =>
4
1
V
V
2
1
 => V
1
=
4
500
4
V
2
 = 125(ml)
Vậy phải dùng 125ml dung dịch H
2
SO
4
2M.

Ví dụ 32: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch HCl 2,5M pha trộn với
400ml dung dịch HCl 1M để thu được dung dịch HCl 1,5M.
Giải:
áp dụng phương pháp đường chéo:
0,10,1
5,1
5,05,2
=>
2
1
1
5,0
V
V
2
1
 => V
1
=
2
400
2
V
2
 = 200(ml)
Cần phải pha thêm 200ml HCl 2,5M.
g) Xác định nồng độ dung dịch qua phản ứng hoá học:
- Tương tự như giải bài toán về phản ứng song ở đây ta phải tìm số mol
chất tan trong dung dịch, từ đó tính nồng độ của dung dịch.



Ví dụ 33: Hoà tan hoàn toàn 4g MgO bằng dung dịch H
2
SO
4
19,6%
(vừa đủ). Tính nồng độ % của dung dịch muối tạo thành sau phản ứng.
Giải:
- n
MgO
=
40
4
= 0,1 (mol)
- PT: MgO + H
2
SO
4
 MgSO
4
+ H
2
O
1(mol) 1(mol) 1(mol)
m
ddH2SO4
=
)g(50
%6,19
%100.98.1,0

%100
%C
m
4SO2H


- m
dd sau P¦
= m
MgO
+ m
ddH2SO4
= 50 + 4 = 54(g)
=> C%
ddMgSO4
=
54
12
%100.
54
120.1,0
%100.
m
m
dd
4MgSO
 = 22,22%
Ví dụ 34: Để trung hoà 250g dung dịch NaOH cần dùng 150g dung
dịch HCl 14,6%. Hãy tính nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH.


Giải:
m
HCl
có trong 150g dung dịch 14,6% =
100
6,14.150
= 21,9(g)
=> n
HCl
=
5,36
9,21
= 0,6(mol)
PT: NaOH + HCl  NaCl + H
2
O
Theo PT: n
NaOH
= n
HCl
= 0,6 (mol)
m
NaOH
= 0,6 . 40 = 24(g)
C%
NaOH
= %6,9%100
250
24


II.2.1.7. Toán hỗn hợp:

×