Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

đồ án xây dựng một website nhằm quảng cáo trực tuyến viên đại học mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.9 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, dịch vụ quảng cáo là một yếu tố then chốt quyết định số mệnh
của các nhà kinh doanh. Nhà kinh doanh có công tác quảng cáo tốt sẽ có bước
đà hoàn hảo để ngày càng phát triển và ngược lại, nhà kinh doanh không có
chức năng quảng cáo tốt, không đưa được sản phẩm tới với người tiêu dùng sẽ
ngày càng tàn lụi.
Quảng cáo trực tuyến là một sự lựa chọn thông minh cho các nhà kinh
doanh. Trong thế giới rộng lớn có hàng tỉ người đang sử dụng internet hàng
ngày, phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến khi lướt web và đó
là một cơ hội lớn để nhà kinh doanh có thể quảng bá,tiếp thị sản phẩm của mình
đến với người tiêu dùng.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung
cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên mạng giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng
mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ có thể mua sản phẩm quảng cáo online
trên website.
Quảng cáo trực tuyến tạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình, giúp họ quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng. Đó chính là khả năng tuyệt vời của quảng cáo trực tuyến.
Chính vì thế, em đã có ý tưởng xây dựng một website nhằm quảng cáo
trực tuyến.
Trong báo cáo này , em tập trung trình bày những nội dung sau đây :
Lời mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập
Chương 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng website
1. giới thiệu về website
2. ngôn ngữ xây dựng website
3. tổng quan về quảng cáo trực tuyến
1
Kết luận


Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Do lần đầu tiếp cận với một đề tài mới mẻ và rộng lớn nên bài làm còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, mong cô và các bạn có những góp ý để em có thể
hoàn thiện đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Mỹ Diệp đã hướng dẫn và giúp
em thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung
• Tên công ty: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt nam
• Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group
• Tên viết tắt: VNPT
• Trụ sở: 57 Huỳnh Thúc Kháng, Q.Đống Đa, Tp. Hà Nội
• Văn phòng: 84.4.3.35775104 – Fax: 84.4.37741093
• E-mail: – Website: 84.4.37741513,
www.vnpt.com.vn
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được thành lập theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày
17/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nước do Nhà
nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật đối
với công ty nhà nước.
VNPT có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, biểu tượng tài khoản, tiền
đồng Việt Nam và ngoại tệ mở tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước
và nước ngoài.
Vốn điều lệ của VNPT (tại thời điểm 01/01/2006): 36.955.000.000.000

(ba mươi sáu nghìn, chín trăm năm mươi lăm tỷ đồng chẵn)
3
Ngành nghề kinh doanh
VNPT có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước, bao gồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề lĩnh vực sau:
• Dịch vụ viễn thông đường trục
• Dịch vụ viễn thông-công nghệ thông tin
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông và
CNTT
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông và
CNTT
2. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị - Ban Tổng Giám đốc Tập đoàn
4
3. Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh
VNPT luôn nỗ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ BC-VT-
CNTT tiên tiến để mang đến cho người tiêu, nhân dân Việt Nam những giá trị
tốt đẹp cho cuộc sống
Tầm nhìn
VNPT luôn là tập đoàn giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển Bưu
chính viễn thông.
Có khả năng vươn ra thị trường thế giới, đủ sức cạnh tranh với các tập
đoàn viễn thông lớn
4. Giá trị cốt lõi
- Giá trị mang tính Việt Nam: VNPT đã đi cùng hơn 60 năm lịch sử đất
nước với vai trò là doanh nghiệp chủ lực , VNPT luôn gánh vác là vừa kinh
doanh , vừa phục vụ lợi ích cho Nhà nước và Nhân dân Việt Nam.
- Giá trị mang tính nhân văn: phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng

cao đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên , mang lại lợi ích cho đối tác,
đóng góp vì lợi ích của cộng đồng . Tất cả là : “ Vì con người , hướng đến con
người và giữa những con người “.
- Giá trị mang tính kết nối: nhờ ứng dụng của công nghệ Viễn thông tiên
tiến, VNPT mang con người đến gần nhau hơn, vượt qua không gian và thời
gian để gần nhau chia sẽ hạnh phúc – thành công – tri thức và những kỷ niệm
quý giá trong cuộc sống
5. Triết lý kinh doanh
• Vượt thác ghềnh, càng mạnh mẽ: Vượt khó khăn. Qua thăng trầm. Không
ngừng lớn mạnh, vươn cao, vươn xa. Chúng tôi khẳng định bản lĩnh tiên
phong và nội lực hung cường
5
• Vươn xa tỏa rộng, hòa cả niềm vui: Như dòng song mang nặng phù sa,
chúng tôi chuyên chở thông điệp của niềm vui, sự trù phú đến mọi người
trên mọi miền đất nước
• Mang một niềm tin, tiến ra biển lớn: Hòa song vào đại dương, chúng tôi
vững bước cùng bạn bè năm châu. Nuôi ước mơ và thực hiện những hoài
bão
6
6. Hợp tác và phát triển
Quan hệ quốc tế
VNPT có quan hệ bạn hàng xóm với hơn 120 đối tác là các Tập đoàn đa
quốc gia về bưu chính, viễn thông, tin học hàng đầu trên thế giới trong tất cả các
lĩnh vực kinh doanh, khai thác, sản xuất công nghiệp, tài chính, tư vấn, bảo
hiểm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Bưu chính: VNPT đã hợp tác trao đổi chuyển thư, bưu phẩm, bưu kiện
bằng máy bay với 60 nước trên thế giới qua 25 tuyến. Đã mở đường thư trên
booj với các nước Lào, Trung Quốc, Campuchia. Hợp tác với các hãng chuyển
phát nhanh hàng đầu thế giới
- Viễn thông: VNPT đã hợp tác với Siemens, Alcatel, Fujitsu, NEC,

Corning, G, Deasung, DongAh thành lập liên doanh có tổng số vốn đầu tư gần
100 triệu USD. Các liên doanh này đã đáp ứng được 40% nhu cầu thiết bị
chuyển mạch và truyền dẫn, 70% nhu cầu cáp quang và cáp đồng và đã bắt đầu
xuất khẩu.
- Phát triển mạng lưới, dịch vụ: đã và đang triển khai các hợp đồng hợp
tác kinh doanh với các Tập đoàn khai thác hàng đầu thế giới: NTT, France
Telecom, Telstra, KT, Kinnevik với tổng số vốn hơn 1 tỷ USD để xây dựng và
phát triển mạng viễn thông quốc tế, di động, nội hạt
Tích cực phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế về Bưu chính – Viễn
thông: UPU, ITU, APT, INTELSAT, INTERSPUTNIK, GSM MOU, WSBI.
Hợp tác song phương và đa phương
Tập đoàn phối hợp với Bộ Bưu chính Viễn thông đã tham gia hầu hết các
tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông, bước đầu đã khẳng định được vai trò
và uy tín của nganh Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên trường quốc tế
7
- Là thành viên của các tổ chức Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU),
Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU), Liên minh Viễn thông Châu Á Thái Bình
Dương (APT)
- Trong năm 1998, 1999, 2002, 2004 ngành bưu điện Việt Nam đã liên tục
trúng cử vào các cơ quan điều hành cao nhất của ITU và UPU thể hiện tính
thuyết phục của các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương.
- Tập đoàn đã tham gia các hoạt động mang tính quốc gia thông qua các
diễn đàn hợp tác khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN,
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương APEC, tham gia vào Tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Hợp tác kinh doanh
Các dự án BCC & liên doanh đã và đang triển khai
• BCC viễn thông quốc tế với Telstra
• BCC di động với Comvik
• BCC trang vàng, điện thoại thẻ

• BCC phát triển mạng viễn thông nội hạt với KT, FCRV và NTTV
• Các dự án liên doanh công nghiệp: Focal, VKX, Vina-LSC, Vinadeasung,
VFT…
Tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh tại nước ngoài
• Hoàn tất việc tham gia liên doanh viễn thông Acasia và đang chuẩn bị tiến
hành cung cấp dịch vụ tại Việt Nam
• Kho sất và đàm phán nhiều dự án mới tại nước ngoài: Liên doanh sx cáp
đồng tại Lào, liên doanh xây dựng hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại Campuchia, mở văn phòng chi nhánh tại Hoa Kỳ…
• Các dự án hợp tác đầu tư nước ngoài đang được xúc tiến: Dự án liên
doanh chuyển phát nhanh với DHL, dự án liên doanh dịch vụ VAS với
Hàn Quốc, công ty cổ phần Game, content provider với Hàn Quốc và Hoa
Kỳ…
8
Phương hướng phát triển hợp tác quốc tế
• Thực hiện đa dạng hoá hình thức, phương thức hợp tác quốc tế, tập trung
vào các dịch vụ bưu chính, các dịch vụ gia tăng giá trị viễn thông đặc biệt
là dịch vụ Internet và hoạt động nghiên cứu phát triển phần mềm ứng
dụng trong ngành bưu chính viễn thông.
• Triển khai các hoạt động nhằm thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài của
Tập đoàn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Coi trọng khả năng hợp tác với các đối tác nước ngoài truyền thống của
Tập đoàn tại thị trường nước ngoài
• Tiến hành xúc tiến thương mại quốc tế
• Tiếp tụ nâng cao vị trí, vai trò của Tập đoàn tại các tổ chức quốc tế
• Tham gia các Hiệp hội chuyên môn dịch vụ - ngành nghề mới đặc biệt là
trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mới của ngành viễn thông tin học
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ XÂY DỰNG WEB
1. Giới thiệu về Website.

