Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

đồ án Thiết kế máy cán uốn 4 trục.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.45 KB, 131 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Lời nói đầu 4
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH GIA CÔNG BIẾN DẠNG VÀ
KỸ THUẬT CÁN UỐN THÉP TẤM.
1.1. Lý thuyết quá trình gia công biến dạng 5
1.1.1. Biến dạng của kim loại 5
1.1.2. Biến dạng dẻo của kim loại 6
1.1.3. Trạng thái ứng suất và phương trình dẻo 8
1.1.4. Những định luật cơ bản khi gia công kim loại bằng áp lực 10
1.2. Kỹ thuật cán uốn thép tấm 11
1.2.1. Khái niệm uốn 11
1.2.2. Quá trình uốn 12
1.2.3. Tính toán phôi uốn 13
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI
MÁY LỐC THÉP HIỆN CÓ.
I. Giới thiệu về sản phẩm 16
II. Tìm hiểu về các loại máy lốc thép hiện có 18
2.1. Máy lốc 3 trục 18
2.2. Máy lốc 4 trục 20
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ ĐỘNG HỌC VÀ LỰA CHỌN
KẾT CẤU MÁY HỢP LÝ.
3.1. Tính toán lực uốn và lực đàn hồi khi uốn 23
3.2 Tính chọn công suất động cơ và phân phối tỷ số truyền trên các trục của hộp
giảm tốc 24
3.2.1 Chọn công suất động cơ 25
3.2.2 Chọn tỷ số truyền 26
3.3. Tính chọn động học của bộ phận ép 27
3.4. Cách bố trí các trục 29


CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC VÀ
THIẾT KẾ CÁC KẾT CẤU MÁY.
4.1 Tính toán hộp giảm tốc 30
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
4.2 Thiết kế các bộ truyền 30
4.2.1 Thiết kế bộ truyền cấp nhanh 30
4.2.2 Thiết kế bộ truyền cấp chậm 1 37
4.2.3 Thiết kế bộ truyền cấp chậm 2 43
4.2.4 Thiết kế bộ truyền bánh răng ngoài 49
4.3 Thiết kế trục và then hộp tốc độ 56
4.3.1 Thiết kế trục 56
4.3.2 Thiết kế gối đỡ trục và tính then 70
4.4 Bôi trơn hộp giảm tốc 75
4.5 Thiết kế bộ truyền trục vít bánh vít 75
4.6 Thiết kế vít me đai ốc cơ cấu nâng 80
4.7 Thiết kế trục uốn chủ động I 83
4.8 Thiết kế hệ thống phanh hãm 88
4.9 Tính chọn khớp nối và trục nối 90
4.10 Tính toán hệ thống thuỷ lực và các phần tử trong hệ thống 92
1. Tính toán lực ép để chọn đường kính piston, xilanh, áp suất, lưu lượng dầu để chọn
van,bơm,ốngdẫn 92
a. Tính lực ép, áp suất, đường kính piston trục II 93
b. Tính chọn piston cơ cấu nâng hạ trục chính 99
2. Tính chọn công suất bơm dầu 102
3. Tính van an toàn 104
4. Tính toán van cản 109
5. Tính toán ắcquy dầu 112
6. Lựa chọn cơ cấu đảo chiều 114
7. Chọn lọc dầu cho hệ thống 115

8. Thiết kế bình chứa dầu 117
9. Tính toán ống dẫn 119
CHƯƠNG V: QUY TRÌNH VẬN HÀNH MÁY ĐỂ CÁN UỐN MỘT
SẢN PHẨM ĐIỂN HÌNH 122
CHƯƠNG VI: LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG MÁY.
6.1 Cách lắp đặt 127
6.2 Vận hành 127
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
6.3 Bảo dưỡng 128
6.4 Sự cố 128
6.5 Khắc phục sự cố 129
Tài liệu tham khảo 130
Lời kết 131
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nhu cầu về việc sử dụng các loại đường ống lớn ngày càng phổ biến đối
với các ngành công nghiệp như: Dầu khí, thuỷ điện, vận chuyển hoá chất, chất đốt… là
những ngành có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Để chế tạo ra các loại đường ống không chỉ có phương pháp uốn hàn mà còn có
những phương pháp khác nhau như: Cán, ép, kéo… Tuy nhiên các phương pháp này chỉ
thích hợp với việc sản xuất các đường ống cỡ nhỏ, còn đối với ống có đường kính lớn
phương pháp uốn hàn tỏ ra có nhiều tính năng vượt trội hơn so với các phương pháp khác
và nó đáp ứng được nhu cầu về việc sản xuất các đường ống cỡ lớn.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, em
được giao đề tài: Thiết kế máy cán uốn 4 trục làm đồ án tốt nghiệp.
Bằng những kiến thức đã học cùng với quá trình tìm hiểu máy tại Xí Nghiệp Cơ
Điện – Công ty Điện lực 3 trong thời gian thực tập tốt nghiệp, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của thầy Lưu Đức Hoà và các thầy trong khoa Cơ khí, em đã hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Tuy nhiên, do thời gian có hạn đồng thời vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên
việc tính toán thiết kế máy không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được các
thầy góp ý và sửa chữa để em ngày một hoàn thiện hơn trong quá trình thiết kế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa đã
giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Trang 4
b
a
p
P
b
P
P
a
P
p
l
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH GIA CÔNG BIẾN DẠNG VÀ
KỸ THUẬT CÁN UỐN THÉP TẤM
1.1. Lý thuyết quá trình gia công biến dạng.
1.1.1. Biến dạng của kim loại.
Dưới tác dụng của ngoại lực vật thể bị biến dạng theo các giai đoạn: Biến dạng đàn
hồi, biến dạng dẻo và phá huỷ.
 Biến dạng đàn hồi.
Là biến dạng bị mất đi ngay sau khi bỏ tải trọng, nếu giá trị của tải trọng đặt vào
P ≤ P
A
ở trên biểu đồ thì khi tải trọng đặt vào mẫu bị kéo dài ra nhưng khi bỏ tải trọng thì

