Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

SKKN Kết quả thực hiện Nghị quyết số 11NQ-CP ngày 24022011 trong việc sử dụng nguồn NSNN hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị HCSN thực hiện Nghị định số 432006NĐ-CP ngày 25042006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.12 KB, 13 trang )










SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 TRONG VIỆC SỬ
DỤNG NGUỒN NSNN HIỆU QUẢ ,TIẾT KIỆM
CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ĐƠN VỊ HCSN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP
NGÀY 25/04/2006



I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Dưới ánh sáng của văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng
Sản Việt Nam lần thứ 11.Đại hội có ý nghĩa trọng đại định hướng cho toàn
Đảng,toàn dân, mọi cán bộ Đảng viên từ trung ương đến cơ sở trước hết là
người đứng đầu phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham gia đấu tranh
phòng chống tham nhũng,lãng phí,thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ cấp bách và
lâu dài.Tổ chức quán triệt cho công nhân chức hội viên nắm những nội dung cơ
bản của các văn bản để thực hiện
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ,tự chịu trách nhiệm theo Nghị


định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 về tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Và qui chế quản lý tài chính (qui chế chi tiêu nội bộ) từng bước được
xây dựng hoàn thiện dựa trên các văn bản pháp luật,qui định về tài chính của
Nhà nước của ngành, phù hợp với điều kiện đặt thù của đơn vị,giúp đơn vị tăng
thu tiết kiệm chi nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho CBGV CNV của
Trường,trong 6 năm qua từ năm 2007-2012 Trường đã đạt được những kết quả
khả quan.
Hoạt động tài chính của đơn vị và các hoạt động chuyên môn,hoạt động
thường xuyên của đơn vị có quan hệ mật thiết, chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng
đơn vị phải quyết định sử dụng nguồn tài chính vào đúng mục đích,tính toán
cho hợp lý,mặt khác phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình đó.Qua đó đánh
giá được hiệu quả sử dụng nguồn tài chính cũng như việc chấp hành tốt kỷ luật
thực hiện chế độ chính sách của nhà nước.
Trong hoạt động quản lý tài chính Trường luôn quán triệt thực hành tiết
kiệm chống lãng phí là một trong nhiều giải pháp quan trọng để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
Để đạt được kết quả tốt, Trường luôn luôn thực hiện công khai tài chính
đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
















II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1.Cơ sở lí luận:

Xuất phát từ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản
Việt Nam lần thứ 11 Nhà nước có các văn bản
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô,đảm bảo an sinh xã
hội.
Thực hành Luật thực hành tiết kiệm,chống lãng phí số 48/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa 11
Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/07/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thực hành tiết kiệm,chống lãng
phí
Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui
định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của
Chính phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ
chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày
22/05/2003 về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế
chi tiêu nội bộ theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn
bộ nội dung,phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP

của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công
đoàn nhà Trường

2. Nội dung giải pháp thực hiện công việc

Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần kinh phí là tạo quyền chủ
động cho Hiệu Trưởng căn cứ vào tính chất công việc,khối lượng,số lượng sử
dụng nguồn tài chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm trước,dự tóan
kinh phí cho năm tiếp theo


Những nội dung chi,mức chi cần thiết cho họat động của Trường,trong
phạm vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ,nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành,thì Hiệu Trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ,nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường
Hiệu Trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui
định,việc xây dựng qui chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ
Từ năm 2007-2012 Trường THPT Sông Ray đã đạt được kết quả tốt từ
việc tăng thu tiết kiệm chi,hàng năm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi
để chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo định mức được xây
dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Trường
Nội dung qui chế chi tiêu nội bộ bao gồm các qui định,chế độ,tiêu
chuẩn,định mức,mức chi thống nhất trong từng Trường,đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ tài chính được giao trong năm,sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả
tăng cường công tác quản lý về tài chính phù hợp với hoạt động đặt thù của
Trường.Nhưng mỗi đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ riêng ngoài những
định mức tiêu chuẩn theo qui định thì những mức chi được phép xây dựng cao
hoặc thấp hơn mức chi qui định, không thống nhất tạo tâm lý không ổn định