1.1 Website là gì?
Bạn hiểu thế nào là một trang web?
Bạn có thể hiểu website tương tự như quảng cáo trên các trang vàng có
điểm khác ở chỗ nó cho phép người truy cập có thể trực tiếp thực hiện nhiều
việc trên website như giao tiếp, trao đổi thông tin với người chủ website và với
những người truy cập khác, tìm kiếm, mua bán… Chứ không phải chỉ xem như
quảng cáo thông thường. Hàng triệu người trên thế giới có thể truy cập website-
nhìn thấy nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả.
Đối với một doanh nghiệp, Website là một cửa hàng ảo với hàng hoá và
dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán trên thị trường toàn cầu. Cửa hàng đó
mở cửa 24 giờ một ngày, 7 ngày 1 tuần, quanh năm, cho phép khách hàng của
bạn tìm kiếm thông tin, xem, mua sản phẩm và dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào
họ muốn
Khi bạn xem thông tin trên một trang web thì trang web đó đền từ một
website, có thể là một website đến từ Mỹ, từ Việt nam, hay bất cứ nơi nào khác
trên thế giới. Website sẽ là tên và chính địa chỉ mà bạn đã gọi nó ra tên đó người
ta gọi là tên miền hay domain name. Thường các Website được sở hữu bởi một
cá nhân hoặc tổ chức nào đó.
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet.
Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ
và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người
truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ
mặt của Công ty, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng.
Website không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp thông tin cho người xem, cho các
khách hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn phản ánh được
những nét đặc trưng của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ
10
sử dụng và đặc biệt phải có sức lôi cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở
thành khách hàng của doanh nghiệp.
1.2 Các yêu cầu tối thiểu của một Website

Đối với một doanh nghiệp trong đời thường, để thành lập và hoạt động,
doanh nghiệp đó phải đáp ứng được tối thiểu 3 yếu tố căn bản sau:
• Tên doanh nghiệp
• Trụ sở hoạt động của doanh nghiệp
• Các yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc và con người
Nếu ta tạm coi Website như một doanh nghiệp trong đời thường, thì
thiets lập và đưa vào hoạt động một Website cũng phải đáp ứng được tối thiểu 3
yếu tố cơ bản như doanh nghiệp là:
• Tên Website (hay còn gọi là Tên miền ảo hoặc Domain name) tương ứng
với Tên doanh nghiệp trong đời thường.
• Web Hosting (hay còn gọi là nơi lưu trữ trên máy chủ Internet) tương ứng
với Trụ sở doanh nghiệp trong đời thường.
• Các trang Web tương ứng với yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc của
doanh nghiệp trong đời thường và con người để quản lý và vận hành
Website đó.
1.3 Quy trình thiết kế website được chia làm 7 giai đoạn
Giai đoạn 1: Thu thập thông tin khách hàng
• Tìm hiểu yêu cầu thực tế của khách hàng.
• Xác nhận các yêu cầu của khách hàng về trang Web và các thông tin
khách hàng cung cấp.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích
• Dựa vào những thông tin và yêu cầu thiết kế của khách hàng, phân tích rõ
ràng mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng.
• Lập kế hoạch thực hiện dự án
11
• Căn cứ trên kết quả khảo sát, thông tin do khách hàng cung cấp thiết kế
lập cấu trúc cho Website và thiết kế chung toàn hệ thông.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thiết kế
• Xem xét chi tiết yêu cầu và tiến hành thiết kế Website
• Tiến hành xử lý hiệu ứng ảnh, thu thập tài liệu liên quan