nó trở về trạng thái ban đầu.
Δ
Biểu đồ quan hệ giữa lực và biến dạng
 Biến dạng dẻo.
Là biến dạng vẫn còn lại sau khi bỏ tải trọng, khi ta đặt tải trọng P > P
A
thì kim loại
sẽ bị biến dạng nhưng khi ta bỏ tải trọng này thì kim loại vẫn giữ nguyên hình dáng mới
bị biến dạng chứ không trở về hình dáng ban đầu được.
 Phá huỷ.
Là sự đứt rời giữa các phần tử của tinh thể khi biến dạng. khi ta đặt tải trọng P > P
c
thì mạng tinh thể của kim loại bị xô lệch, vỡ vụn phá hủy mạng tinh thể của kim loại.
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
1.1.2. Biến dạng dẻo của kim loại.
1. Biến dạng dẻo trong đơn tinh thể.
Được thể hiện bằng sự xê dịch của một phần đơn tinh thể so với phần kia của nó.
Xê dịch do ứng xuất tiếp gây ra khi nó vượt quá một giá trị tới hạn ح
k
.
Có hai dạng xê dịch: trượt và song tinh.
 Theo hình thức trượt.
Một phần tinh thể xê dịch song song với phần kia dọc theo một mặt phẳng gọi là
mặt trượt hay là mặt xê dịch. ( H 1.2a )
Trượt là một dạng xê dịch cơ bản của kim loại và trong hợp kim.Trên mặt trượt các
nguyên tử kim loại dịch chuyển tương đối với nhau một khoảng đúng bằng số nguyên lần
thông số mạng, sau dịch chuyển các nguyên tử kim loại ở vị trí cân bằng mới, bởi vậy sau
khi thôi tác dụng lực kim loại không trở về vị trí ban đầu.
Hình 1.2 Sơ đồ biến dạng dẻo của trượt và song tinh

 Theo hình thức song tinh.
Là sự xắp xếp một phần tinh thể vào vị trí đối xứng gương với phần không biến
dạng của nó. Mặt phẳng đối xứng gương được gọi là mặt phẳng song tinh. Khi tạo song
tinh, các mặt phẳng nguyên tử của tinh thể xê dịch song song với mặt phẳng song tinh đi
các khoảng cách khác nhau.
2. Biến dạng dẻo trong đa tinh thể.
Biến dạng dẻo xảy ra trong nội bộ hạt và biến dạng ở vùng tinh giới hạt, sự biến
dạng trong nội bộ hạt do trượt và song tinh. Đầu tiên sự trượt xảy ra ở các hạt có mặt
trượt tạo với hướng của ứng suất chính một góc bằng hoặc xấp xỉ 45
o
sau đó mới đến các
mặt khác.
Như vậy, biến dạng dẻo trong kim loại đa tinh thể xảy ra không đông thời và không
đều. Dưới tác dụng của ngoại lực biên giới hạt của các tinh thể cũng bị biến dạng, khi đó
Trang 6
τ
τ
τ
τ
τ
(b)(a)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
các hạt trượt và quay tương đối với nhau, do sự trượt và quay của các hạt trong các hạt lại
xuất hiện các mặt thuận lợi mới giúp cho biến dạng trong kim loại tiếp tục phát triển.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính dẻo và biến dạng của kim loại.
a, Ảnh hưởng của thành phần và tổ chức kim loại.
Các kim loại khác nhau có các kiểu mạng tinh thể, lực liên kết giữa các nguyên tử
khác nhau, do đó tính dẻo của chúng cũng khác nhau. Đối với các hợp kim kiểu mạng
thường phức tạp, xô lệch mạng lớn, một số các nguyên tố tạo các hạt cứng trong tổ chức
cản trở sự biến dạng do đó tính dẻo giảm. Thông thường kim loại sạch và hợp kim có cấu