đối với CBGV CNV trong từng đơn vị
Đặt tiết kiệm lên hàng quốc sách, tiết kiệm không phải là hành động đơn
lẻ mà là của toàn bộ cán bộ giáo viên công nhân viên trong toàn đơn vị, người
đứng đầu cơ quan đơn vị tổ chức phải lãnh đạo sao xác, phải khéo tổ chức thì
mới tiết kiệm được.
Người đứng đầu tổ chức được giao quản lý,sử dụng nguồn NSNN cấp
phải có biện pháp để thực hành tiết kiệm thực hiện công tác tài chính trong các
đơn vị ,tổ chức phải cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư như lời Bác Hồ
Chí Minh đã dạy, những cán bộ giáo viên công nhân viên phải thực sự thấm
nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô, tư. Chi
tiêu đúng,đủ tuân thủ qui định của pháp luật, của nhà nước, đảm bảo quyền lực
của cán bộ giáo viên công nhân viên là tiết kiệm, có kế hoạch làm việc sát sao,
là tiết kiệm, là tham mưu cho lãnh đạo cơ quan đơn vị, tổ chức có những quyết
định đúng đắn về tiết kiệm.
Toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên ở mỗi đơn vị, tổ chức phải
góp phần thi đua thực hành tiết kiệm chống lãng phí là trực tiếp góp phần tạo
nguồn phúc lợi tăng thu nhập để hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của trường
một cách tốt nhất.

III.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1.Tình hình thực hiện công việc:


Đối với các khoản thanh toán cá nhân (chi cho con người)
Vd1:
Phân phối chương trình dạy học bậc THPT cho phép khai thừa giờ là 37
tuần
Trong 1 năm,trong đó mỗi học kỳ có thi tập trung cho 3 khối 10.11.12
Đơn vị A:
Tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi

tập trung bao gồm đề của Sở GD-ĐT và đề thi tập trung theo khối của
trường
Ban chuyên môn bố trí giáo viên coi thi hợp lý đảm bảo thời gian coi thi
được coi như là tiết dạy chuẩn của giáo viên/tuần. Và nhà trường hỗ trợ coi
thi như sau:
Tuần thực dạy là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung
Coi thi 1 môn/buối được hỗ trợ 40.000 đ/buổi,coi thi 2 môn/buổi được
hỗ trợ 80.000 đ/buổi
Nguồn kinh phí chi hỗ trợ này được trích từ nguồn kinh phí hoạt động
của đơn vị được nhà nước giao tự chủ trong năm tài chính hiện hành
Đơn vị B : Tuần thực dạy là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung
kê khai tăng giờ là 37 tuần
Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 6 tiết dạy
Tiền giờ của giáo viên được thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT-
BGD ĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện trả thêm giờ
như sau:
Gv:Trần Văn A
Mã ngạch: 15113 A1
Bậc: 1 hệ số: 2.34
Tiền 1 tiết = 2.34*1.050.000*12 tháng * 150% = 50.029 đồng
17 tiết * 52 tuần
Tiền coi thi 1 ngày : 6 tiết * 50.029 đ = 300.176 đ
Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:120.000
đ/ngày thì gấp 2,5 lần
Việc quy đổi ngày coi thi ra số tiết dạy là không phù hợp vì coi thi là
làm việc giờ hành chánh không phải giờ lên lớp
Đơn vị C: Tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 35 tuần,mỗi học kỳ bố trí 1
tuần thi tập trung bao gồm đề của Sở GD-ĐT và đề thi tập trung theo khối
của trường
Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 8 giờ làm

việc ngày thường (giờ hành chánh)


Ngày coi thi tập trung của giáo viên là làm thêm ngày thường theo Thông tư
liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm thêm giờ đối với giờ hành chánh
Gv: Trần Văn B
Mã ngạch: 15113 A1
Bậc: 1 hệ số: 2.34
Tiền 1 giờ = 2.34*1.050.000 * 150% = 20.940 đồng
22*8
Tiền coi thi 1 ngày : 8 giờ * 20.940 đ = 167.522 đ
Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:120.000
đ/ngày thì gấp 1.3 lần
Nếu lịch thi 4 môn/ngày cả môn trắc nghiệm và tự luận cộng thêm thời
gian ra vào thi coi như đủ 8 giờ/ngày
Nếu lịch thi 2 môn/ngày cả môn trắc nghiệm và tự luận cộng thêm thời
gian ra vào thi cũng chưa đủ 8 giờ/ngày
Vd2:
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị cử GV đi công tác trong 1 ngày
Đơn vị A:

Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2

Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú

Trần Văn A x 4 Được khai 4 tiết
Trần Văn B 4 Khai 4 tiết dạythay


Đơn vị B:

Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2

Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Trần Văn A x 4 Không khai vì đi
công tác
Trần Văn B 4 Khai 4 tiết dạy thay


Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ
trưởng đơn vị qui định mức chi cho phù hợp,nhưng trên thực tế giáo viên
làm nhiệm vụ như nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi
được thụ hưởng khác nhau.Vì vậy sẽ không công bằng nếu không có qui
định cụ thể cho những trường hợp vừa nêu trên.
Vì vậy năm tài chính 2013 Sở GD-ĐT Đồng Nai giao kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ đảm bảo chi trả thanh toán cho con người và thực hiện nhiệm


vụ hoạt động thường xuyên.Kinh phí chi trả tăng giờ cho giáo viên căn cứ
trên số giáo viên của từng bộ môn hiện có để làm cơ sở cấp kinh phí đây là

phương thức chi trả tăng giờ giáo viên hợp lý.Đơn vị nào xây dựng những
qui định riêng về tăng giờ không phải là qui định của ngành thì chi trả bằng
nguồn kinh phí khoán cho đơn vị hoạt động trong năm tài chính.
Vd3:
Việc không cấp tăng giờ bổ sung cho giáo viên nghỉ hộ sản cũng không
hợp lý vì tiền/1 tiết tăng giờ là 1.5 lần lương thì khi giáo viên nghỉ hộ sản
được tính như sau:
Gv: Nguyễn Văn A
Đang hưởng bậc 1/9
Hệ số: 2,34
Và đang nghỉ hộ sản
Lương 1 tháng: 2.34 * 1.050.000 đ = 2.457.000 đ
BHXH,BHYT,BHTN 1 tháng: 2.457.000 đ * 21 % = 515.970 đ
Tổng kinh phí 1 giáo viên hộ sản 1 tháng: 2.972.970 đ
Tiền giờ nhà Trường phải trả cho việc phân công giáo viên dạy thay 1
tháng
17 tiết/tuần * 4 tuần = 68 tiết/tháng
Tiền 1 giờ = 2.34*1.050.000*12 tháng * 150% = 50.029 đồng
17 tiết * 52 tuần
Tổng tiền thanh toán tăng giờ cho 1 giáo viên dạy thay giáo viên nghỉ hộ
sản 1 tháng:
68 giờ * 50.029 đ = 3.401.972 đ
Vậy khi cấp kinh phí cấp quản lý phải cấp phần chênh lệch: 429.002 đ
Việc phân công giáo viên dạy thay không phải chỉ phân công giáo viên
có hệ số lương tương đương mà có thể là giáo viên đang hưởng hệ số lương
ở bậc cao hơn tuỳ vào việc phân công giáo viên dạy ở từng khối lớp,hoặc
không có giáo viên có hệ số lương tương đương.

Đối với nguồn kinh phí chi quản lý, nghiệp vụ chuyên môn,sữa chữa
CSVC:


Vd1:
Thực hiện thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 qui đinh chế độ
công tác phí,chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập
Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ngày
29/01/2011 qui định về chế độ công tác phí


Đối với khoản phụ cấp lưu trú đi công tác khi CBGV CNV được Thủ
trưởng cử đi công tác 1 ngày trong tỉnh

Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp/ngày 70.000 60.000 50.000 40.000

Đối với tiền thuê phòng ngủ đi công tác khi CBGV CNV được Thủ
trưởng cử đi công tác 2 ngày trở lên tại TP Biên Hòa

Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp lưu trú/đêm

200.000 150.000 120.000 100.000

Tuy ở mỗi đơn vị qui định mức chi khác nhau,nhưng đây là khoản chi
không nằm trong mục chi cho con người nếu đơn vị tiết kiệm được thì cuối
năm tài chính sẽ xác định chênh lệch thu chi chi thu nhập tăng thêm cho người
lao động,việc làm này được khuyến khích tuy nhiên Thủ trưởng đơn vị cần cân
nhắc kỹ về mức chi cho phù hợp để đảm bảo chi phí cho CBGV CNV nhà
Trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc cử CBGV CNV đi công tác cũng phải tinh gọn nhằm phát huy về

chất không tính về lượng
Vd2:
Cử Giáo viên quản lý và đưa học sinh đi thi học sinh giỏi tỉnh
Đơn vị A: Cử giáo viên Nguyễn Văn A đưa học sinh đi thi do đơn vị ở
xa và để đảm bảo sức khoẻ cho học sinh đi thi,trường đưa học sinh đi chiều
ngày trước

Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2,3

Số tiết có
ngày thứ
2,3
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A x 7 Được khai 7 tiết
Trần Văn B 7 Khai 7 tiết dạythay


Đơn vị B: Cử nhân viên Nguyễn Văn A đưa học sinh đi thi do đơn vị ở
xa và để đảm bảo sức khoẻ cho học sinh đi thi,trường đưa học sinh đi ngày
trước

Tên Gv Đi công
tác vào thứ 2,3

Công việc
ngày thứ
2,3

Ghi chú


Nguyễn Văn A x x NV Nguyễn Văn A sẽ giải
quyết công việc mang tính cấp
bách trước khi đi công tác

Việc cử nhân viên đi cùng đoàn học sinh giỏi đi thi để quản lý,chăm sóc
học sinh trong quá trình đi vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,bên
cạnh đó nhà trường không phải trả tiền tăng giờ do cử giáo viên đi sẽ tiết kiệm
được kinh phí cho đơn vị.

Về đội ngũ CBGV CNV:
Tổng sốCBGV CNV: 101 trong đó BGH: 4, Gv: 88,CNV: 9
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
quản lý cho đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên trẻ có nhiệt huyết và tinh
thần trách nhiệm với công việc,kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động dạy và học.
Trong đó có 08 gv trình độ thạc sĩ
03 gv dang theo học chương trình đào tạo thạc sĩ .
Toàn bộ GV đã đạt chuẩn và trên chuẩn
Năm 2012 trường đạt 12.5% gv đạt trình độ thạc sĩ
Bên cạnh đó phải nói đến việc sau khi học xong đa số giáo viên có xu
hướng chuyển nơi công tác mới làm ảnh hưởng đến biên chế của Trường,cũng
như việc cam kết phục vụ tại trường, khi đi học nhà Trường luôn tạo điều kiện
và hỗ trợ chi phí đi lại,tiền tài liệu… cho giáo viên
Về cơ sở vật chất:
Về mua sắm quản lý tài sản trang thiết bị làm việc chỉ thật sự cần thiết
cấp bách cho hoạt động dạy và học.Tiến hành kiểm kê đánh giá tài sản của cơ
quan và thanh lý các tài sản hư hỏng không cần dùng,theo dõi việc quản lý sử

dụng tài sản của nhà nước đối với từng viên chức,qua đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng tài sản
Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thắp sáng
Khi hết giờ làm việc,tan trường các phòng phải tắt đèn, tắt nguồn điện
đảm bảo các thiết bị máy vi tính,trình chiếu.
Chỉ thắp đèn chiếu sáng hành lang tại những vị trí thích hợp không ảnh
hưởng đến công tác bảo vệ.
Khi sữa chữa mua sắm các thiết bị điện cần lựa chọn các thiết bị tiết
kiệm điện


Năm 2008-1012 Trường tiến hành thay thế bóng đèn điện huỳnh quang
túyp gầy loại T10 dài 1m2 (40 W) bằng bóng đèn compact loại 3U có công
suất từ 14-15 W đã giảm đáng kể lượng điện tiêu thụ hàng tháng:
Mỗi phòng học với diện tích: 54 M2
Có : 8 Bóng đèn huỳnh quang túyp gầy 1m2 (40 W)
Thay: 8 bóng đèn compact loại 3U (14-15 W)
Về ánh sáng vẫn đảm bảo ánh sáng cho phòng học
Cụ thể

TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Ghi chú
1 Tiền điện thắp sáng 31.433.000 đ 31.985.000 đ

Phòng học: 35p
Phòng thực hành tin học: 02
Phòng thực hành Lý,hóa,sinh: 03
Phòng trình chiếu : 02
Phòng quản lý thiết bị,đồ dùng,dụng cụ dạy học: 01
Phòng chức năng đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học

sinh và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Việc chuẩn bị các trang thiết bị,đồ dùng phục vụ dạy học tốt,việc tổ chức
khai thác,sử dụng các thiết bị dạy học đạt hiệu quả cao
Có khu thể dục thể thao riêng
Cảnh quan môi trường sư phạm xanh sạch đẹp
Về sử dụng điện thoại bàn:
Chỉ sử dụng cho mục đích công,liên lạc với các đơn vị, với phụ huynh
học sinh để quản lý học sinh khi học sinh vắng học,cúp tiết không có đơn xin
phép do phụ huynh viết,hoặc vi phạm kỷ luật…