• Kiểm tra sản phẩm để đảm bảo tính thẩm mỹ và thống nhất
Giai đoạn 4: Giai đoạn xây dựng
• Xây dựng cơ sở dữ liệu trên thiết kế
• Soạn thảo nội dung tài liệu, chỉnh sửa hoàn thiện nội dung rồi đưa lên
trang web
• Tích hợp hệ thống: lắp ghép phân tích thiết kế, nội dung lập trình thành
một sản phẩm
• Tiến hành kiểm tra, chỉnh sửa và thực hiện nghiệm thu nội bộ
Giai đoạn 5: Giai đoạn chạy thử
• Tổng hợp nội dung, xây dựng hệ thống theo thiết kế
• Kiểm tra và sửa lỗi
• Lắp ghét thiết kế với phần mềm, đảm bảo không sai lệch với thiết kế và
phần mềm hoạt động tốt
• Chạy thử hệ thống trong vòng 1 tuần
• Kiểm tra và sửa
Giai đoạn 6: Giai đoạn nghiệm thu
• Khách hàng duyệt dự án: khách hàng duyệt chất lượng dự án
• Đăng tải hệ thống: đảm bảo hệ thống chạy tốt
Giai đoạn 7: Giai đoạn chuyển giao
• Bàn giao cho khách hàng
• Đào tạo và huấn luyện
• Đánh giá, bảo trì
12
2. Các ngôn ngữ xây dựng website
2.1 Giới thiệu HTML
HTML (viết tắt cho Hyper Text Markup Language, tức là “Ngôn ngữ
đánh dấu Siêu văn bản”) là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang Web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên Word Wide Web.
Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng
trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở

thành một chuẩn Internet do tổ chức Word Wide Web Consortium (W3C) duy
trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện
không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nào bằng XHTML.
Dùng HTML động hoặc Ajax, có thể được tạo ra và xử lý bởi số lượng
lớn các công cụ, từ một chương trình soạn thoả văn bản đơn giản – bạn có thể gõ
vào ngay từ những dòng đầu tiên – cho đến những công cụ xuất bản WYSIWYG
phức tạp.
HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính
nối vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là, các chỉ thị
cho chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần tuý.
Các file này thường được truyền đi trên mạng Internet thông qua giao thức mạng
HTTP, và saud dó thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một
trình duyệt web, một loại phần mềm trực quan đảm nhiệm công việc đọc văn
bản của trang cho người sử dụng, phận mềm đọc email, hay một thiết bị không
dây như một chiếc điện thoại di động.
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản chỉ rõ một trang Web được hiển thị
như thế nào trong một trình duyệt. Sử dụng các thẻ và phần tử HTML bạn có
thể :
 Điều khiển hình thức và nội dung của trang
 Xuất bản các tài liệu trực tuyến và truy xuất thông tin trực tuyến bàng
cách sử dụng các liên kết chèn vào tài liệu HTML
 Tạo các biểu mẫu trực tuyến để thu thập thông tin về người dùng,quản
lý các giao dịch…
 Chèn các audio clip,video clip,Java applet…. vào tài liệu HTML
13
Tài liệu HTML tạo thành mã nguồn của trang Web. Khi được xem trên
trình soạn thảo, tài liệu này là một chuỗi các thẻ và các phần tử. Trình duyệt
đọc các file có đuôi .html hay .htm và hiển thị trang web đó theo các lệnh có
trong đó.
VD:

<html>
<head>
<title> VÍ DỤ 1 </title>
</head>
<body>
<p> CHAO BAN
</body>
</html>
Trình duyệt thông dịch những lệnh này và hiển thị trang web như hình dưới:
Cấu trúc của một tài liệu HTML
Một tài liệu HTML gồm 3 phần cơ bản:
 Phần HTML : mọi tài liệu HTML phải bắt đầu bằng thẻ mở HTML
<HTML> và kết thúc bằng thẻ đóng </HTML>
<HTML>… </HTML>
Thẻ HTML báo cho trình duyệt biết nội dung giữa 2 thẻ này là một tài
liệu HTML.
 Phần tiêu đề : bắt đầu bằng thẻ <HEAD> và kết thúc bằng thẻ
</HEAD>.
Tiêu đề nằm trong thẻ TITLE,bắt đầu bằng thẻ <TITLE> và kết thúc
bằng thẻ </TITLE>
14
 Phần thân: phần này nằm sau phần tiêu đề. Phần thân bao gồm văn
bản,hình ảnh và các liên kết mà bạn muốn hiển thị trên trang web của
mình. Phần thân bắt đầu bằng thẻ <BODY> và kết thúc bằng thẻ
</BODY>
2.2 Giới thiệu PHP
Bất kì ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế
của ngôn ngữ html và những ngôn ngữ lập trình khác như CSS và Javacript
.Trong khi các ngôn ngữ này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web
thì chức năng quan trọng là xử lý văn bản và tạo hình cũng được giới hạn.Vì