trúc một pha dẻo hơn kim loại có cấu trúc nhiều pha, các tạp chất thường tập trung ở biên
giới hạt làm tăng xô lệch mạng cũng làm giảm tính dẻo của kim loại.
b, Ảnh hưởng của nhiệt độ.
Tính dẻo của kim loại phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ hầu hết các kim loại khi tăng
nhiệt độ tính dẻo tăng.
Khi tăng nhiệt độ, dao động nhiệt của các nguyên tử tăng đồng thời xô lệch mạng
giảm, khả năng khuếch tán của các nguyên tử làm cho tổ chức đồng đều hơn. Một số kim
loại và hợp kim ở nhiệt độ thường, tồn tại ở các pha kém dẻo, khi ở nhiệt độ cao chuyển
biến thù hình thành pha có độ dẻo cao.
c, Ảnh hưởng của ứng suất dư.
Khi kim loại bị biến dạng nhiều, các hạt tinh thể bị vỡ vụn, xô lệch mạng tăng, ứng
suất dư lớn làm cho tính dẻo của kim loại bị giảm mạnh (hiện tượng biến cứng).
Khi nhiệt độ kim loại đạt từ 0,25 ÷ 0,3 T
nc
, ứng suất dư và xô lệch mạng giảm làm
cho tính dẻo của kim loại phục hồi trở lại ( hiện tượng phục hồi ).
Nếu nhiệt độ nung đạt tới 0,4T
nc
trong kim loại bắt đầu xuất hiện kết tinh lại, tổ
chức kim loại sau khi kết tinh lại có hạt đồng đều và lớn hơn, mạnh tinh thể hoàn thiện
hơn nên độ dẻo tăng.
d, Ảnh hưởng của trạng thái ứng suất chính.
Trạng thái ứng suất chính cũng ảnh hưởng đến tính dẻo của kim loại. Qua thực
nghiệm người ta thấy rằng kim loại chịu ứng suất nén khối có tính dẻo cao hơn khi chịu
ứng suất nén mặt, nén đường hoặc chịu ứng suất kéo. Ứng suất dư, ma sát ngoài làm thay
đổi trạng thái ứng suất chính trong kim loại nên tính dẻo của kim loại cũng giảm.
e, Ảnh hưởng của tốc độ biến dạng
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Sau khi rèn, dập các hạt kim loại bị biến dạng do chịu tác dụng của mọi phía nên

chai cứng hơn, đồng thời khi kim loại nguội dần sẽ kết tinh lại như cũ.
Nếu tốc độ biến dạng nhanh hơn tốc độ kết tinh lại thì các hạt kim loại bị chai chưa
kịp trở lại trạng thái ban đầu mà lại tiếp tục biến dạng, do đó ứng suất trong khối kim loại
sẽ lớn, hạt kim loại giòn và có thể bị nứt.
Nếu lấy hai khối kim loại như nhau cùng nung đến nhiệt độ nhất định rồi rèn trên
máy búa và máy ép ta thấy mức độ biến dạng trên máy búa lớn hơn, nhưng độ biến dạng
tổng cộng trên máy ép lớn hơn.
1.1.3. Trạng thái ứng suất và phương trình dẻo.
Giả sử trong vật thể hoàn toàn không có ứng suất tiếp thì vật thể có 3 dạng ứng suất
chính sau:
 Ứng suất đường:
2
1
max
σ
τ
=
.
 Ứng suất mặt:
2
21
max
σσ
τ

=
.
 Ứng suất khối:
2
maxmax

max
Τ−
=
σ
τ
.
Nếu
1
σ
=
2
σ
=
3
σ
thì
τ
= 0 và không có biến dạng. Ứng suất chính để kim loại
biến dạng dẻo là giới hạn chảy
ch
σ
.
Điều kiện biến dạng dẻo.
 Khi kim loại chịu ứng suất đường:

2
max1
ch
ch
σ

τσσ
=⇔=
 Khi kim loại chịu ứng suất mặt:
ch
σσσ
=−
21
 Khi kim loại chịu ứng suất khối:
ch
σσσ
=−
minmax
.
Các phương trình trên gọi là phương trình dẻo.
Hình 1.3 Trạng thái ứng suất
Trang 8
δ
1
δ
1
δ
1
δ
2
δ
3
δ
2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Biến dạng dẻo chỉ bắt đầu sau khi biến dạng đàn hồi. Thế năng của biến dạng đàn

hồi ở đây A
o
_ thế năng để thay đổi thể tích của vật thể. Trong trạng thái ứng suất khối,
thế năng của biên dạng đàn hồi theo định luật Húc được xác định.

( )
3
332211
εσεσεσ
++

Như vậy, biến dạng tương đối theo định luật Húc:

( )
[ ]
321
1
1
σσµσε
+−=
E

( )
[ ]
312
E
1
2
σσµσε
+−=


( )
[ ]
213
E
1
3
σσµσε
+−=
Theo trên thế năng toàn bộ của biến dạng được biểu thị:

( )
[ ]
313221321
2
2
1
σσσσσσµσσσ
++−++=
E
A
Lượng tăng tương đối thể tích của vật trong biến dạng đàn hồi bằng tổng biến dạng
trong 3 hướng vuông góc.