2.Kết quả thực hiện công việc:
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở,công khai tài chính và thực
hành tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho CBGV CNV .
Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính và khoán kinh phí tiết kiệm, chi
tiêu trong hoạt động công tác
Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong đào tạo,sử dụng lao động tăng
cường quản lý sử dụng lao động, thời gian lao động phù hợp với nhu cầu
nhiệm vụ đồng thời sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đúng chuyên môn
ngành nghề được đào tạo nhằm phát huy năng lực và hiệu suất công tác.


Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hỗ
trợ mua tài liệu,tiền tàu xe,hỗ trợ phần nào khó khăn, động viên khích lệ tinh
thần cho GV đi học thạc sĩ.
Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên
chênh lệch thu-chi,chi tăng thu nhập cho CBGV CNV theo qui chế chi tiêu nội
bộ của trường năm 2010,2011,2012 như sau:

ĐVT: Đồng
Năm


Tổng tiền Tổng
CBGV
CNV
Tổng KP
tiết kiệm
được
Bình
quân/người/năm

Chiếm % KP
2010

5.512.000.000

98 257.360.000

2.626.000 5%
2011

5.447.412.000

100 100.000.000

1.000.000 2% (trừ 10% tiết
kiệm theo qui định)
2012

7.787.969.000


101 300.000.000

2.970.000 4%

Nguồn kinh phí tiết kiệm được do chênh lệch thu chi chi trả thu nhập
tăng thêm cho CBGV CNV của Trường tuy không nhiều nhưng đó là kết quả
của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường trong việc thực hành tiết kiệm chống
lãng phí,và tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo.
Kết quả đạt được như trên là sự quan tâm của các cấp,ngành nhằm đưa
công tác thực hành tiết kiệm,chống lãng phí có ý nghĩa thiết thực hơn và thực
hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của chính phủ về những giải pháp
kiềm chế lạm phát

IV.ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ:
Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an
sinh xã hội
Thực hiện công văn số 461/CTr-SGDĐT ngày 05/04/2011 của Sở
GDĐT Đồng Nai
Thực hiện quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 11/03/2011 của UBND
tỉnh Đồng Nai về chương trình hành động thực hiện NQ11
Vận dụng bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ thực hiện tiết kiệm chi phí
quản lý hành chánh:
Điện thoại
Điện thắp sáng
Văn phòng phẩm,xăng dầu


Tạm ngưng mua sắm nhũng thiết bị văn phòng chưa thật sự cần
thiết và cấp bách

Giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị,hội thảo,hội thi,các ngày
lễ,công tác phí,họat động phong trào…
Không nên tạm trích chi thu nhập tăng thêm cho người lao động hàng
tháng,quí
Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi mà đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu
nội bộ cao hơn định mức của nhà nước nên có câu (nếu có điều kiện) theo sau
Không nên chi tiết quá cụ thể một số mức chi mà tùy theo tình hình thực
tế và điều kiện nguồn tài chính cho phép,Thủ trưởng đơn vị sẽ có quyết định
phù hợp




V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Căn cứ nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô,đảm bảo an sinh xã
hội.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính
phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức
bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công.
Thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về
việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội
dung,phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn

nhà Trường
Báo cáo quyết toán năm 2010,2011,2012 của Trường THPT Sông Ray
Báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về bộ máy
biên chế,quản lý tàu chính của Trường THPT Sông Ray
Tài liệu học tập nâng cao năng lực quản lý tài chính tài sản trong giáo
dục.


Văn bản luật số 48/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/06/2006 về thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thắp sáng
Triển khai quyết định của Thủ tướng chính phủ về qui chế công khai tài
chính Thông tư số 03/2005/TT –BTC ngày 6/1/2005 hướng dẫn thực hiện
qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ
báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 /03/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.



Sông Ray,ngày 19 tháng 05 năm 2013
Người thực hiện




Nguyễn Thị Dã Thảo

×