chúng ít có khả năng chuyển dữ liệu hoặc kết nối với máy chủ nên kết quả chỉ là
một trang Web không hơn không kém
Khả năng thiết lập những trang Web .Giả sử bạn muốn lŕm một cuộc
khảo sát để thu thập thông tin về khách hàng hay là khách thăm quan Web của
bạn .Bạn có thể dễ dàng thực hiện theo thể thức của HTML ,nó bao gồm tất cả
nhưng câu hỏi và kết quả sẽ được thông báo qua đường e-mail cho bạn.Nhưng
việc sử lý thông tin thô thŕnh nhưng dữ liệu có nghĩa đňi hỏi bạn phải mất khá
nhiều công sức vì bạn phải tự biên tập lại và thống kê để đánh giá kết quả . Hic
hic một quá trình quả là tốn rất nhiều thời gian .
May mắn cho bạn ,khi dùng ngôn ngứ viết còn rất nhiều cách thuận lợi
hơn để thu thập đánh giá kết quả của cuộc khảo sát hay các loại hình khác .Thay
vì việc phải gửi thông tin qua email ,ngôn ngữ viết sẽ sử lý và lưu trữ nó trong
các cơ sở dữ liệu trên máy chủ.Kiểu ngôn ngữ viết mới này sẽ kết nối với cơ sở
dữ liệu ,tập hợp thồn tin và hiển thị khi bạn truy cập vào trang Web .Ngôn ngữ
này cũng có thể sử dụng các thanh đò thị ,tỉ lệ phần trăm hoặc hiển thị thông tin
tự động theo nhiều cách mà bạn có thể hiểu được .
Vì vậy ngôn ngữ lập trìnhnào bạn nên sử dụng để phân tích kết quả của
một cuộc điều tra khảo sát ,cung cấp thông tin cá nhân cho những người ghé
thăm trang Web của bạn hoạc hiển thị dữ liệu mà không cần có những file copy
HTML ?
15
Trong những ngôn ngữ gần đây ,ngày càng có nhiều nhà phát triển Web
ưa chuộng và thấy thật thích thú với nó đó là ngôn ngữ lập trình : PHP
2.2.1 Khái niệm PHP
PHP viết tắt của Hypertext Preprocessor ,là một ngôn ngữ lập trình kịch
bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho
máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web,
tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng
sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.

Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ
dàng như thế nào :
1. <html>
2. <head>
3. <title> Mã mẫu </title>
4. </head>
5. <body>
6. <?php
7. echo “Chào mừng bạn đến với PHP”;
8. ?>
9. </body>
10. </html>
Thẻ <?php và thẻ ?> sẽ đánh dẫu sự bắt đầu và kết thúc của phần mã PHP
qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi
của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan, dễ dàng trong việc
xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng
đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc , công ty do các nhà phát triển cốt
16
lõi của PHP lập nên nhằm tạo một môi trường chuyên nghiệp đưa PHP phát
triển ở quy mô doanh nghiệp.
2.2.2 Lịch sử ra đời của PHP
PHP được giới thiệu năm 1994 như một bộ sư tập của một ngôn ngữ lập
trình chưa chặt chẽ và dựa vào Perl và các dụng cụ của trang chủ. Tác giả của
cuốn ngôn ngữ lập trình này ,ông R.Lerdoft đã làm cho tất cả phải giật mình bởi
đã sáng tạo ra nó.
Tới năm 1998 việc công bố phiên bản 3 thi PHP mới chình thức phát triển
theo hướng tách riêng của mình .giống như C và Perl ,PHP là một ngôn ngữ lập
trình có cấu trúc và tính năng đa dạng .Chính vì những điểm giống nhau này đã
khuyến khích các nhà thiết kế Web chuyên nghiệp chuyển qua sử dụng PHP