( )
321321
21
σσσ
µ
σσσ

++

=++=

EV
V
Ở đây:
µ
_hệ số pyacon tính đến vật liệu biến dạng.
E_Môđun đàn hồi của vật liệu.
Thế năng làm thay đổi thể tích bằng:

( )
2
321
321
0
6
21
32
1
εεε
µ
σσσ
++

=
++

=

EV
V
A
Thế năng để thay đổi vật thể:

( ) ( ) ( )
[ ]
2
31
2
32
2
210
6
1
σσσσσσ
µ
−+−+−
+
=−=
E
AAA
h
Vậy thế năng đơn vị để biến hình khi biến dạng đường sẽ là:

2
2
6
1
ch

E
A
σ
µ
+
=


( ) ( ) ( )
const
c
==−+−+−
22
31
2
32
2
21
2
σσσσσσσ
Đây gọi là phương trình năng lượng của biến dạng dẻo.
Khi các kim loại tấm biến dạng ngang không đáng kể nên
( )
312
σσµσ
+=

Khi biến dạng dẻo ( không tính đến biến dạng đàn hồi ) thể tích của vật thể không
đổi
Vậy

0
=∆
V
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục


( )
321
21
σσσ
µ
++

E
= 0
Từ đó:
021 =−
µ
Vậy
5,0=
µ



( )
312
2
1
σσσ

+=

Vậy phương trình dẻo có thể viết:

chch
σσσσ
15,1
3
2
31
≈=−
Trong trượt tinh khi
31
σσ
−=
trên mặt nghiêng ứng suất pháp bằng 0.
Ứng suất tiếp khi α = 45˚

2
21
max
σσ
τ
+
=
So sánh với phương trình dẻo khi
31
σσ
−=



ch
ch
K
σ
σ
τ
58,0
3
max
===
Vậy ứng suất tiếp lớn nhất là:

ch
K
σ
58,0=
: gọi là hằng số dẻo.
Ở trạng thái ứng suất khối phương trình dẻo có thể viết:

ch
constK
σσσ
15,12
31
≈==−
1.1.4. Những định luật cơ bản khi gia công kim loại bằng áp lực.
1. Định luật biến dạng đàn hồi tồn tại khi biến dạng dẻo.
Biến dạng dẻo kim loại, đồng thời với biến dạng dẻo có xảy ra biến dạng đàn hồi.
Quan hệ giữa lực và biến dạng khi biến dạng đàn hồi tuân theo định luật Húc.

2. Định luật ứng suất dư.
Trong bất cứ một kim loại biến dạng nào cũng được sinh ra một ứng suất dư cân
bằng nhau. Ứng suất dư này tồn tại bên trong vật thể đến khi biến dạng làm giảm tính
dẻo, độ bền và độ giai va chạm làm cho vật thể biến dạng hoặc phá hủy. khi phân tích
ứng suất chính cần tính đến ứng suất dư và khắc phục hậu quả do nó sinh ra.
3. Định luật thể tích không đổi.
Thể tích của vật thể trước và sau khi cán không đổi. Định luật này có ý nghĩa thực
tiễn nó cho biết chiều dài sau khi biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực.
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Xét một vật thể có kích thước trước biến dạng và sau khi biến dạng là: L
0
, b
0
, h
0
,
L
1
, b
1
, h
1.
Ta có: L
0
b
0
h
0
= L

1
b
1
h
1
.
Từ đây:
0lnlnln
0
1
0
1
0
1
=++
h
h
b
b
L
L
.
Ký hiệu:
1
0
1
ln
σ
=
L

L
;
2
0
1
ln
σ
=
b
b
;
3
0
1
ln
σ
=
h
h
.


0
321
=++
σσσ
.
Trên là phương trình điều kiện thể tích không đổi.
Khi tồn tại bằng ứng biến chính đầu của ứng biến phải trái dấu với hai ứng biến kia
và có trị số bằng tổng hai ứng biến kia.

4. Định luật trở lực bé nhất.
Trong quá trình biến dạng các chất điểm của vật thể sẽ di chuyển theo phương nào
có trở lực bé nhất.
5. Định luật đồng dạng.
Trong điều kiện biến dạng đồng dạng, hai vật thể có hình dạng hình học đồng dạng
nhau. Nhưng kích thước giống nhau sẽ có áp lực đơn vị biến dạng như nhau.
Nếu gọi a
1
, b
1
, c
1
, F
1
, v
1
, là kích thước, diện tích và thể tích của vật thể 1; a
2
, b
2
, c
2
,
F
2
, v
2
, là kích thước, diện tích và thể tích của vật thể 2.
Gọi P
1

, P
2
, A
1
, A
2
, là lực và công biến dạng tác dụng lên vật thể 1 và 2.