.Với phiên bản 3 này PHP cũng cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đò sộ
gồm cả MySQL ,mSQL,OPBC và Oracle .
Nó cũng có thể làm việc với các hình ảnh các file dữ liệu,FTP,XML và
host của các kĩ thuật ứng dụng khác.
Cho đến nay thì PHP đã được công bố tới phiên bản 4 và càng ngày càng
hoàn hảo và dễ sử dụng.
Đến nay PHP vẫn là một dịch vụ hàng đâu miễn phí .Tuy nhiên không
giống như một số ngôn ngứ khác càng ngày nó càng trở thành một xu hướng vì
rất nhiều các trang Web hiện nay được làm bằng PHP.
Lịch sử phát triển của PHP
* PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các
mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lí lịch của ông
trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là “Personal Home Page
Tools”. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi
17
bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử
dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã
nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa lỗi có trong nó
đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm
một số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có
các biến thể kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến thể của form và cú pháp
HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn
giản và có phần thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu
hút được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền
đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh

mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một
người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời
gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó,
nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0
* PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với
các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans
và Zees Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước
đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy PHP/FI 2.0
hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ
đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và
bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và
Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp
của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.
18
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở
rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở
hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức API khác nhau, các tính
năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề
xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là
điểm mấu chốt dẫn đến nhiều thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng
khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và
nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới được công bố dưới một cái tên mới, xoá bỏ mối
liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0
gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là “PHP”, một kiểu viết tắt hồi quy của
“PHP: Hypertext Preprocessor”.
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng
chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn website báo cáo là đã cài nó. Vào

thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có
trên mạng Internet.
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian
9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
* PHP 4.0
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lỗi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phúc tạp và
cải tiến tính mô dung của cơ sử mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy
được trên PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như
thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên “Zend Engine” (ghép từ các chữ đầu trong tên
của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành
công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0 dựa trên động
cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được
19
công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc
độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác
gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên bản làm việc HTTP, tạo
bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo
mật và cung cấp một vài cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4.0, số nhà phát triển PHP đã lên tới hàng trăm nghìn và hàng
triệu site đã công bố đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người khác tham
gia vào các dự án có liên quan tới PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho
PHP.
* PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu

kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình đối tượng (OOP), xử lý
XML, không hỗ trợ giao thức máy khác mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch
vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend
Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát
triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những
bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng
Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta
1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó đúng là phiên bản
đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10
năm 2003 với sự xuất hiện của 2 tính năng rất được chờ đợi: Iterators,
Reflectionf nhưng namespaces một tính ngắng năng gây tranh cãi khác đã bị loại
khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để
kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi
các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới.
PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá
20
dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là
phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đang kể
là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố
đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong
việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực
hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1 các nhà phát triển PHP tiếp tục
có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản
PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
* PHP 6
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển , PHP 6 bản
sử dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản
PHP 6 được kì vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện
tại. Ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ

ràng về vấn đề này), hỗ trợ Unicode, sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy
cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL…
2.2.3 Ưu điểm của PHP
• Dùng mã nguồn mở
• Phổ biến
• Dễ học (giống C,Java)
• Dựa vào XAMP  dễ cấu hình
• Nhiều hệ thống CMS miễn phí dùng
• Sử dụng với MySQL
• Hoạt động được trên nhiều hệ điều hành
Tại sao nên dùng PHP ?
Không còn xa lạ gì khi có rất nhiều sự lựa chọn các ngôn ngữ lập trình
khác ngoài PHP như ASP ,Perl và một số loại khác .Trong mỗi ngôn ngữ lập
21
trình này đều có cấu hình và tính năng khác nhau thì chúng vẫn có thể đưa ra
một kết quả giống nhau
Tại sao PHP lại là ưu tiên hàng đầu của của bạn ?
Rất đơn giản đối với nhưng người còn xa lạ với chương trình này đây là
sự lôi cuốn mạnh mẽ nhất .Thậm chí là rất ít hoặc không có một chương trình
nào có thể tạo ra một tốc độ đáng kinh ngặc trong việc phát triển bành trướng
như PHP .Bởi vì nó đc thiết kế đặc biệt trong các ứng dụng Web ,PHP xây dựng
được rất nhiều tính năng để đáp ứng những nhu cầu chung nhất .
PHP là một mã nguồn thông tin mở : Bởi vì mã nguồn của PHP sẵn có
nên cộng đồn các nhà phát triển Web luôn có ý thức cải tiến nó ,nâng cao để
khắc phục các lỗi trong chương trình này .
PHP rất ổn định và tương hợp ,mới đây PHP đã vận hành khá ổn định trên
các hệ điều hành gồm cả Unix ,windown Đồng thời nó cũng nối với một số
máy chủ như IIS hay Apache
2.3 Giới thiệu MySQL
2.3.1 Khái niệm