.
2
1
2
1
2
1
n
c
c
b
b
a
a
===

2
2
1
n
F
F

=
;
3
2
1
n
v
v
=

Theo định luật đồng dạng thì:

2
2
1
n
P
P
=
;
3
2
1
A
n
A
=

Định luật này rất quan trọng cho phép ta thử mẫu có kích thước nhỏ để xác định
các ảnh hưởng của biến dạng đến tổ chức cơ tính của kim loại.

1.2. Kỹ thuật cán uốn thép tấm.
1.2.1. Khái niệm uốn.
Uốn là phương pháp gia công kim loại bằng áp lực mhằm tạo cho phôi hoặc một
phần của phôi có dạng cong hay gấp khúc, phôi có thể là tấm, dải, thanh định hình và
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
được uốn ở trạng thái nguội hoặc nóng. Trong quá trình uốn phôi bị biến dạng dẻo từng
phàn để tạo thàng hình dáng cần thiết.
Uốn kim loại tấm được thực hiện do biến dạng đàn hồi xảy ra khác nhau ở hai mặt
của phôi uốn.
1.2.2. Quá trình uốn.
Quá trình uốn bao gồm biến dạng đàn hồi và biến dạng dạng dẻo. Uốn làm thay đổi
hướng thớ kim loại, làm cong phôi và thu nhỏ dần kích thước.
Trong quá trình uốn, kim loại phía trong phía góc uốn bị nén lại và co ngắn ở
hướng dọc, đồng thời bị kéo ở hướng ngang. Còn phần kim loại phía ngoài góc uốn bị
giãn ra bởi lực kéo. giữa các lớp co ngắn và dãn dài là lớp kim loại không bị ảnh hưởng
bởi lực kéo và nén khi uốn và tại đây vẫn giữ được trạng thái ban đầu của kim loại và đây
gọi là lớp trung hòa. Sử dụng lớp trung hòa này để tính toán sức bền của vật liệu khi uốn.
Khi uốn những dải hẹp xảy ra hiện tượng giả chiều dày chỗ uốn sai lệch hình dạng
về tiết diện ngang, lớp trung hòa bị lệch vể phía bán kính nhỏ.
Khi uốn những dải rộng cũng xảy ra hiện tượng biến dạng mỏng vật liệu nhưng
không có sai lệch tiết diện ngang, vì trở kháng của vật liệu có cùng chiều rộng lớn sẽ
chống lại sự biến dạng theo hướng ngang.
Khi uốn phôi với bán kính có khối lượng nhỏ thì mức độ biến dạng dẻo lớn và
ngược lại
Hình 1.4 Biến dạng của phôi thép trước và sau khi uốn
Trang 12
L
R
β

α
ϕ
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
1.2.3. Tính toán phôi uốn.
1. Xác định vị trí lớp trung hòa.
Vị trí của lớp trung hòa được xác định bởi bán kính lớp trung hòa ρ. Trong quá
trình uốn bề mặt lớp kim loại phía trong và phía ngoài của phôi bị biến dạng nén và kéo
và ở giữa các lớp này là lớp trung hòa hầu như không bị biến dạng và để tính toán phôi ta
tiến hành xác định vị trí lớp trung hòa và tính toán phôi tại đây.
Bán kính lớp trung hòa có thể được xác định theo công thức:







+=
22
ξ
ξρ
r
S
B
B
tb
( mm )
Trong đó: B
tb
_chiều rộng trung bình của lớp tiết diện uốn.

2
2
BB
B
tb
+
=
B_chiều rộng của phôi ban đầu. ( mm )
S_chiều dày vật liệu. ( mm )
r_ bán kính uốn phía trong. ( mm )
ξ_hệ số biến mỏng.
Tỷ số
B
B
tb
gọi là hệ số biến rộng.
S
S
1
=
ξ
S
1
_chiều dày vật liệu sau khi uốn.
Trong thực tế bán kính lớp trung hòa có htể xác định theo công thức gần đúng.
ρ = r + x.S
Trong đó: r_bán kính uốn phía trong.
x_hệ số xác định khoảng cách lớp trung hòa đến bán kính uốn phía trong
2. Tính chiều dài phôi.
Hình 1.5

Trang 13
p
r
l
1
α
l
2
S
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Chiều dài phôi được tính theo công thức:

( )
xsrllL +++=
180
21
πϕ
.
Trong đó: r_bán kính uốn. ( mm )
3. Bán kính uốn nhỏ nhất và lớn nhất.
Khi uốn, nếu bán kính uốn phía trong quá nhỏ sẽ làm đứt vật liệu ở tiết diện uốn.
Nếu bán kính uốn quá lớn sẽ không xảy ra hiện tượng biến dạng dẻo và phôi sẽ không
giữ được trạng thái sau khi uốn.
 Bán kính uốn lớn nhất được xác định theo công thức:
r
ngoài
= r
trong
- S
Trong đó: E = 2,15.10

5
( Nmm
2
) môđun đàn hồi của vật liệu
S_chiều dày vật uốn. ( mm )
σ_ giới hạn chảy của vật liệu. ( N/mm
2
)
 Bán kính uốn nhỏ nhất được xác định theo công thức:

2
1
1
min
S
r






−=
δ
δ_độ giãn dài tương đối của vật liệu. ( % )
Theo thực nghiệm ta có:
r
min
= K.S
Với: K_hệ số phụ thuộc góc nhấn α.