SQL là một chuẩn dữ ANSI (American National Standards Institute- viện
tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ) cho các hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu. Các phát biểu
SQL dùng để truy tìm và cập nhật dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. SQL làm việc
với các trình quản lý cơ sở dữ liệu như Access, DB2, Informix, Microsoft SQL
Server, Oracle, Sybase và nhiều trình khác (đáng tiếc là đa số trong chúng có
các phần mềm mở rộng ngôn ngữ SQL riêng)
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới
và được các nhà phát triển rất ưu chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.
MySQL là cơ sở dữ lieeuj tốc độ cao ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển,
hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích
22
rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng
dụng có truy cập CSDL trên internet.
MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang
chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32
cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,
MySQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho việc thông báo lỗi như: Czec, Dutc,
English…
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác,
nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl
2.3.2 Một số đặc điểm của MySQL
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based (gần tương
đương SQL Server của Microsoft).
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị CSDL quan
hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL quản lý dữ liệu thông qua các CSDL, mỗi CSDL có thể có nhiều
bảng quan hệ chứa dữ liệu.
MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng,mỗi người dùng có
thể được quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau,mỗi người dùng có một tên

truy cập (user name) và mật khẩu tương ứng để truy xuất CSDL.Khi ta truy vấn
23
tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của tài khoản có
quyền sử dụng CSDL đó. Nếu không, chúng ta sẽ không thể làm được gì.
3. Tổng quan về quảng cáo trực tuyến
3.1 Khái niệm
Khái niệm “ quảng cáo trực tuyến “ ra đời từ năm 1994. Điểm khác biệt
cơ bản với quảng cáo truyền thống là phương tiện truyền tải thông tin về sản
phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn
phẩm báo chí … còn quảng cáo trực tuyến sử dụng internet làm mạng lưới chính
phân phối thông tin đến khách hàng.
3.2 những hình thức quảng cáo trực tuyến cơ bản
• Thông qua cỗ máy tìm kiếm : khi người sử dụng internet gõ một từ khóa
(keyword) đã được “mua” bởi một nhãn hàng, website của nhãn hàng đó
sẽ hiện ra trong 5 kết quả đầu tiên tìm thấy. Từ đó cơ hội khách hàng ghé
thăm website, nắm thông tin và muốn mua sản phẩm – dịch vụ sẽ tăng
lên. Doanh thu chiến khoảng 40% doanh thu ngành quảng cáo trực tiếp.
• Đặt logo-banner : tại các website có lượng người truy cập lớn, đối tượng
truy cập phù hợp với khách hàng tiềm năng của sản phẩm.
• Thông qua các hệ thống email : những hệ thống email lớn như yahoo hay
MSN đều có gói quảng cáo này, các doanh nghiệp có thể gửi thông tin
đến hàng loạt email trong hệ thống với chi phí rẻ. Tuy nhiên hình thức
này đang gây phản cảm khi tình trạng thả thư rác ngày càng tràn lan, bừa
bãi.
• Quảng cáo đa phương tiện (Rich media advertising) : ứng dụng công nghệ
mới nhất tạo ra các mẫu quảng cáo sản phẩm. Phần mềm thông dụng là
AdobeFlash. Hình thức này đòi hỏi đầu tư cao về ý tưởng, thiết kế mỹ
thuật. Bù lại , các thành phẩm đặc biệt sáng tạo, cuốn hút và có khả năng
24
xác định chính xác đối tượng khách hàng. Hiện tại đây là hình thức quảng

cáo trực tuyến hiệu quả nhất .
3.3 Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
* Khả năng nhắm chọn
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có
thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như học có thể
sử dụng cở sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào
sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích
hợp.
* Khả năng theo dõi
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối
với nhãn hiệu của họ và tìm sở thích cũng như mối quan tâm của những khách
hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của
người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến
quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo
(thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến
hành quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo
truyền thông như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
* Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả
năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ
bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem
xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên
báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo
tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
* Tính tương tác
25

×