4. Công thức tính lực uốn.
Lực uốn bao gồm uốn tự do liên tục và lực làm cho phôi chuyển động quanh trục.

21
FFF

+=
Trong đó:
1
F

_lực biến dạng dẻo kim loại.

1
F

_lực làm cho phôi quay quanh trục.
Lực uốn làm biến dạng dẻo kim loại.

b
b
BSk
l
nBS
F
δ
δ
1
2
1

==
Ở đây:
l
nS
k =
1
5. Tính đàn hồi khi uốn.
Trong quá trình uốn không phải toàn bộ kim loại phần cung uốn đều chịu biến dạng
dẻo mà có một phần còn lại ở biến dạng đàn hồi. Vì vậy khi không còn lực tác dụng của
Trang 14
Sau khi uốn
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
các trục uốn thì vật uốn hoàn toàn như hình dáng kích thước như đã lựa chọn ban đầu đó
là hiện tượng đàn hồi sau khi uốn.
Hình 1.6
Tính toán đàn hồi được biểu hiện khi uốn với bán kính nhỏ ( r < 10s ) bằng góc đàn
hồi β. Còn khi uốn với bán kính lớn ( r >10s ) thì cần phải tính đến cả sự thay đổi bán
kính cong của vật uốn.
Góc đàn hồi được xác lập bởi hiệu số giữa góc của vật uốn sau khi dập và góc uốn
theo tính toán.
β = α
0
– α.
Thông thường β bằng khoảng 10
0
.
Mức độ đàn hồi khi uốn phụ thuộc vào tính chất của vật liệu, góc uốn, tỷ số giữa
bán kính uốn với chiều dày vật liệu, hình dáng kết cấu uốn.
Trang 15
r

α
α + β
Khi uốn
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM VÀ
CÁC LOẠI MÁY LỐC THÉP HIỆN CÓ
I. Giới thiệu về sản phẩm.
Trong đời sống hằng ngày sản phẩm ống được sử dụng rất rộng rãi cho các ngành,
các phương tiện trong thực tế.
Đó là nhu cầu rất cần thiết không thể thiếu được. Nó chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong nhiều lĩnh vực.
 Trong nông nghiệp: ống được dùng để dẫn nước của máy bơm, máy kéo.
 Trong các ngành công nghiệp ống đóng vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động.
Ở các xí nghiệp ống được dùng để chứa các khí ( O
2
, CO
2
, C
2
H
2
… ). Dẫn nước, dầu cho
máy móc có sử dụng ống.
 Một số công trình thuỷ lợi, sản phẩm ống được lắp đặt để dẫn nước tới nơi cần
được cung cấp.
 Trong đời sống sinh hoạt, ống là phương tiện dẫn nước cho mọi người dân, bảo
vệ nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn.
 Tại các công ty xăng dầu ống được sử dụng rất cần thiết, là chỗ chứa quan trọng
để đảm bảo cung cấp cho các phương tiện đi lại như ( xe ô tô, xe gắn máy….).

Với việc sử dụng ống rất đa dạng cho các ngành theo từng công việc khác nhau do
đó ống dẫn sẽ không thể thiếu được trong đời sống sinh hoạt và trên tất cả các lĩnh vực.
Dưới đây là một số mô hình ống được dùng sản xuất.
• Ống dùng dẫn nước, dẫn dầu và khí.
Hình 2.1
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
• Ống dùng các trữ lượng lớn.
Hình 2.2
• Ống dùng để tạo bình chứa khí, chứa gas: Có yêu cầu cao về chịu áp lực, đảm
bảo an toàn. Thường có chiều dài lớn.
• Bồn dùng để tạo bình chứa dầu, nước, không được rò rỉ yêu cầu độ kín khít cao.
Hình 2.3
Tuy nhiên việc sử dụng ống cho nhiều hình thức khác nhau, có những dạng kích
thước của ống khác nhau. Vì vậy sản phẩm ống là nhu cầu không thể thiếu được trong
sản xuất và đời sống.
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Cơ điện _ Công ty Điện lực 3 và qua sự tìm
hiểu, học tập quy trình sản xuất ống dẫn nước chịu áp lực phục vụ cho các công trình
thuỷ lợi_ thuỷ điện, phần nào cũng khẳng định thêm tầm quan trọng của các đường ống.
Hiện nay, với nhu cầu xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ nhằm cung cấp
điện cho điện lưới quốc gia. Xí nghiệp đã hợp đồng sản xuất ống dẫn nước và ống dẫn
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
chịu áp lực cho các công trình thuỷ lợi_thuỷ điện mà điển hình là công trình thuỷ điện
Khe Diên ở Quảng Nam và công trình thuỷ lợi_thuỷ điện Quảng Trị.
Sản phẩm ống dẫn được sản xuất tại Xí nghiệp hiện nay có các thông số kỹ thuật
sau: Tính cho một đoạn ống.
 Dài: 1800 ( mm ).
 Đường kính: Φ2200 ( mm ).
 Dày: 30 ( mm ).

Với sản phẩm như vậy, phôi liệu ban đầu là thép tấm CT3 với các kích thước:
 Dày: 30 ( mm ).
 Dài: 7000 ( mm ).
 Rộng: 1800 ( mm ).
Ống sau khi được sản xuất bằng máy lốc 4 trục và qua các công đoạn hàn nối để cho
ra sản phẩm cuối cùng theo yêu cầu.
II. Tìm hiểu về các loại máy lốc thép hiện có.
Cùng vói nhu cầu về các thiết bị đường ống ngày càng cao và đòi hỏi kích thước lớn
mà trong khi đó các phương pháp cán ống chưa thể đáp ứng được.
Để đáp ứng được việc sản xuất chế tạo các đường ống có kích thước lớn cần phải
được thực hiện trên các máy lốc thép.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu hiện nay có hai loại máy lốc thép là máy lốc 3 trục
và máy lốc 4 trục.
Máy lốc 3 trục.
Đối với máy lốc 3 trục ta có thể có nhiều phương án cuốn ống khác nhau. Ở đây ta
có 3 phương án điển hình.
Phương án 1: Hai trục ép đặt phía dưới.

Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Hình 2.5
 Ưu điểm: Kiểu máy cuốn hai trục ép đặt phía dưới này được sử dụng để cuốn
những vật liệu dày có kết cấu phức tạp, cho năng suất cao.
 Nhược điểm: Không cuốn được những vật liệu quá nhỏ và khó chế tạo, giá thành
cao.
Phương án 2: Trục ép đặt về phía sau hai trục uốn.
Hình 2.6
 Ưu điểm: Phương án này có khả năng cuốn được các sản phẩm có kích thước
khác nhau, cuốn được những vật liệu dày.
 Nhược điểm: Năng suất không cao vì tính linh hoạt của máy thấp.

Phương án 3: Trục ép được bố trí ở giữa hai trục đỡ.
Hình 2.7
Trên đây là các phương án để cuốn ống từ máy lốc 3 trục. Từ đó phương án 3 là
phương án có hiệu quả và đảm bảo tính kinh tế cho việc chế tạo vì:
+ Kết cấu máy đơn giản, làm việc có năng suất cao.
+ Dụng cụ chi tiết dễ chế tạo, dễ mua.
+ Đảm bảo tính kinh tế cao, dễ sửa chữa.
Ta có sơ đồ động của máy như sau:
Trang 19
60°
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
1_Phanh.
2_Động cơ.
3_Bộ truyền đai.
4_Hộp giảm tốc.
5_Bộ truyền bánh răng.
6_Vít me – đai ốc.
7_trục vít – bánh vít.
8_khớp nối.
9_Ổ trượt.
10_Trục cuốn.
Hình 2.8
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi chuẩn bị song vật liệu ta tiến hành cuốn. Phôi được đưa vào khe hở giữa hai
trục dưới và trên và bắt đầu khởi động máy để cuốn. khởi động động cơ để ép hai trục
dưới lên tạo độ cong cho phôi và trục trên chuyển động quay tròn để cuốn phôi. Trục
cuốn có thể quay hai chiều để cuốn phôi chạy tới chạy lui cho đến khi sản phẩm ống
được hình thành thì kết thúc một quá trình cuốn.
Máy lốc 4 trục.



Trang 20
M
M
1
2
3
4
5
6
7
8
10
9
trục I
trục IVtrục III
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Hình 2.9
Cũng dựa trên nguyên tắc phôi được ép nhờ hai trục III và IV, đồng thời được cuốn
sang phải và trái thông qua chuyển động quay của trục cuốn I.
So với máy cuốn 3 trục, ở đây ta có thể lốc được các ống có chiều dày khác nhau
qua khe hở giữa hai trục uốn I và II. Ngoài ra so với máy cuốn 3 trục không thể uốn cong
đoạn đầu của phôi trong khi may lốc 4 trục có thể làm được và làm biến dạng đều trên
toàn bộ bề mặt của phôi, thông qua việc điều chỉnh lực ép của hai trục bên lên phôi.
Tuy nhiên, máy lốc 4 trục cũng còn nhiều hạn chế như:
+ Hệ thống điều khiển phức tạp, cơ cấu không gọn do vừa điều khiển bằng cơ khí
vừa điều khiển bằng thủy lực.
+ Giá thành chế tạo cao.
+ Chiếm nhiều không gian trong nhà xưởng.
Mặc dù vậy, máy cũng có những ưu điểm vượt trội:

+ Năng suất hoạt động lớn vì tính linh hoạt của máy cao.
+ Có thể cuốn được những ống có đường kính lớn và chiều dày khác nhau và đảm
bảo độ chính xác cao.
Sơ đồ động của máy ( hình 2.10 ).
Trang 21
trục II
M
M
M
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Hình 2.10
Nguyên lý hoạt động.
Sau khi phôi thép tấm được đưa vào máy ta khởi động trục ép để ép cong phôi đồng
thời nâng trục II để ép phôi theo chiều dày của phôi. Sau đó ta khởi động động cơ chính
để cuốn ống cho đến khi ống được cuốn xong.
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ ĐỘNG HỌC VÀ
LỰA CHỌN KẾT CẤU MÁY HỢP LÝ
3.1 Tính toán lực uốn và lực đàn hồi khi uốn.
Phôi có các thông số sau:
- Uốn ống với đường kính Φ
max
= 2400 (mm).
- Các thông số kỹ thuật của phôi:
+ Dài: 7540 (mm) = 75,4 (dm).
+ Rộng: 1800 (mm) = 18 (dm).
+ Cao: 30 (mm) = 0,3 (dm).
Khối lượng phôi:

Q = V.γ (Kg).
Trong đó: Q: Trọng luợng chi tiết. (Kg).
V: Thể tích của chi tiết. (dm
3
).
γ : Trọng lượng riêng của vật liệu (Kg/dm
3
).
Vật liệu là thép nên γ =7,852 (Kg/dm
3
).

V = 75,4.18.0,3 = 407,16 (dm
3
).
Khối lượng: Q = V.γ = 407,16. 7,852 = 3197 (Kg).
- Phân tích lực:
Để phôi xoay được momen M phải lớn hơn các momen cản và lực uốn kim loại gây
ra.
M = F.R
Trong đó: R_Bán kinh trục I, chọn sơ bộ R = 600 (mm).
Hay F > F
1
+ F
2
+ 4.f
ms
+ Q.
+ Lực tác dụng biến dạng kim loại.


b
b
BSK
l
nBS
FF
σ
σ
1
2
21
==+
.
Trang 23
60°
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Ở đây:
l
nS
K =
1
.
Trong đó: B_Chiều rộng phôi tấm (mm).
S_Chiều dày phôi (mm).
b
σ
_Giới hạn bền của vật liệu (N/mm
2
).
K

1
_hệ số uốn tự do phụ thuộc vào vật liệu và tỷ số l/S.
K
1
= 0,05 ÷ 0,7.
l_Khoảng cách giữa hai điển tiếp xúc (mm).
Vậy:

1080000400.1800.30.05,0
121
===+
b
BSKFF
σ
(mm).
- Lực ma sát.
f
ms
= 4.K.N.
Trong đó: K_Hệ số ma sát, chọn K = 0,1.


f
mm
= 4.0,1.3197 = 1278,8 (N).

F > F
1
+ F
2

+4.f
ms
+Q = 1080000 + 1278.8 + 3197 = 1084475.8 (N).
Vậy để trục I quay được thì:
M = F.R = 600.1084475,8 = 650685480 (Nmm).

M
P
f
ms4
f
1



F
1
f
2
f
3
F
2

F
3
Hình 3.1
3.2 Tính chọn công suất động cơ và phân phối tỷ số truyền trên các trục của hộp
giảm tốc.
Trang 24

1
2
3
4
5
i
br
i
2
i
1
i
3
M
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy cán uốn 4 trục
Sơ đồ động của hộp giảm tốc.

1_Trục uốn.
2_Bộ truyền bánh răng trong.
3_Hộp giảm tốc.
4_Phanh.
5_Độnh cơ.
Hình 3.2
3.2.1 Chọn công suất động cơ.
- Để chọn công suất động cơ ta tính công suất cần thiết.

µ
N
N
ct

=
( TKCTM_Nguyễn Trọng Hiệp).
Trong đó:
µ
_Hiệu suất chung.
N
ct
_Công suất cần thiết.

( )
Kw
FV
N 37,90
60.1000
5.8,1084475
1000
===
.
( chọn V = 5 m/ph ).


4321
µµµµµ
=

µ
1
= 0,89 _ Hiệu suất bộ truyền bánh răng.
µ
2

= 0,99 _ Hiệu suất của ổ lăn.
µ
3
= 1 _ Hiệu suất khớp nối trục.
µ
4
= 0,99 _ Hiệu suất của các bạc trượt.



785,01.98.0.99.0.99.0
5104
==
µ
.
Vậy:
12,115
785,0
37,90
==
ct
N
(Kw).
Theo bảng 2p TKCTM chọn động cơ điện không đồng bộ 3 pha kiểu A
2
_92_2 có:
Trang 25

×